Xem mẫu
- Ổn áp
MSI đã bổ sung thêm một mạch ổn áp cao cấp cho bo mạch chủ này, bao gồm năm pha, bốn
pha dùng để tạo ra điện áp CPU chính (VDD hay còn được gọi là Vcore), một pha cho điện
áp CPU VDDNB (bộ điều khiển bộ nhớ, bộ điều khiển bus HyperTransport và bộ nhớ cache
L3). Do đó nó sử dụng một cấu hình “4+1”.
Việc so sánh chỉ dựa trên số lượng pha là không công bằng. Mỗi pha của bo mạch chủ này
thực hiện chuyển mạch ở một tần số cao hơn (1 GHz thay vì 250 MHz) và có sự mất mát do
chuyển mạch thấp hơn, dẫn đến một hiệu quả cao hơn và nhiệt độ hoạt động thấp hơn. Điều
này đạt được bởi việc sử dụng một mạch tích hợp (Renesas R2J20604) được gọi là DrMOS
thay cho các bóng bán dẫn rời rạc. Theo MSI, mỗi pha DrMOS tương đương với bốn pha
thông thường, do đó, cấu hình “4+1” được sử dụng bởi bo mạch chủ này có thể so sánh với
cấu hình “16+4” sử dụng kiến trúc điều chỉnh điện áp tiêu chuẩn được sử dụng trong các sản
phẩm cạnh tranh.
Nhưng như thế vẫn chưa đủ, MSI đã quyết định sử dụng các thành phần chất lượng cấp độ
quân sự trên mạch ổn áp. Các thành phần điện tử được đánh giá chất lượng cấp độ quân sự có
một phạm vi nhiệt độ hoạt động cao hơn, tiêu chuẩn kỹ thuật cao hơn và tuổi thọ cao hơn. Tất
cả các tụ điện được sử dụng trên mạch ổn áp là SMD (thiết bị dán bề mặt), còn được gọi là
cao dẫn polyme hoặc đơn giản là Hi-c, và các cuộn cảm lõi ferit rắn được MSI giới thiệu là
“các cuộn cảm băng giá” hay “các cuộn cảm siêu ferit” (mặc dù chúng không được tốt bằng
các linh kiện được sử dụng cho bo mạch chủ Big Bang XPower). Theo MSI các cuộn cảm
này làm việc mát hơn đến 200C so với các cuộn cảm truyền thống.
Các tụ điện được sử dụng bên ngoài mạch ổn áp là tụ rắn.
Như bạn thấy trong hình 7, có một lưới tản nhiệt thụ động lớn trên đầu các mạch tích hợp của
mạch ổn áp, được kết nối với lưới tản nhiệt thụ động được sử dụng trên chip cầu bắc qua một
ống tản nhiệt.
- Hình 7: Mạch ổn áp với hệ thống làm mát
Hình 8: Các chi tiết về tụ SMD, mạch tích hợp pha
- Với việc có được một mạch ổn áp cao cấp, MSI 890FXA-GD70 khi cần có thể vô hiệu hóa
các pha của mạch ổn áp nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng, tính năng này được gọi là APS
(Active Phase Switching). Một nhóm các đèn LED gần các khe cắm RAM cho biết có bao
nhiêu pha VDD (tức Vcore) đang hoạt động ở thời điểm hiện tại. Bo mạch chủ này cũng
dùng các đèn LED để theo dõi số lượng các pha được sử dụng trên mạch ổn áp chip cầu bắc
(mạch ổn áp này được thiết kế theo chuẩn hai pha) và trên mạch ổn áp bộ nhớ (mạch ổn áp
này cũng được thiết kế theo chuẩn hai pha).
Hình 9: Các LED để kiểm tra số pha CPU đang được sử dụng
Các tùy chọn ép xung
Một trong những điểm nổi bật của MSI 890FXA-GD70 là sự xuất hiện của tính năng mới
“OC Dial”, một núm xoay cho phép bạn điều chỉnh đồng hồ cơ sở CPU bằng cách vặn nó
theo thuận chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ (nhưng trước tiên bạn cần phải nhấn nút nằm
bên trái để kích hoạt núm). Tính năng này được điều khiển bởi phần cứng và do đó không cần
phải cài đặt bất kỳ phần mềm nào để làm việc, nhưng nó phải được kích hoạt trong cài đặt
BIOS (“OC Dial Function”). Khi cài đặt bo mạch củ bạn có thể điều chỉnh lượng bước nhảy
MHz sẽ được tăng giảm mỗi khi bạn xoay núm.
- Hình 10: OC Dial
Bo mạch chủ này có một tính năng ép xung tự động được gọi là “OC Genie Lite” có sẵn
trong thiết lập BIOS, khác với các bo mạch chủ khác của MSI khi các tùy chọn này được kích
hoạt thông qua một nút bấm vật lý trên bo mạch chủ.
MSI 890FXA-GD70 rõ ràng là nhắm đến mục tiêu ép xung, nó cung cấp vô số các tùy chọn
ép xung. Dưới đây chúng tôi chỉ liệt kê một số tùy chọn chính sẵn có trên BIOS 1.6.
Đồng hồ CPU cơ sở: từ 190 MHz đến 690 MHz với bước điều chỉnh 1 MHz.
Đồng hồ PCI Express: từ 90 MHz đến 190 MHz với bước điều chỉnh 1 MHz.
Điện áp CPU (VDD): từ 1.10 V đến 1.55 V với bước điều chỉnh 0.0125 V.
Điện áp bộ điều khiển bộ nhớ (VDDNB): từ 1.10 V đến 1.55 V với bước điều chỉnh
0.0125 V.
Điện áp bộ nhân đồng hồ CPU (VDDA hay PLL): từ 1.702 V đến 3.132 V với bước
điều chỉnh 0.010 V.
Điện áp bộ nhớ: từ 0.978 V đến 2.485 V với bước điều chỉnh 0.007 V.
Điện áp tham chiếu bộ nhớ: từ 0.490 V đến 1.166 V với bước điều chỉnh 0.026 V
Điện áp VTT: từ 0.490 V đến 1.166 V với bước điều chỉnh 0.026 V
Điện áp cầu bắc: từ 0.884 V đến 1.393 V với bước điều chỉnh 0.005 V
Điện áp cầu nam: từ 0.950 V đến 1.580 V với bước điều chỉnh 0.030 V
Điện áp HyperTransport: từ 0.80 V đến 1.83 V với bước điều chỉnh 0.01 V
Điện áp PCI Express: từ 1.136 V đến 3.974 V với bước điều chỉnh 0.034 V
Bo mạch chủ này có một tính năng mở khóa lõi có sẵn là “Unlock CPU Core” dưới “Cell
Menu” trong cài đặt bo mạch chủ. Chức năng này cho phép bạn mở khóa các lõi CPU ẩn trên
các CPU AMD được lựa chọn.
- Hình 11: Thực đơn ép xung
Hình 12: Thực đơn ép xung (tiếp)
nguon tai.lieu . vn