Xem mẫu
- Luận văn
Tình hình tổ chức thực hiện
công tác tài chính kế toán
của công ty kinh doanh thép
và vật tư Hà Nội
- Lời nói đầu
Sự phát triển không ngừng về mọi mặt của một quốc gia phụ thuộc rất lớn
vào sự phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Đất nước chúng ta đã có sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường, từ đó nền kinh tế thị trường xuất hiện và có sự quản lý của nhà nước theo
đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy trong thời kỳ đổi mới, kinh tế của nước ta hiện nay là một trong
những vấn đề rất q uan trọng, có ảnh hư ởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có vấn đề tài chính.
Tài chính luôn là mối quan hệ của nền kinh tế, bao gồm cả nội dung, giải
pháp, chính sách, tiền tệ, với mục tiêu khai thác có hiệu quả các nguồn tài chính
không ngừng tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, để tạo đ à thúc đẩy các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động tài chính có hiệu quả thì công
tác h ạch toán, kế toán là một trong những công cụ đặc biệt, quan trọng giúp cho
việc quản lý, điều h ành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm
b ảo yêu cầu liên tục phát triển.
Bản báo cáo gồm ba phần trình bày những nét cơ b ản về tình hình kinh tế tài
chính của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Ph ần I. Giới thiệu chung về công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Ph ần II. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty.
Ph ần III. Đánh giá nhận xét về một số mặt h àng kinh doanh của công ty.
- Phần thứ nhất
Giới thiệu chung về công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
I. Đặc điểm chung của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a . Quá trình hình thành của công ty.
Được thành lập từ năm 1972, công ty thu hồi phế liệu kim khí với chức năng
thu mua thép ph ế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nấu
luyện thép ở nhà máy gang thép Thái Nguyên. Công ty thu hồi phế liệu kim khí là
đ ơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty kim khí Việt
Nam - Bộ vật tư.
Để hoạt động của công ty có hiệu quả và đáp ưng được mọi nhu cầu về
n guồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật tư có quyết định số
628/VT – QĐ tháng 10/1985 hợp nhất hai đơn vị công ty thu hồi phế liệu kim khí
và trung tâm giao dịch và dịch vụ vật tư ứ đọng chậm luôn chuyển thành công ty vật
tư phế liệu Hà Nội. Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty kim khí, hạch
toán kinh tế độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Công ty vật tư thép Hà Nội được th ành lập lại theo quyết định số 600/TM –
TCCB Của Bộ Thương m ại ngày 28/05/1993, trực thuộc Tổng công ty thep Việt
Nam (trước kia là tổng công ty kim khí).
Ngày 15/04/1997 Bộ công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ - TCCB sát nhập
xí nghiệp dịch vụ vật tư - là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thép Việt
Nam vào công ty vật tư thứ liệu Hà Nội.
Ngày 05/06/1997 đến nay, công ty vật tư th ứ liệu Hà Nội đổi tên thành công
ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội theo quyết định số 1022/QĐ - HĐBT của hội
đồng quản trị Tổng công ty thép Việt Nam
b . Quá trình phát triển của công ty.
Từ khi đ ược thành lập công ty không ngừng phát triển, cơ sở vật chất được
đ ầu tư xây d ựng ngày càng phù h ợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường.
- Đến nay, công ty đã xây dựng được một hệ thống các đơn vị trực thuộc bao
gồm 18 của hàng, hệ thống kho bãi gồm hai kho trung tâm và chi nhánh công ty tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Mặt h àng kinh doanh của công ty ngày càng phát triển
phong phú và đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách h àng.
2 . Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty năm 2000- 2001.
Đơn vị tính: 1000đ
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng 474.000.000 658.000.000 + 184.000 38,8
2. Giá vốn hàng bán 447.500.000 617.900.000 51,32
3. Lãi gộp 26.500.000 40.100.000 + 13600 40,08
4. T ỷ lệ lãi gộp/doanh thu 5,6% 6.1% 146,4
5. Chi phí kinh doanh 23.700.000 33.200.000 + 9500 -
6. T ỷ lệ chi phí/doanh thu 5% 5.1% -
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.800.000 6.900.000 + 4.100.000 146,4
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp 896.000 2.208.000 + 1.312.000 -
9. Lãi sau thu ế 1.904.000 4.692.000 2.788.000 -
10. Thu nhập người/tháng 440 550 + 110 25%
- Một số chỉ tiêu về tình hình vốn và nguồn vốn của công ty
Đ ơnvị tính: đồng
Cuối kỳ Chênh lệch
Đầu năm
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền
lệ % lệ % %
I. Tổng tài sản 14.344.585.28 14.436.171.93 91.586.650
2 2
Trong đó:
1. TSLĐ và đ ầu tư 11.174.769.60 78 10.385.441.47 71,9 -
ngắn hạn. 8 4 789.328.134
2. TSCĐ + đ ầu tư dài
22 28,1 27,79
hạn
3.169.815.674 4.050.730.458 880.914.784
II. Tổng nguồn vốn 14.344.585.28 14.436.171.93 91.586.650 0,64
2 2
Trong đó:
1. Công nợ phải trả. 5.759.400.786 40,2 5.311.573.932 36,8 -
447.826.869 6,28
2. Nguồn vốn chủ sở 8.585.184.496 59,8 9.124.598.015 63,2
hữu 539.413519
II. đặt điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty kinh doanh thép và vật
tư Hà Nội.
1 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về ngành hàng kinh doanh: Thép và vật tư là một trong những mặt hàng vật
tư hết sức quan trọng và có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế bởi vì hầu như toàn bộ
nhu cầu về thép và vật tư phục vụ cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Về mặt hàng kinh doanh bao gồm:
+ ống VINAPIFE + Phế liệu.
+ Gang xuất khẩu.
+ Vòng bi FKF
- + Xi măng.
Ngoài ra còn có một số mặt h àng khác cung cấp cho xây dựng.
- Hoạt động kinh doanh chính của công ty, kinh doanh thép và vật tư phục vụ
cho xây d ựng.
- Mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty: các cửa hàng và xí nghiệp
của công ty nằm rải rác trên khắp địa b àn Hà Nội.
2 . Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là Hà Nội nh à nước thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam, có chức năng tổ chức kinh doanh các loại h àng hoá sản
phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt đ ộng sản xuất của
n gành thép trong nước và kinh doanh các mặt hàng thiết bị phụ tùng. Theo sự phân
cấp của Tổng công ty, công ty có nhiệm vụ sau:
- Là một đ ơn vị kinh doanh hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của cơ quan
chủ quản là Tổng công ty thép Việt Nam. Do vậy h àng năm công ty ph ải tổ chức
triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh phấn đấu hoàn thành có hiệu quả các
kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty xây dựng và được tổng công ty thép Việt
Nam phê duyệt.
- Công ty được Tổng công ty cấp vốn hoạt động. Ngoài ra, công ty được
quyền huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài như hiện vay các ngân hàng, tổ
chức tài chính, các qu ỹ hỗ trợ.... để bảo đảm nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty việc sử dụng vốn của công ty phải được đảm bảo trên nguyên tắc
đúng với chính sách và chế độ Nhà nước.
- Chấp h ành và thực hiện đầy đu nghiêm túc các chính sách chế độ của
n gành, lu ật pháp của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nư ớc.
- Trong mọi h ình thức kinh tế, công ty luôn phải xem xét khả năng sản xuất
kinh doanh của m ình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường để từ đó đưa ra
những kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu
cho khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa.
- - Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CNV nhằm đáp ứng
được yêu cầu kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Thực hiện các chính sách
chế độ thưởng phạt bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
3 . Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi phải thích hợp với nền kinh tế trong thời
k ỳ đổi mới, và nhiệm vụ được đặt ra th ì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng có
những sự thay đổi. Công ty đã thực hiện theo chế độ quản lý gọn nhẹ đứng đầu là
giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, kế toán trưởng và các
phòng ban nghiệp vụ.
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty.
Ban Giám
c Công ty
Phòng Phòng Phòng
t ch c tài chính k ho ch
hành chính k toán kinh doanh
Các xí nghi p c a hàng tr c thu c công ty
Giải trình sơ đồ:
* Ban giám đốc:
- Ban giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân của công ty, điều hành mọi hoạt
động của công ty theo đúng chính sách và pháp lu ật của nhà nước, chịu trách nhiệm
trước nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động của công ty đến kết quả cuối
cùng.
- - Phó giám đốc do tổng giám đốc công ty thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc
m iễn nhiệm. Phó giám đốc đ ược giám đốc uỷ quyền điều h ành m ột số lĩnh vực hoạt
động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước quản lý
và trư ớc giám đốc công ty.
- Kế toán trưởng do Tổng giám đố c công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế
toán trưởng giúp giám đốc công việc quản lý tài chính của công ty. Là ngư ời điều
h ành chỉ đạo và tổ chức hạch toán kế toán thống kê của công ty.
* Các phòng ban chức năng.
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm trưởng phòng lãnh đ ạo chung và các phó
phòng giúp việc. Phòng tổ chức hành chính được biên ch ế 14 cán bộ công nhân
viên, có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ –
lao động tiền lương. Phòng còn thực hiện công tác thanh tra, bảo vệ thi đua, quân
sự và công tác quản trị hành chinh của văn phòng công ty.
- Phòng tài chính – kế toán: gồm một trưởng phòng và phó phòng giúp việc.
Phòng tài chính kế toán đư ợc biên chế 12 cán bộ CNV thực hiện các chức năng
tham mưu, giúp việc giám đốc trong công tác quản lý tài chính – kế toán của công
ty. Hướng dẫn và kiểm soát việc thực hiện hạch toán của các đơn vị trực thuộc quản
lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của công ty. Thực hiện
đ ầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty. Kiểm
tra xét duyệt các báo cáo của đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo toàn
công ty.
- Phòng kinh doanh: Do trưởng phòng phụ trách và các phó phòng giúp việc.
Phòng gồm 24 cán bộ CNV, có nhiệm vụ chỉ đạo các ngh iệp vụ kinh doanh của
toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt đư ợc nghiên cứu của thị
trường tham m ưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho toàn công
ty. Tham mưu cho giám đốc đề xuất các biện pháp điều hành ch ỉ đạo kinh do anh từ
văn phòng công ty đến các đ ơn vị trực thuộc . Xác định quy mô và m ặt h àng kinh
doanh, định mức hàng hoá, đồng thời tổ chức khai thác điều chuyển h àng hoá xuống
các cơ sở trực thuộc công ty. Tổ chức việc tiếp nhận, vận chuyển hàng nhập khẩu từ
các cảng đầu mối Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh về kho công ty.
- - Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 18 đơn vị trực thuộc (18 của h àng) là
đ ơn vị kinh doanh của công ty. Các cửa h àng có con dấu riêng theo quy định của
nhà nước và được hạch toán báo sổ.
Mặt kh ác của hàng có trách nhiệm bán h àng theo giá chỉ đạo công ty giao
vốn bằng hàng cho các đơn vị trực thuộc và cửa hàng phải chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty trong việc quản lý bán hàng, thu tiền nộp về công ty theo thời hạn
công ty quy định. Cửa hàng trư ởng là người được tổng giám đốc công ty bổ nhiệm
theo đề nghị của giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của cửa hàng, chịu trách nhiệm về việc làm và đời sống
của người lao động tại cửa hàng.
- Phần thứ hai
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán
của công ty.
I. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty.
1 . Phân cấp quản lý tài chính của công ty.
Là doanh nghiệp sản xuất của nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, được Bộ công nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1719 ngày
22/6/1996. Do vậy, căn cứ chức năng nhiệm vụ để tổ chức hoạt động kinh doanh tại
công ty. Trong hoạt động, công ty có quan hệ với cục quản lý doanh nghiệp Nh à
nước và cục thuế Hà Nội đư ợc thông qua các báo cáo tài chính của công ty hàng
n ăm.
2 . Công tác kế hoạch tài chính.
- Với quy mô hoạt động rộng là thị trường trong cả nước, nhiều loại sổ sách,
chứng từ ghi chép ban đầu, nhiều khách hàng ổn định nên đã có kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch trên cơ sở thực hiện năm trư ớc với quy mô phát triển
trong năm kế hoạch dự kiến đư ợc các hợp đồng sản xuất kinh doanh.
-Số lượng và chủng loại ổn định, xây dựng giá cả từng loại để tính giá thành
h ợp lý.
- Trong quá trình thực hiện các kế hoạch tài chính đ ều được kịp thời đứng sát
với kế hoạch đã xây d ựng n ên giữa kế hoạch và thực hiện chưa xảy ra ch ênh lệnh
lớn, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Phù h ợp với nhu cầu thị trường có uy tín đối với khách hàng.
II. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty đ ược áp dụng: Kế toán nửa
tập trung nửa phân tán
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
K toán
tr ng
K toán v n
K toán K toán K toán chi K toán
b ng ti n và
tài s n ti n l ng phí và tính t ng h p
thanh toán
c nh và BHXH giá thành
công n
K toán các xí nghi p và c a hàng
Giải trình sơ đồ:
- Kế toán trư ởng: là người tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của
công ty có năng lực trình độ chuyên môn về tài chính kế toán nắm chắc các chế độ
h iện hành của Nhà nước để chỉ đạo hư ớng dẫn các bộ phận m ình phụ trách, tổng
h ợp thông tin kịp thời, chính xác. Đồng thời cùng ban giám đốc phát hiện mặt
m ạnh, mặt yếu về công tác tài chính đ ể Công ty kịp thời ra quyết định.
- Kế toán tài sản cố định: là kế toán thể hiện các sổ sách về tài sản số lượng,
giá trị như: đ ất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
phương tiện quản lý các tài sản khác. Tình hình biến động, tăng giảm, năng lực hoạt
động.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: là kế toán theo dõi, tính toán lương
theo tháng, b ậc lươn g của công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời, cũng từ đó
tính, trích BHXH.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: là kế toán theo dõi các khoản
công nợ, phải thu,phải trả của văn phòng công ty, đồng thời theo d õi tình hình thu,
- chi tiền mặt, tiền gửi ngân h àng để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc có kế hoạch chi
trả khách h àng.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: là kế toán tập hợp các khoản chi phí vền
guyên vật liệu, nhân công..... để tính giá th ành sản phẩm cho công ty.
- Kế toán tổng hợp: là kế toán tập hợp tất cả các phần kế toán trong công ty,
từ đó lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của đơn vị và các cơ quan có liên quan, xác
đ ịnh kết quả của một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty.
- Kế toán của hàng và trung tâm: là người phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại cửa hàng vào sổ sách kế toán. Cuối mỗt tháng kế toán cửa h àng xác
đ ịnh kết quả kinh doanh của trung tâm, cửa hàng.
III. Công tác kế toán.
Để phù hợp với bộ máy kế toán của công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc áp dụng kế toán máy trong quá trình hệ thống hoá và sử lý thông tin. Hiện nay
xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toá Nhật ký – Chứng từ.
* Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ có những đặt điểm sau:
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian và trình tự ghi sổ phân loại các
n ghiệp vụ kinh tế cùng loại để ghi vao một loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ Nhật
ký – ch ứng từ.
- Có th ể kết hợp đư ợc một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay
trong các m ẫu sổ Nhật ký – chứng từ. Song nếu kết hợp thì kết cấu mẫu sổ Nhật ký
– Chứng từ sẽ phức tạp, nên xu hướng chung là không kết hợp kế toán chi tiết với
kế toán tổng hợp. Vì vậy, hệ thống sổ nhật ký – ch ứng từ hiện hành không kết hợp
ghi chép kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp trong các Nhật ký chứng từ nữa.
- Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính
chính xác việc ghi chép kế toán tổng hợp ngay ở số cộng cuối tháng của các Nhật
ký – ch ứng từ.
- Thực chất của sổ Nhật ký – chứng từ là bảng tổng hợp nhật ký gốc cùng
lo ại đ ể ghi các nghiệp vụ cùng loại, theo bên có của tài khoản cấp I và có quan h ệ
- đối ứng với b ên nợ của các tài khoản khác. Số cộng cuối tháng của Nhật ký – chứng
từ chính là đ ịnh khoản kế toán để ghi vào sổ cái, nên mang tính chất nh ư chứng từ
ghi sổ. Vì vậy sổ kế toán này được gọi là Nhật ký chứng từ (vừa là sổ nhật ký các
n ghiệp vụ cùng lo ại, vừa là chứng từ ghi sổ).
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế
toán Nhật ký – Chứng từ.
Ch ng t
k toán
B ng t ng h p
ch ng t g c
cùng lo i
Các b ng kê Báo cáo qu
S k toán b ng phân b hàng ngày
chi ti t
Nh t ký – Ch ng t
S cái
B ng chi ti t
s phát sinh
B ng cân i k toán và báo
cáo k toán khác
Ghi chú:
G hi hàng ngày
G hi cuối tháng
K iểm tra đối chiếu số liệu cuối tháng
- 1 . Kế toán quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo phương pháp kê
khai thường xuyên,tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
a , Chứng từ sử dụng.
Mua nhập kho hàng hoá (NVL) tại đơn vị gồm các chứng từ sau:
- Phiếu nhập khẩu.
- Hoá đơn giá trị gia tăng của người bán.
- Phiếu chi.
- Phiếu báo nợ của ngân hàng giao d ịch.
- Biên b ản kiểm nhận h àng hoá.
- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá.
- Lệnh trình nh ập hàng.
Căn cứ vào các lo ại chứng từ đ ã có để theo dõi vào sổ mua hàng hoá cuối
tháng hạch toán, lập báo cáo đối chiếu với thủ kho.
b . Tài khoản sử dụng.
- Để phản ánh giá trị hàng mua kế toán công ty sử dụng tài khoản 156 – TK
156 được mở th ành 2 TK cấp 2.
TK 1561: Giá mua hàng hoá.
TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá.
- Căn cứ chế độ hiện h ành của Nhà nước công ty đã áp dụng vào đơn vị mình
những loại sổ:
Nhật ký chứng từ số 1 TK 111
Nhật ký chứng từ số 2 TK 112
Nhật ký chứng từ số 5 TK 331
Sổ chi tiết TK 331
Sổ chi tiết TK 141
Sổ chi tiết TK 151
Sổ cái
2 . Kế toán tiêu thụ hàng hoá.
a . Chứng từ.
- - Phiếu xuất kho, hợp đồng bán hàng, h ợp đồng kiểm phiếu xuất khẩu – nếu
không qua kho hợp đồng vận chuyển thẳng giấy báo của bên mua.
- Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng, giấy báo chấp nhận thanh toán của
b ên mua.
b . Sổ kế toán.
- Nhật ký bán hàng.
- Sổ chi tiết 131
- Nhật ky thu chi
......
- Sổ cái.
3 . Kế toán tài sản cố định và tài sản bằng tiền.
- Khi nh ận TSCĐ do nh à nước cấp hoặc biếu tặng kế toán căn cứ vào biên
b ản bàn giao TSCĐ kế toán ghi.
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411
- Khi mua TSCĐ.
Nợ TK 211
Có TK 111,112,311
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn.
Nợ TK 414: mua TSCĐ bằng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 415: Mua TSCĐ bằng quỹ dự trữ.
Nợ TK 431: Mua TSCĐ bằng quỹ khen thư ởng,phúc lợi
Nợ TK 441: Mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi như ợng bán TSCĐ.
Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán TSCĐ.
Có TK 721
- Khi thu hồi công nợ, thu tiền bán h àng, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ.
- Nợ TK 111
Có TK 131, 112, 141
- Khi thu tiền để trả nợ ngư ời bán, mua hàng hoá, xu ất quỹ vào ngân hàng.
Nợ TK 331, 156, 112
Có TK 111
- Khi Ngân hàng báo có về các khoản tiền thu bán hàng, thu nợ nhận ứng
trước, kế toán ghi.
Nợ TK 112
Có TK 511, 131...
- Khi dùng tiền gửi Ngân hàng đ ể trả nợ, mua h àng kế toán căn cứ vào giấy
b áo nợ của ngân hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 331, 311
Có TK 112
- Khi nộp tiền vào Ngân hàng nhưng chưa có giấy báo có, kế toán ghi.
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 112
Có TK 113
4 . Kế toán khấu hao TSCĐ.
- Phương pháp trính khấu hao.
Tất cả các tài sản cố định mà công ty huy động vào ho ạt động sản xuất kinh
doanh đ ều phải trích khấu hao hàng tháng vàocp ho ạt động kinh doanh theo phương
pháp kh ấu hao b ình quân.
Mức khấu hao hàng tháng = Nguyên giá x % bình quân 1/2 tháng.
- Phương pháp kế toán.
Để phản ánh tình hình trích lập kế toán TSCĐ tương ứng với mức hao mòn
kế toán sử dụng TK 214,đây là tài khoản điều chỉnh giảm cho chỉ tiêu nguyên giá
n ên có kết cấu trái ngược.
- Đồng thời phản ánh số khấu hao đã thu hồi được tương ứng với mức trích
khấu hao hàng tháng kế toán sử dụng TK 009 – nguồn vốn khấu hao cơ b ản.
- Khi trích kh ấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 641 Khấu hao TSCĐ dùng chung cho công ty.
Có TK 214
Đồng thời ghi nợ TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ b ản” ngoài b ảng tổng kết
tài sản.
5 . Kế toán tiền lương, BHXH.
- Tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 641
Có TK 334
- Tiền lương ph ải trả cho nhân viên quản lý.
Nợ TK 642
Có TK 334
- Trích BHXH, kinh phí công đoàn, BHYT của bộ phận bán h àng.
Nợ TK 641
Có TK 338
- Trích BHXH, kinh phí công đoàn, BHYT của nhânviên quản lý công ty.
Nợ TK 642
Có TK 338
6 . Kế toán chi phí bán hàng và quản lý công ty (641, 642)
- Chi phí vận chuyển phục vụ cho việc bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí không có thu ế
Nợ TK 1331: Thu ế VAT đầu vào.
Có TK 111, 112, 141: Tổng giá thanh toán.
- Thanh toán tiền điện, nước, điện thoại dùng cho hoạt động kinh doanh.
Nợ TK 641: Chi phí không có thuế.
Nợ TK 1331: thuế VAT đầu vào
- Có TK 111,112: tổng giá thanh toán.
- Xuất d ùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng.
Nợ TK 642
Có TK 152, 153
- Thuế môn b ài, thuế nhà đất phải nộp
Nợ TK 642
Có TK 333
- Lãi vay vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 642
Có TK 111,112
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý công ty vào
TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
7 . Kế toán kết quả và phân phối kết quả tài chính.
a . kế toán kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận kết quả đư ợc h ình thành
từ quá trình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của công ty thực hiện chức năng tài chính.
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường
trong k ỳ
Nợ TK 711, 721
Có TK 911
- - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường.
Nợ TK 911
Có TK 811, 821
- Kết chuyển chi phí bán h àng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
- Kế toán so sánh giữa hai bên có TK 911 với bên n ợ TK 911 để xác định kết
quả.
b . Kế toán phân phối kết quả tài chính.
- Các quy đ ịnh và quy trình phân phối kết quả tài chính của công ty sẽ được
phân phối sử dụng cho các mục đích.
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách.
+ Phần còn lại công ty sẽ được phân phối các quỹ để sử dụng các mục tiêu đã
đ ịnh bao gồm:
+ Qu ỹ đầu tư phát triển.
+Qu ỹ trợ cấp mất việc.
+ Qu ỹ khen thư ởng.
+ Qu ỹ dự phòng.
+ Số lợi nhuận phân phối chính thức cho các mục đích trên ch ỉ được xác
đ ịnh chính thức vào thời điểm duyệt quyết toán (đầu năm sau)
IV. Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải nộp
1 . Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Quý, năm – Mẫu số B02- DN (ban hành
theo QĐ Số 1141 – TC / CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính)
2 . Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN ( Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/
CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính)
3 . Thuyết minh báo cáo tài chính: Quý, n ăm – mẫu số B09 – DN.
- Phần thứ ba
Đánh giá nhận xét về một số mặt hàng kinh doanh của công ty
Năm 99, công ty kinh doanh thép và Vật tư Hà Nội thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong bối cảnh có nhiều khó khăn khách quan chi phối thị trường
thép vẫn ở tỏng tình trạng cung lớn h ơn cầu, trong đó nhu cầu sử dụng thép của xã
hội giảm sút nhiều so với năm 98, khủng hoảng kinh tế trong khu vực tiếp tục có tác
động ảnh hư ởng đến kinh tế trong nước. Ngoài ra sự cạnh tranh trong kinh doanh
kim khí, vật tư giữa các doanh nghiệp Nh à nước với các thành phần kinh tế khác
d iễn ra hết sức gay go do lợi thế trong mua bán, bán h àng trong giai đo ạn chuyển
đổi áp dụng luật thuế mới. Ngoài những khó khăn khách quan nêu trên, công ty còn
có những khó khăn chủ quan tồn tại từ trước nh ư lao động quá đông, công nợ khó
đòi chiếm tỷ trọng lớn so với tổng số vốn, lợi thế kinh doanh thấp. Nhưng khó khăn
trên đã tác động ảnh h ưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty năm 99.
Doanh thu 513.800 triệu đồng, đạt 103% kế hoạch. Nộp ngân sách 21.600 triệu
đồng đạt 316% kế hoạch và đ ã lỗ 730 triệu đồng.
Năm 2000, tình hình kinh doanh trong nh ững tháng đầu năm 2000 tương đối
thuận lợi. Do tồn kho xã hội đối với những mặt hàng nhập khẩu giảm trong khi đó
lượng hàng tồn kho của công ty từ cuối năm 1999 giá vốn thấp, giá hợp lý n ên việc
tiêu thụ sản phẩm khá cả về doanh thu và hiệu quả. Vì vậy 6 tháng đầu năm công ty
đ ã đ ạt 262.500 triệu đồng và đ ã có lãi 1.788 triệu đồng.
Tuy nhiên từ quý II trở đi, tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó
khăn do nhu cầu tiêu thụ của xã hội có xu hướng chững lại nên tốc độ b án ra chậm,
th ậm chí bán hàng ra sẽ xuất hiện giá lỗ vốn trên giá vốn.
nguon tai.lieu . vn