Xem mẫu
- Luận văn
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM
1
- BÁO CÁO TỔNG HỢP
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam - Tên giao dịch đối
ngoại: Vietnam Interntional Commercial Joint Stock bank (VIB) được thành
lập và đi vào hoạt động ngày 18/09/1996. Trong cơ cấu cổ dodong có sự
tham gia góp vốn của 02 Ngân hàng quốc doanh là Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Từ
khi thành lập đến hết năm 1997 VIB tập trung xây dựng các điều kiện cho
hoạt động của Ngân hàng.
Đến cuối năm 2000, VIB đạt được một số thành tựu đáng khích lệ:
Liên tục ba năm liền (1998 - 2000) VIB được ngân hàng Nhà nước xếp
loại A theo các tiêu chí đánh giá do Thông đốc Ngân hàng Nhà nước việt
nam Ban hành, quản lý tài sản, khả năng thanh toán, lợi nhuận và năng lực
quản lý điều hành.
Mở rộng mạng lưới hoạt động chi nhánh tại 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa
TPHCM vào ngày 21 tháng 9 năm 1999. Mở các phòng giao dịch trực thuộc
Hội sở và chi nhánh.
Liên tục tăng trưởng một cách an toan và hiệu quả.
1.2.Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt
Nam
1.2.1.Mở tài khoản và nhận tiền gửi
VIB mở tài khoản miễn phí cho khách hàng, sau tối đa là 01 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ cần thiết.
2
- 1.2.2.Tín dụng, đầu tư và tài trợ dự án.
VIB nhận tiền gửi của khách hàng bằng VND và ngoại tệ với các loại sau:
- Tiền gửi không kì hạn
- Tiền gửi có kì hạn
- Tiền gửi thanh
Một số điểm đặc biệt là:
- Sổ tiết kiệm của VIB được cầm cố vay vốn tại VIB với lãi suất ưu đãi
- Tiền gửi tiết kiệm tại VIB được bảo hiểm theo quy định của NHNN.
- Mọi nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ hoặc VND phụ thuộc vào loại hình
vay vốn của khách hàng, được đáp ứng một cách nhanh chóng và thuận
tiện thông qua các loại hình tín dụng đa dạng như:
- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung và dài hạn
- Cho vay cầm đồ
- Chiết khấu các chứng từ có giá
- Cho vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công
nhân viên
- Cho vay tiêu dùng
1.2.3.Chuyển tiền và thanh toán trong nước.
1.2.4.Dịch vụ chi trả kiều hối.
1.2.5.Dịch vụ thanh toán quốc tế và ngoại hối.
VIB thực hiện thanh toán quốc tế cho khách hàng thông qua các hình thức
nhu:
- Mở, thông báo, xác nhận và thanh toán L/C
- Nhờ thu D/A,D/P
- Chuyển tiền bằng điện(TT)
- Mua bán ngoại tệ
3
- - Thanh toán thẻ VISA CARD và MASTER CARD
1.2.6.Dịch vụ ngân quỹ
VIB nhận thực hiện các nhiệm vụ như: kiểm, đếm tiền, đổi tiền, ngân phiếu;
cất giữ hộ tài sản; thu chi tiền mặt tại địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng
1.2.7.Dịch vụ bảo lãnh, tư vấn đầu tư và quản lí tài chính.
VIB nhận thực hiện các loại hình bảo lãnh, tư vấn đầu tư và quản lí tài chính
theo yêu cầu của khách hàng:
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh hoàn thanh toán
- Bảo lãnh đối ứng
- Xác nhận bảo lãnh
- Bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu
- Bảo lãnh khác
1.2.8.Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của điều lệ hoạt động.
1.2.9.Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đ ào tạo, thi đua khen thưởng theo
quy chế tổ chức và hoạt động.
1.3.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra trong điều lệ của mình, VIB đã đặc biệt
quan tâm đến công tác tổ chức và đào tạo cán bộ.Sau nhiều lần chia, tách, bổ
sung thì đến nay về cơ bản đã được biên chế một cách phù hợp với cơ cấu các
phòng ban như sau:
Ban giám đốc: gồm
Một giám đốc phụ trách chung
Ba phó giám đốc: - Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh
4
- - Một phó giám đốc phụ trách thanh toán quốc tế
- Một phó giám đốc phụ trách ngân quỹ
Cơ cấu phòng ban: bao gồm 5 phòng ban với cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám Phó giám
đốc phụ phụ trách đốc phụ
trách kế
trách tín thanh toán
dụng quốc tế toán ngân
q uỹ
Phòn Phòng Phòng Phòng Phòn
kế tổ
g kinh thanh g
chức kiểm
doanh toán toán-
kế quốc ngân hành soát
hoạch tế q uỹ chính
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
* Phòng kế toán- ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và hạch toán theo quy
định của NHNN và VIB.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của VIB.
5
- - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp cho ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước.
- Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo
quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao cho.
* Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng, đề
xuất chính sách ưu đãi đối với tình loại khách hàng, mở rộng tín dụng
theo kế hoạch đã đề ra, lựa chọn biện pháp cho vay có hiệu quả và an
toàn.
- Thẩm định và đề xuất cho vay đối với các dự án tín dụng theo uỷ quyền,
thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình giám đốc ngân hàng theo
phân cấp.
- Tiếp nhận các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài
nước.Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác của Chính phủ, tổ chức và cá nhân.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm, theo dõi, đánh giá, tổng
kết, rút kinh nghiệm.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và có biện pháp đề xuất, giúp lãnh đạo kiểm tra đôn đốc hoạt động tín
dụng.
- Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định và các nhiệm vụ
khác.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và thường xuyên
đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch đã được giám đốc phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực
tiếp làm thư kí tổng hợp cho giám đốc.
- Tư vấn trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến pháp lí,
tài sản, cán bộ ngân hàng.
- Lưu trữ các văn bản có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế
của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam(VIB)
- Là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, trực tiếp quản lý con
dấu của ngân hàng, thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài
sản cố định, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
nhân viên ngân hàng và các nhiệm vụ khác.
* Phòng thanh toán quốc tế:
6
- - Thực hiện công tác thanh toán nước ngoài của chi nhánh, nghiên cứu
xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại.
- Tạo điều kiện cho việc thanh toán là nhanh nhất, chính xác, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Áp dụng các công nghệ thanh toán hiện đại.
* Phòng kiểm soát:
- Kiểm tra công tác điều hành, kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp
vụ kinh doanh theo các quy định của pháp luật, của NHNN và của VIB.
- Kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán,
việc tuân thủ nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà nước.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt đọng của ngân
hàng, đồng thời báo cáo với giám đốc ; thục hiện chuyên đề báo cáo, tổ
chức giao ban thường kỳ và các nhiệm khác.
1.4. Quy trình, thủ tục thực hiện nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng
thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam: nghiệp vụ cho vay.
- Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, có trách
nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của từng loại hồ sơ và báo cáo cho trưởng phòng tín dụng.
- Trưởng phòng tín dụng phân công cán bộ thẩm định các điều kiện vay
vốn.
- Trưởng phòng tín dụng có trschs nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín
dụng trình, tiến hành xem xét, tái thẩm định nếu cần thiết, ghi ý kiến
vào báo cáo thẩm định hoặc tái thẩm định và trình giám đốc quyết định.
- Giám đốc căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định do phòng tín
dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay và giao cho phòng
tín dụng:
- Nếu không cho vay thì cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng
biết.
- Nếu cho vay thì ngân hàng cùng với khách hàng lập hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay( trong trường hợp cho vay có bảo
đảm bằng tài sản).
- Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế
toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán hoặc chuyển quỹ
để giải ngân cho khách hàng.
- Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay.Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay theo mục đích đ ã ghi trong hợp đồng tín
dụng.
- Kiểm tra kết quả thực hiện dự án, phương án.
7
- - Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm.
- Thời gian thẩm định cho vay:
- Các dự án trong quyền phán quyết: trong thời gian không quá 10
ngày làm việc đối với các khoản vay ngắn hạn và không quá 45 ngày
đối với các khoản vay trung và dài hạn kể từ khi ngân hàng nhận
được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách
hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải quyết định và
thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
- Các dự án vượt quyền phán quyết: trong thời gian không quá 05
ngày làm việc đối với các khoản vay ngắn hạn và không quá 20 ngày
làm việc đối với các khoản vay trung và dài hạn kể từ khi ngân
hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết
theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết để trình lên ngân hàng cấp trên(Hội sở).Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc đối với các khoản vay ngắn hạn và
không quá 25 ngày làm việc đối với các khoản vay trung và dài hạn
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thì Hội sở phải thông báo chấp nhận
hoặc không chấp nhận đối với khoản vay nói trên.
2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG NĂM 2001.
2.1.Bối cảnh
2.1.1.Tình hình kinh tế
Năm 2001, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độ 6,8% so với
năm 2000, đứng thứ 2 Châu Á sau Trung Quốc. Trước những khó khăn về đầu
ra của thị trường thế giới do suy thoái kinh tế trên diện rộng, tốc độ tăng xuất
khẩu của Việt Nam vẫn đạt gần 10%, tốc tăng dịch vụ vẫn đạt gần 6,8%, cao
hơn mức 6% của năm trước.Vốn đầu tư xã hội tăng mạnh, năm 2001 được coi
là màu thu hút vốn FDI từ các nước vào Việt Nam, với trên 2,4 tỷ USD.Không
chỉ có vậy, đây cũng là một năm hiếm hoi cán cân thu-chi ngân sách nhà nước
được cải thiện, nhờ nguồn đầu tư trong nước tăng lên tới hơn 175 nghìn tỷ
đồng, bằng 32% GDP.Chỉ số giá tiêu dùng tính chung 12 tháng tăng 0.7% so
với tháng 12 năm 2000.
2.1.2.Tình hình tài chính tiền tệ
Năm 2001 là năm mà thị trường tài chính tiền tệ gặp rất nhiều khó khăn, cụ
thể là trên các mặt sau:
- Về lãi suất: Thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước đã 4 lần hạ lãi suất cơ bản đối với VND, các ngân hàng
thương mại quốc doanh thường xuyên duy trì lãi suất cho vay ở mức
8
- ngang bằng hoặc thậm chí thấp hơn lãi suất cơ bản, khiến cho mặt bằng
lãi suất cho vay trên thị trường bị duy trì liên tục ở mức thấp, trong khi
lãi suất huy động VND trên thị trường không giảm.
Đối với USD, trong năm 2001 Cục dự trữ liên bang Mỹ(FED) đã 11 lần
hạ lãi suất( từ 6,5%/năm xuống còn 1,75%/năm) do đó làm lãi suất huy
động và cho vay đối với USD liên tục giảm, trong khi nguồn vốn huy
động với lãi suất cao trước đó chưa được sử dụng đã ảnh hưởng lớn đến
thu nhập của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại cổ phần.
- Về tỷ giá: Một mặt do chính sách kích cầu tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước, mặt khác USD tăng giá so với hầu hết các đồng tiền khác nên
đồng VND bị mất giá khoảng 4% so với USD. Ngoài ra yếu tố tâm lý
“sùng bái” đồng USD trong dân cư cũng góp phần đẩy tỷ giá lên cao.
2.1.3.Tình hình nội bộ của VIB.
2.1.3.1.Tồn tại
Từ khi thành lập, VIB chưa xác định rõ tôn chỉ, mục tiêu chiến lược phát triển
ngay từ đầu, vì vậy chưa xây dựng được mô hình tổ chức, bộ máy quản lý phù
hợp nên chưa phân định rõ, tách bạch được chức năng quản lý, điều hành và
chức năng kinh doanh, vai trò kiểm soát rủi ro chưa được coi trọng đúng mức;
chưa định hướng đối tượng khách hàng và mạng lưới giao dịch nên hoạt động
kinh doanh còn chạy theo các chỉ tiêu mang tính chất ngắn hạn; các dịch vụ
chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ chưa đủ sức đáp ứng yêu cầu của khách
hàng trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
- Vốn điều lệ nhỏ ( mới đạt 76 tỷ VND), được xếp vào một trong những
ngân hàng cổ phần đô thị có vốn nhỏ(bằng 10-20% so với các ngân
hàng thương mại cổ phần trong khu vực).Vì vậy tỷ lệ an toàn trong huy
động vốn thấp, hạn chế việc mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp lớn(
giới hạn đầu tư không được vượt quá 15% vốn tự có).
- Hiệu quả hoạt động còn thấp: ROE = 11% (thấp hơn so với NHTMCP
Đông Á , NHTMCP ACB, NHTMCP Quân đ ội...); ROA = 0,7%/năm;
tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản mới chỉ đạt 5,9%...
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu: Trụ sở làm việc của hội sở
chính sau gần 6 năm làm việc đã trở nên quá chật chội, không đảm bảo
các điều kiện làm việc cần thiết cho cán bộ nhân viên, hạn chế việc
tuyển dụng và thu hút người giỏi. Điều này cũng cản trở rất nhiều đối
với việc mở rộng các loại hình nghiệp vụ, dịch vụ kinh doanh, phát triển
tổ chức, hiện đại hoá công nghệ nhằm phát triển khách hàng.
9
- - Vai trò của công nghệ thông tin chưa được coi trọng đúng mức(khách
hàng giao dịch vẫn hoàn toàn phải làm thủ tục tại ngân hàng), kinh phí
đầu tư trong các năm qua cho trang thiết bị, hệ thống tin học và phần
mềm chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu, thu nhập của nhân viên
tin học chưa tương xứng với vai trò và nhiệm vụ.
- Chưa có định hướng trong công tác quy hoạch, đ ào tạo cán bộ, trong
khi cán bộ chủ chốt của ngân hàng liên tục thay đổi trong vòng 5 năm
qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực thi các mục tiêu hoạt động
của ngân hàng.Công tác tuyển dụng, sử dụng và chính sách đãi ngộ
chưa được chú trọng đúng mức.Trình độ cán bộ công nhân viên còn
nhiều hạn chế.
2.1.3.2.Thuận lợi
Là ngân hàng thành lập sau nên VIB có thể học tập kinh nghiệm của các ngân
hàng đi trước nhằm hạn chế tối đa rủi ro, giúp ngân hàng có được các bước đi
vững chắc và ổn định.Sau thời gian hoạt động khó khăn ban đầu(1996-1998),
ngân hàng đã mở rộng được địa bàn hoạt động tại 2 thành phố quan trọng và
năng động nhất.Phát triển được nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tạo điều kiện
phục vụ khách hàng tốt hơn và tăng thu dịch vụ.Cán bộ và nhân viên nhìn
chung đều nhiệt tình và gắn bó với ngân hàng.Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Ban điều hành có trách nhiệm và tâm huyết xây dựng ngân hàng,
không có xung đột quyền lợi với ngân hàng...Có thể nói VIB đang đứng trước
những thách thức vô cùng to lớn, tuy nhiên với sự quyết tâm của cán bộ nhân
viên và lãnh đạo toàn ngân hàng, Ngân hàng thương m ại cổ phần quốc tế Việt
Nam (VIB) đã đạt được những kết quả nhất định như sau:
10
- BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Thuyết
Chỉ tiêu 2001 2000
minh
Tài sản
Tiền mặt và tài khoản
1 24,368,933,995 49,117,106,990
tiền gửi tại NHNN
Tiền gửi tại các tổ chức
2 517,896,986,450 442,752,311,108
tín dụng
Cho vay khách hàng 3 621,546,069,316 506,429,861,489
Dự phòng rủi ro 4 -3,820,910,000 -1,805,910,000
Trái phiếu và công trái 5 82,557,413,800 210,065,065,300
Đầu tư hùn vốn và liên
6 4,710,000,000 5,660,000,000
doanh liên kết
Bất động sản và thiết bị 7 3,896,101,254 5,942,269,299
Tài sản khác 8 24,973,347,319 23,021,384,776
Tổng 1,278,127,942,134 1,241,182,088,962
Nợ phải trả và vốn cổ đông
Nợ phải trả
Tiền gửi của các TCTD 10 358,211,542,124 339,288,526,551
Đồng tài trợ và uỷ thác 11 93,458,760,816 107,831,410,247
Tiền gửi của khách
12 645,797,291,353 653,554,098,464
hàng
Các khoản phải trả khác 87,228,718,871 44,948,477,903
11
- Thuế 3,072,862,008 5,316,330,601
Tổng nợ phải trả 1,187,769,175,172 1,150,938,842,766
Vốn cổ đông
Vốn điều lệ 75,810,000,000 75,810,000,000
Các quỹ dự trữ 4,747,772,956 2,591,103,832
Chênh lệch thu
7,152,231,766 11,771,950,647
nhập/chi phí
Lợi nhuận giữ lại 13 648,762,240 70,190,717
Tổng vốn cổ đông 88,358,766,962 90,243,245,196
Tổng nợ phải trả và vốn
1,276,127,942,134 1,241,182,088,962
cổ đông
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh.
Như vậy là qua báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
Việt Nam (VIB) chúng ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình hoạt động
của VIB, cụ thể như sau:
2.2.1.Về nguồn vốn
Để xem xét tình hình biến động nguồn vốn của VIB, trước hết ta cần xem xét
sự biến động của nguồn vốn qua các thời kì, căn cứ vào bảng số liệu sau đây:
Tình hình huy động vốn qua các thời điểm
(Đơn vị:Tỷ VND)
So với năm
Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
1999 2000
Tiền gửi
196,3 456,6 484,6 246,8% 106,1%
tiết kiệm
Tiền gửi
của các 21,4 196,9 161,1 752.8% 81,8%
TCKT
Tổng 482,6 1.241,2 1.276,1 264,4% 102,8%
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
12
- Tổng nguồn tiền huy động tính đến thời điểm 31/12/2001 đạt 1276,1 tỷ đồng,
chỉ tăng 2,8% so với thời điểm 31/12/2000.Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm
tăng 6,1%( chủ yếu là các khoản tiết kiệm bằng đồng VND).Nguồn tiền USD
huy động được chưa có phương án sử dụng hiệu quả nên tạm thời vẫn gửi tại
các tổ chức tín dụng khác, đổi lấy đồng VND đáp ứng yêu cầu kinh doanh và
đảm bảo khả năng thanh toán. Nếu xem xét các con số chúng ta nhận thấy
rằng tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 18,1%, chủ yếu là do Bưu Điện Tp
Hồ Chí Minh giảm tiền gửi thanh toán, tính đến thời điểm ngày 31/12/2001 số
dư tiền gửi thanh toán bằng đồng VND tại Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh đã
giảm từ 87,1 tỷ đồng xuống con 35,8 tỷ đồng. Sau sự biến động về nhân sự,
ngân hàng đã chủ động áp dụng các biện pháp nhằm ổn định hoạt động, giữ
vững uy tín với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác.Đó là:
- Từng bước tiếp cận với các bạn hàng lớn như Tổng công ty Bưu chính
và viễn thông, Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty Điện lực,...và các
doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty 90-91
- Củng cố và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng truyền
thống như Bưu điện Tp Hồ Chí Minh, công ty FPT,..
- Luôn theo dõi chặt chẽ, nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường, chú
trọng công tác tiếp thị khách hàng, kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động
đúng yêu cầu cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động để từng bước chiếm lĩnh thị phần kinh
doanh song song với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng...
2.2.2.Hoạt động tín dụng
Sử dụng vốn là khâu cuối cùng, quyết định hiệu quả hoạt động của một ngân
hàng, nhận thức được điều này, trong những năm vừa qua Ngân hàng cổ phần
thương mại quốc tế Việt Nam(VIB) đã có những chỉ đạo và điều chỉnh kịp
thời, góp phần từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, biểu hiện cụ thể qua
bảng sau:
Tình hình sử dụng vốn qua các thời điểm
(Đơn vị:Tỷ VND)
So với các năm
Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
1999 2000
Tổng dư
482,6 1241,2 1276,1 264,4% 102,8%
nợ
Doanh số 233,1 506,2 621,5 266,6% 122,7%
13
- cho vay
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
Như vậy dư nợ đã tăng liên tục qua các năm.Tổng dư nợ tính đến thời điểm
31/12/2001 đạt 612,5 tỷ, tăng 23,2% so với thời điểm 31/12/2000.D ư nợ trung
và dài hạn chiếm 32,5% trong tổng dư nợ, tăng 38,1% so với đầu năm.Trong
đó dư nợ tại hội sở đạt 440 tỷ đồng( tăng 45,1%), chủ yếu tăng mạnh vào dịp
cuối năm, do nhu cầu vay vốn để thanh toán L/C nhập khẩu và dự trữ hàng
tết.Tại chi nhánh Tp Hồ Chí Minh, dư nợ tính đến ngày 31/12/2001 là 181,5 tỷ
đồng( giảm 9,8%).
THỐNG KÊ VỀ NỢ QUÁ HẠN
(Đơn vị: Tỷ VND)
So với các năm
31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
1999 2000
4,3 4,9 7,1
1,9% 0,97% 1,1% - 0,8% + 0,13%
2331, 506,2 6215
,
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
Nợ quá hạn toàn hệ thống VIB tại thời điểm 31/12/2001 là 7,1 tỷ đồng( kể cả
nợ chờ xử lý) chiếm 1,1% tổng dư nợ.Trong đó nợ quá hạn tại hội sở là 4,0 tỷ
đồng, tại chi nhánh Tp Hồ CHí Minh là 3,1 tỷ đồng.Tại hội sở đã có những
biện pháp tích cực nhằm thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, những khoản khê
đọng tại hội sở từ hơn 2 năm tính đến 31/12/2001 đã giảm từ 1727,8 triệu
đồng đầu năm xuống còn 645 triệu đồng.
Nhận xét về hoạt động tín dụng:
- Nhìn chung chất lượng tín dụng của VIB tăng trưởng chậm, số khách
hàng mang tính ổn định và truyền thống không nhiều.D ư nợ tại hội sở
tăng trưởng mạnh vào cuối năm, chủ yếu là cho vay đối với các doanh
nghiệp có nhu cầu về vốn kinh doanh theo thời vụ cuối năm.
- Số lượng cán bộ tín dụng tại hội sở còn thiếu đã hạn chế đến việc phát
triển khách hàng.
- Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng nên chưa khai thác được tiềm năng của
thị trường, đặc biệt là mảng thị trường phù hợp với các NHTMCP.
- Tại chi nhánh, việc thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay vốn còn sơ
sài.Thủ tục thiết lập tài sản đảm không đúng theo quy định.Việc cho
vaytín chấp đối với cán bộ nhân viên khi chưa có quy định của VIB,
mức cho vay và thời hạn thiếu hợp lý.Cán bộ tín dụng hoặc chưa tôn
14
- trọng đúng mức các nguyên tắc về cho vay hoặc năng lực còn hạn chế.
Vì vậy, dẫn đến chất lượng tín dụng không cao, số nợ có khả năng
chuyển thành nợ quá hạn lớn.Để giải quyết những tồn đọng trước đây,
duy trì những khách hàng tiềm năng cùng với việc phát triển các khách
hàng mới là một nhiệm vụ hết sức nặng nề của chi nhánh Tp Hồ Chí
Minh.
- Với sự thay đổi nhân sự ở cả vị trí giám đốc và trưởng phòng tín dụng,
công việc bàn giao sẽ rất phức tạp.Với sự chỉ đạo kiên quyết và kịp thời
của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, ngân hàng đã tiếp nhận và bổ
sung các thành viên lãnh đạo mới tại chi nhánh, tổ chức đối chiếu, đánh
giá và xác nhận các khoản nợ với khách hàng.Hiện nay chi nhánh đang
triển khai giai đoạn hai của việc đối chiếu, trực tiếp xuống từng khách
hàng xác nhận nợ.Hội sở thường xuyên tăng cường cán bộ, phối hợp
cùng chi nhánh trong việc đối chiếu, đánh giá thực trạng các khoản nợ,
hỗ trợ các phòng ban khác về nghiệp vụ.
2.2.3.Hoạt động giao dịch vốn trên thị trường liên NH.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Tiền gửi tại các
110,78 440,38 517,88
TCTD khác
Tiền vay từ các
163,03 350,16 358,21
TCTD khác
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
Nguồn vốn huy động bằng đồng VND đã được sử dụng tối đa để cho vay
nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh của khách hàng, vì vậy không thể tiếp tục
đầu tư vào chứng từ có giá do lãi suất không hấp dẫn.Trong khi với nguồn
USD huy động tạm thời chưa sử dụng đến, mặc dù gửi trên thị trường liên
ngân hàng với lãi uất thấp hơn lãi suất huy động bình quân, nhưng đã được sử
dụng linh hoạt để vay ại đồng VND với lãi suất hợp lý để tăng dư nợ cho vay
bằng đồng VND và cho vay lại trên thị trường liên ngân hàng, đồng thời nâng
cao khả năng thanh toán và uy tín của VIB.Số dư tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng khác tính đến ngày 31/12/2001 đã tăng 17%(75,2 tỷ đồng) so với thời
điểm 31/12/2000, mặc dù những xáo động về nhân sự có tác động đến mối
quan hệ trên thị trường liên ngân hàng.
2.2.4.Hoạt động đầu tư liên doanh liên kết.
Tổng số vốn góp cổ phần, liên doanh liên kết tính đến ngày 31/12/2001 là 4,7
tỷ đồng, ngoài phần góp vốn với ngân hàng cổ phần Gia Định, công ty Itraco
15
- do chuyển nhượng từ ngân hàng Mêkông sang hoạt động chưa có lãi, thu nhập
cổ tức đạt 622,4 triệu đồng năm 2001, thu 4,5 tỷ đồng tiền lãi do chênh lệch
mệnh giá từ việc bán cổ phiếu của SACOM.
16
- 2.2.5.Hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ.
Trong năm 2001 đã mở 316 L/C với giá trị 28,3 triệu USD(tăng 6,3%) so với
năm 2000, doanh số thanh toán L/C đạt 20,2 triệu USD.Doanh số chuyển tiền
và nhờ thu đạt 18,8 triệu USD, giảm 26,5% so với năm 2000.
- Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,3 tỷ đồng, tăng 51,1% so với năm 2000.
- Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 111,5 triệu USD, trong đó doanh số mua
là 55,7 triệu USD, doanh số bán đạt 55,8 triệu.
- Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 1559 triệu đồng(giảm
23,4%) so với cùng kì năm 2000.
Nguyên nhân làm giảm số lượng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
một phần là do những hạn chế trong việc nhập khẩu xe máy, mặt khác một số
khách hàng có tiềm năng về thanh toán quốc tế ở Tp Hồ Chí Minh có xu
hướng giảm giao dịch vào các tháng cuối năm do có những biến động về nhân
sự.
2.2.6.Công tác phát triển mạng lưới.
Năm 2001, VIB không thực hiện được kế hoạch mở phòng giao dịch tại Tp
Hồ Chí Minh và chi nhánh tại một tỉnh miền trung.Việc mở phngf giao giao
dịch số II cũng chưa đạt được kết quả như mong muốn do các khâu chuẩn bị
thành lập chưa tốt, đặc biệt là chưa có đủ nhân sự để triển khai đầy đủ các
nghiệp cần thiết, địa điểm lựa chọn phòng giao dịch không phù hợp.Do chưa
được chuẩn bị chu đáo và chưa được coi trọng đúng mức hoạt động của cả hai
phòng giao dịch nhìn chung hiệu quả còn thấp.Tình hình hoạt động của hai
phòng giao dịch tính đến ngày 31/12/2001 như sau:
- Phòng giao dịch số I có số dư vốn huy động đạt 33,3 tỷ đồng, trong khi
dư nợ mới đạt 1,4 tỷ đồng.
- Phòng giao dịch số II có số dư vốn huy động đạt 6,0 đồng, trong khi dư
nợ mới đạt 2,2 tỷ đồng.
2.2.7.Tin học và công nghệ ngân hàng.
- Chương trình nghiệp vụ Bank2000 với mức đầu tư rất khiêm tốn,
khoảng 10000 USD, nhưng đã đáp ứng về cơ bản các yêu cầu nghiệp vụ
và quản lý.Các phân hệ nghiệp vụ về thanh toán quốc tế, chương trình
thanh toán trong hệ thống, kể cả việc chuyển tiền từ chi nhánh đã được
kết nối với chương trình Bank2000 một cách an toàn, hiệu quả.Tuy
nhiên nguồn nhân lực về in học hiện đang rất thiếu nên việc phát triển
chương trình gặp rất nhiều khó khăn.Ngân hàng đã có kế hoạch tuyển
dụng thêm nhân viên và ký hợp đồng với cộng tác viên để nâng cấp
chương trình, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng hiệu
quả quản lý và điều hành.
- Hệ thống SWIFT từ khi ra đời và vận hành đến nay đã hoạt động tốt,
góp phần thu hút khách hàng và tăng thu nhập từ dịch vụ thanh toán
17
- chuyển tiền, việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi và
giảm chi phí cho khách hàng.
- Về phần cứng: Ngoài việc đầu tư thêm 01 máy chủ, nâng cấp phần cứng
máy chủ cũ, số lượng máy vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày
càng tăng(kế hoạch mua sắm trang thiết bị năm 2001 đã không thực
hiện được do yếu tố mặt bằng làm việc tại hội sở quá chật hẹp).
2.2.8.Công tác tổ chức, nhân sự và đào tạo.
Năm 2001, ngân hàng đ ã tổ chức 2 đợt tuyển dụng, tuy nhiên do điều kiện trụ
sở chật chội nên tuyển dụng chính thức bị hạn chế.Các phòng ban đều không
đủ số lượng nhân viên cần thiết để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Trong thời gian từ tháng 8 đến cuối năm, sau khi có sự thay đổi Chủ tịch
HĐQT, một số vị trí lãnh đạo quan trọng cũng thay đổi đã ảnh hưởng tới tâm
lý của nhiều cán bộ nhân viên.Tổng số nhân viên xin chuyển là 14 người,
HĐQT đã kịp thời bổ sung các vị trí lãnh đạo chủ chốt, tuyển dụng thêm một
số cán bộ nhân viên từ nơi khác về để bổ sung vào các vị trí lãnh đạo cần thiết,
để nhanh chóng ổn định hoạt động.
Đến ngày 31/12/2001, tổng số cán bộ nhân viên toàn hệ thống, kể cả số mới
tiếp nhận tính đến thời điểm 31/12/2001 là 93 người(ít hơn 16 so với biên chế
đã được Đại hội cổ đông phê duyệt).Trong đó có 64 người làm việc tại hội sở,
29 người làm việc tại chi nhánh.
Về công tác đào tạo cán bộ: Với sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, ngân
hàng đã cử nhiều đợt cán bộ theo học các lớp tập huấn ngắn hạn các chuyên
ngành: Quản lý tài chính, quản lý rủi ro, thẩm định dự án đầu tư, tín dụng, thị
trường chứng khoán,...Được sự đồng ý của HĐQT và thống đốc NHNNVN,
VIB đã tham gia góp vốn vào Trung tâm đào tạo về ngân hàng(BTC) dưới sự
bảo trợ của của Chương trình phát triển dự án Mêkông(MFDP) thuộc
WB.Ngay trong năm 2001, một số cán bộ của ngân hàng đã được cử theo học
các khoá huấn luyện do Trung tâm đào tạo ngân hàng(BTC) tổ chức tại Tp Hồ
Chí Minh.
2.2.9.Công tác kiểm tra - kiểm toán:
Năm 2001, mặc dù số lượng nhân sự thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán
còn thiếu, lại thường xuyên có sự thay đổi, nhưng hoạt động kiểm tra, kiểm
toán đã góp một phần quan trọng giúp cho HĐQT và ban điều hành nắm rõ
hơn về bản chất các vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động kinh doanh nói
chung và chất lượng tín dụng nói riêng, từ đó có các giải pháp đảm bảo an
toàn trong hoạt động của ngân hàng.
2.2.10.K ết quả hoạt động kinh doanh.
18
- BÁO CÁO THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN ĐỂ LẠI
(Đơn vị: đồng)
Thuyết
2001 2000
minh
Báo cáo thu nhập
Thu lãi tiền gửi và tiền
14 69,355,271,067 40,698,342,598
vay
Chi phí trả lãi tiền gửi và
15 60,561,505,860 26,048,459,590
tiền vay
Thu nhập lãi thuần 8,793,765,207 14,649,883,008
Thu từ phí và dịch vụ 16 2,320,520,992 1,535,468,621
Chi trả phí và dịch vụ -1,527,484,364 -1,112,946,182
Lãi thuần từ kinh doanh
1,558,905,813 2,036,682,938
ngoại tệ
Thu nhập từ tham gia thị
17 12,689,361,951 11,874,684,330
trường tiền tệ
Thu nhập từ hoạt động đầu
18 622,400,000 474,748,119
tư-liên doanh
Thu nhập khác 19 249,728,956 186,996,940
Thu nhập thuần từ hoạt
24,707,198,555 29,645,517,774
động kinh doanh
Chi phí hoạt động
Chi phí nhân viên 3,080,674,320 2,549,911,322
Chi phí khấu hao 4,178,475,476 3,695,649,531
Chi phí khác 4,625,357,918 3,713,501,673
Tổng chi phí hoạt động 11,884,507,714 9,959,062,526
Chi phí dự phòng nợ khó
20 2,967,598,523 2,600,000,000
đòi
Thu nhập bất thường 21 -370,001,156 -1,826,000
Lợi nhuận trước thuế 10,225,093,774 17,088,281,248
Thuế TNDN 22 3,072,862,008 5,316,330,601
Lợi nhuận thuần 7,150,231,768 11,771,950,647
Báo cáo lợi nhuận để lại
Lợi nhuận để lại đầu năm
648,762,240 0
tài chính
Điều chỉnh giai đoạn trước 0 70,190,717
Lợi nhuận thuần trong 7,152,231,766 11,771,950,647
19
- năm
7,800,994,008 11,842,141,364
Trích lập các quỹ 0 2,711,969,124
Cổ tức trả cho cổ đông 0 8,481,410,000
Lợi nhuận để lại vào cuối
0 648,762,240
năm
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
Từ những số liệu, chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét về tình hình hoạt
động của VIB trong năm tài chính 2001 như sau: Năm 2001 VIB đã không
hoàn thành kế hoạch đặt ra về lợi nhuận.Lợi nhuận trước thuế đến tính đến
thời điểm 31/12/2001 đạt 10,2 tỷ đồng( hội sở là 4,5 tỷ; chi nhánh là 5,7 tỷ
đồng). So với thời điểm 31/12/2000 thì tổng thu nhập tăng 50%, tổng chi phí
tăng 80%, kết quả kinh doanh giảm 40%.Có thể tóm tắt một số nguyên nhân
chính như sau:
- Rủi ro thị trường: Nếu năm 2000 lãi suất huy động có xu hướng tăng
lên, đặc biệt là vào dịp cuối năm, trong khi đó VIB đã huy động một số
lượng vốn lớn mà chưa có phương án sử dụng phù hợp nên phải gửi
trên thị trường liên ngân hàng( khoảng 19 triệu USD).Đến năm 2001,
Cục dự trữ liên bang Mỹ(FED) đã liên tục hạ lãi suất tới 11 lần( từ 6,5%
xuống 1,75%) nên số USD gửi trên thị trường liên ngân hàng phải chịu
một khoản lỗ khá lớn.
- Trích dự phòng cho các khoản nợ quá hạn, có khả năng thu hồi đ ược
2,968 tỷ đồng và việc xử lý tài sản của công ty Đông Đô chỉ thu đ ược
50% giá trị gán nợ nên VIB buộc phải chấp nhận hạch toán vào chi phí
số lỗ 600 triệu đồng.
- Các khoản huy động tiết kiệm dài hạn từ các năm trước, do chế độ hạch
toán thực thu, thực chi trước đây chưa phân bổ vào chi phí của năm
2000.Vì vậy đến năm 2001 đã phải trích vào chi phí khoảng 6,7 tỷ
đồng(284177 USD và 2,5 tỷ đồng).
- Chênh lệch lãi phải trả trong quan hệ vốn với các tổ chức tín dụng trong
năm 2000 nhưng phải trích vào năm 2001 khoảng 500 triệu đồng(chi trả
lãi năm 2000 phải trả vào năm 2001 là 1,6 tỷ đồng nhưng số lãi thu
được trong năm 2001 chỉ là 1,1 tỷ đồng).
- Chênh lệch lãi đầu tư vào chứng từ có giá làm giảm thu nhập của năm
2001 là 2,5 tỷ đồng.
Như vậy số tiền lãi của năm 2001 bị giảm do đã hạch toán thu vào năm 2000
khoảng 10 tỷ đồng, tuy nhiên do bán cổ phiếu SACOM, nguồn thu đã được bổ
sung 4,5 tỷ đồng, các khoản thu nhập bất thường do bán tài sản đã được xử lý
bằng dự phòng khoảng trên 700 triệu đồng.
20
nguon tai.lieu . vn