Xem mẫu
- Luận văn
Tình hình hoạt động của
công ty MIDECO
1
- Phần I
Tổng quan về công ty phát triển khoáng sản
I. quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành
Công ty Phát triển khoáng sản có tên giao dịch quốc tế là Mineral Development
Company – Viết tắt là MIDECO, được thành lập theo quyết định số 24/QĐ-MĐC
ngày 10-2-1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục mỏ địa chất và hoạt động dưới sụ chỉ
đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục mỏ địa chất (kiêm chủ tịch hội đồng
quản trị Công ty).
Sau khi có nghị định của Chính phủ về việc ban hành qui chế thành lập và giải
thể doanh nghiệp Nhà nước, công ty MIDECO hoạt động theo quyết định thành lập
số 225/QĐ-TCNĐT ngày 20-5-1993 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng (cũ), nay là
bộ công nghiệp.
Từ tháng 4-1991 khi thành lập Tổng công ty Phát triển khoáng sản trên cơ sở
tách một số đơn vị thành viên của Tổng cục mỏ và địa chất thì công ty MIDECO đặt
dưới sự kiểm soát của Tổng công ty này cho đến hết tháng 10-1995.
Từ tháng 10-1995 đến nay, sau khi thành lập Tổng Công ty khoáng sản Việt
Nam trên cơ sở nhập 2 tổng Công ty khoáng sản quý hiếm và Tổng công ty Phát
triển khoáng sản thì công ty MIDECO lại đặt dưới quyền quản lý của Tổng Công ty
khoáng sản Việt Nam, nay trực thuộc Bộ Công nghiệp.
Công ty MIDECO có trụ sở chính tại 183 đường Trường Chinh, Hà Nội và có
một số mỏ, nhà máy sản xuất đá tấm tại các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam,
Bình Định, Hà Nội. Trong những năm đầu hoạt động, công ty hoạt động dưới hình
thức của một công ty cổ phần theo vốn góp của Tổng cục mỏ địa chất và Tổng công
ty xuất nhập khẩu khoáng sản thuộc Bộ thương mại và vố của các cổ đông trong
nước và nước ngoài. Công ty có hội đồng Quản trị đại diện cho các bên góp vốn,
giám đốc và các phó giám đốc do Tổng cục mỏ địa chất bổ nhiệm.
2
- Cho đến năm 1994, tuy đặt dưới quyền quản lý của tổng công ty Phát triển
khoáng sản thuộc Bộ công nghiệp, nhưng hội đồng quản trị của công ty hàng quý
vẫn họp để thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính của công ty. Từ năm
1994 trở đi thì hội đồng quản trị tự giải tán khi một số uỷ viên của hội đồng quản trị
nghỉ hưu. Khi chuyển sang Tổng công ty thì công ty hoạt động như một doanh
nghiệp Nhà nước bình thường.
Công ty MIDECO là tổ chức sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch
toán đọc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng.
Ngày 10-11-1993, công ty được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
trực tiếp số 1011024, được phép nhập khẩu máy móc thiết bị cho khai thác chế biến
quặng, vật tư thiết bị cho các máy móc trên.
Những ngành nghề công ty được phép kinh doanh bao gồm:
- Thăm dò, khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản.
- Xây lắp các công trình mỏ, dân dụng, ốp lát các công trình xây dựng.
- Xuất khẩu các loại sản phẩm kim loại đen, kim loại màu và quặng phi kim
loại.
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thiết bị phục vụ khai thác tuyển khoáng và tinh
luyện kim loại và phi kim loại.
- Gia công, tuyển luyện và chế biến khoáng sản.
- Gia công cơ khí, chế tạo và dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ ngành
khai thác chế biến khoáng sản.
2. Quá trình phát triển của công ty MIDECO
Khi mới thành lập (tháng 2 năm 1989), công ty chỉ có trên 10 người. Đó là
những cán bộ có nhiều thành công trong lĩnh vực nghiên cứu về địa chất, thạch học
như tiến sỹ Lê Thạc Xinh, Đỗ Hải Dũng, Trần Quốc Hải,... Mục đích ban đầu của
công ty là giới thiệu cho các đối tượng, đối tác nước ngoài biết về nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú và đa dạng của Việt Nam, hướng dẫn các đoàn khách du lịch
đi thăm quan các mỏ khoáng sản, kêu gọi vốn đầu tư vào các lĩnh vực khai thác, chế
3
- biến khoáng sản. Với số vốn ban đầu 32 triệu đồng bao gồm cả một xe U -oat, hai
phòng làm việc. Qua một năm làm việc tổng số vốn của công ty đ ã lên tới 450 triệu
đồng. Đối với các công ty lớn đã có quá trình hình thành và phát triển lâu dài thì số
vốn trên quả là khiêm tốn, song đối với công ty Phát triển khoáng sản thì đó là thành
công bước đầu rất đáng khích lệ.
Bước sang năm 1990, ngoài nhiệm vụ hướng dẫn các đoàn khách nước ngoài đi
tham quan để kêu gọi đầu tư nước ngoài, công ty con mạnh dạn kêu gọi các doanh
nghiệp trong nước cùng góp vốn để cùng chung khai thác các mỏ khoáng sản trong
nước như mỏ vàng Suối Nhâu (Bắc Thái), mỏ vàng Cà Na (Nghệ An) và thu gom
quặng để tinh luyện xuất khẩu. Biên chế chính thức gồm 26 người, bao gồm 1 giám
đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, 1 phó giám đốc phụ trách
kinh doanh và các chuyên viên phục vụ như lễ tân, lái xe,... Với tổ chức gọn nhẹ như
vậy và lòng nhiệt tình trong công việc, sự chỉ đạo kịp thời, nhạy bén của ban giám
đốc công ty, cộng với tinh thần lao động có trách nhiệm, sáng tạo của đội ngũ cán bộ
công nhân viên nên đến tháng 3-1993, công ty đã có:
- Vốn cố định: 613.153.115 đồng
- Vốn lưu động: 2.141.681.000 đồng
Trong năm 1991-1992, ngoài kết quả trên công ty còn đi sâu tìm hiểu, học hỏi
công nghệ chế biến đá Granite và Marble ở nước ngoài. Năm 1993, do giá thiếc và
Vonfram trong nước có nhiều tổ chức và cá nhân thu gom nên lợi nhuận từ các
nguồn kinh doanh kim loại không cao. Xét thấy sản xuất đá ốp lát để phục vụ các
công trình xây dựng trong nước và cho xuất khẩu là một ngành mới sẽ mong đem lại
lợi nhuận cao, dễ dàng trong khâu quản lý, bảo vệ, lại tận dụng được nguồn lao động
thủ công và lao động có tay nghề cao. Đội ngũ cán bộ của công ty lại am hiểu về địa
chất, chất lượng của từng mỏ nên việc chuyển hướng kinh doanh của ban giám đốc
là hoàn toàn phù hợp.
Từ năm 1993 trở đi, bên cạnh những mặt hàng và sản phẩm nói trên, công ty đã
xác định mặt hàng đá ốp lát (gồm đá Granite và Marble) có một thị trường phong
phú và giàu tiềm năng. Công ty đã tập trung vào điều tra địa chất và tổ chức khai
thác, quản lý các mỏ đá Granite và Marble từ Bắc đến Nam Trung bộ nhằm cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất đá tấm ở Hà Nội và xuất khẩu. Gần đâu công
4
- ty đã tập trung đầu tư nâng cấp nhà xưởng, máy móc thiết bị để tập trung phát triển
mặt hàng đá ốp lát. Công ty chuyển hướng hoạt động chính của m ình vào việc khai
thác đá khối xuất khẩu, thành lập các nhà máy sản xuất đá ốp lát Granite và Marble
chất lượng cao để cung cấp cho các công trình quan trọng ở thủ đô và để xuất khẩu.
Thời gian qua, nhiều công trình xây dựng quan trọng ở Hà Nội đã được công ty
MIDECO cung cấp đá ốp lát chất lượng cao như khách sạn Metropol, đại sứ quán Bỉ.
Sang năm 1995, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá ốp lát. Đây là
một nhà máy lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam, có vốn đầu tư tới 35 tỷ đông với
các thiết bị hiện đại nhập từ Italia, một dây chuyền sản xuất đá gồm 4 máy 120 lưỡi,
một dây chuyền mài băng tự động, máy cắt cầu tự động và một số máy bổ đá, cắt
cạnh đá với công suất nhà máy 120.000 m3 đá Granite và 600.000 m3 đá Marble, sản
phẩm đá của nhà máy được cung cấp cho các công trình xây dựng trong nước và
xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn một số xí nghiệp xây dựng ốp lát chuyên thi công ốp
lát các công trình xây dựng lơn, nhỏ ở miền Bắc, góp phần tiêu thụ sản phẩm của nhà
máy.
Công ty có giấy phép về điều tra thăm dò địa chất, khai thác mỏ, chế biến
khoáng sản, thi công xây dựng mỏ, làm đường, ốp lát công trình xây dựng.
5
- II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty MIDECO
Giám c
Phó giám c Phó giám c
kinh doanh k thu t
Phòng
Phòng tài Phòng Phòng Các
Các
kinh chính hành k chi
xí
doanh k chính thu t nhánh
nghi p
toán sn
xu t
- Công ty phát triển khoáng sản (MIDECO) gồm có 7 đơn vị thành viên:
1. Xí nghiệp đá ốp lát MIDECO Hà Nội
2. Xí nghiệp xây dựng - ốp lát
3. Cửa hàng số 2 Hoàng Hoa Thám
4. Văn phòng MIDECO Thanh Hoá
5. Xí nghiệp MIDECO Đà Nẵng
6. Chi nhánh MIDECO Bình Định
7. Xí nghiệp MIDECO Quỳ hợp.
6
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo kiểu phân cấp quản lý. Đứng
đầu là giám đốc, giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng (cũ) bổ
nhiệm, phụ trách chung về đối nội và đối ngoại, tổ chức điều hành mọi hoạt động của
công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, Bộ trưởng
Bộ công nghiệp nặng (cũ) cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Giúp
việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các trưởng phong, ban do giám đốc đề
nghị, được cấp trên bổ nhiệm theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy tổ chức của công ty gồm có:
- Bộ máy quản lý: gồm giám đốc và các phó giám đốc, các phòng ban trực thuộc
- Các xí nghiệp trực thuộc.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Với chức năng chính là công tác tiếp thị, chuẩn bị các hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm, các hợp đồng tiêu thụ trong nước, các hợp đồng nhập các
loại máy móc, vật tư cho sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh là đầu
mối tạo ra các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm, các hợp đồng tiêu thụ trong nước, cho
nên tại đây đã tập hợp được các cán bộ kinh doanh có nămg lực trình độ, có khả năng
giao tiếp, ngoại ngữ tốt. Do vậy, các cán bộ nhân viên văn phòng này đã tạo được sự
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty. Ngo ài ra phòng kinh doanh
còn có nhiệm vụ:
+ Nghiệm thu chất lượng hàng xuất khẩu.
+ Lập thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư.
+ Làm các đề án đầu tư mở rộng, nâng cấp, đổi mới thiết bị nhà xưởng.
+ Nghiên cứu áp dụng cải tiến qui trình công nghệ sản xuất.
Trong thời gian qua, phòng kinh doanh là bộ phận không thể thiếu trong bộ máy
quản lý của công ty. Phòng kinh doanh đã hoàn thành chức năng của mình và tạo ra
được những thuận lợi không nhỏ trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty,
nhập các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
7
- - Phòng tài chính kế toán:
Với các chức năng chủ yếu là:
+ Quản lý thu chi trong toàn công ty, lập kế hoạch báo cáo tài chính định kỳ.
+ Tìm nguồn vố dể đầu tư đổi mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, khai tác nguồn vốn để cung cấp vốn lưu động cho các đơn vị hoạt động.
+ Theo dõi kiểm tra hiệu quả về sản xuất kinh doanh của các cơ sở trong công
ty.
Với chức năng đó, phong tài chính kế toán là nơi chủ yếu quản lý các hoạt động
thu chi trong xuất nhập khẩu, bán hàng. sau khi các hợp đồng dược ký kết, hàng hoá
được chuyển cho khách hàng thì đội ngũ cán bộ công nhân viên của phòng cũng
đồng thời nhanh chóng ho àn tất thủ tục nhận tiền vào tài khoản của công ty tại Ngân
hàng. Do vậy đã góp phần làm cho lượng tiền mặt cũng như tiền gửi Ngân hàng luôn
được chủ động trong chi tiêu.
- Phòng hành chính:
+ Quản lý trụ sở nơi làm việc của công ty, quản lý các loại máy móc thiết bị vật
tư cho văn phòng.
+ Soạn thảo các loại văn bản về hành chính, các loại văn bản báo cáo của công
ty.
+ Tiếp đón các đoàn khách hội nghị do công ty tổ chức.
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự cho công ty.
+ Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của công ty về sản xuất kinh doanh.
+ Dựa trên các hợp đồng đã ký, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Theo dõi số lượng, tình trạng, khả năng sử dụng các loại vật tư máy móc.
+Lập dịnh mức sản lượng cho các loại sản phẩm chính và mức tiêu hao vật tư
cho các sản phẩm.
Về xây dựng cơ bản, phòng hành chính còn có chức năng lập kế hoạch xây
dựng cơ bản, cải tạo mở rộng sửa chữa, xây dựng mới các xí nghiệp, văn phòng công
ty.
8
- - Phòng kỹ thuật:
+ Là nơi điều tra nghiên cứu địa chất các mỏ phục vụ sản xuất kinh doanh và
làm dự án khả thi các mỏ.
+ Chuẩn bị thiết kê, khai thác mỏ, giải quyết các thủ tục có liên quan.
+ Phụ trách an toàn vệ sinh môi trường mỏ.
Thời gian qua, phòng kỹ thuật đã điều tra và làm dự án khả thi được một số mỏ,
là những mỏ quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm đá
Granite và Marble có màu sắc đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho việc chào hàng,
xuất khẩu đá được thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng.
9
- Phần ii
đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty mideco
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty
1. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là đá được khai thác từ các mỏ đá Granite,
đá Marble ở Nghệ An và Bình Định. Do được thiên nhiên ưu đãi nên trữ lượng đá ở
các mỏ này là rất lớn. Trong những năm qua, công ty đ ã phát huy tinh thần tích cực
chủ động trong việc thăm dò, xin giấy phép và tiến hành khai thác. Các loại đá sau
khi khai thác được qua sơ chế một số công đoạn, sau đó được chuyên chở về xí
nghiệp đá ốp lát MIDECO Hà Nội. Với đặc điểm về nguyên vật liệu và bán thành
phẩm có khối lượng lớn như vậy, lại phải chuyên chở đi xa cho nên chi phí toàn bộ
cho khai thác sơ chế, chuyên chở là rất lớn. Để làm giảm chi phí này, công ty đã tổ
chức ra mọt đội vận tải riêng phục vụ cho nhu cầu chuyên chở của công ty. Hệ thống
vận tải nội bộ này sẽ góp phần giảm thiểu chi phí và cũng làm giảm chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống kho tàng để lưu kho, sản xuất rất lớn,
vận chuyển thì xa. Điều này dẫn đến chi phí kinh doanh về kho tàngcao, việc giám
sát, kiểm tra và ra các quyết định kịp thời của các cán bộ quản trị sẽ bị hạn chế do
không gian sản xuất rộng lớn. Vì vậy, việc phối hợp ăn khớp nhịp nhàng giữa các
đơn vị thành viên trong công ty chưa cao. Khi mà xí nghiệp sản xuất đá ốp lát
MIDECO Hà Nội phải nghỉ việc do thiếu nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất thì
lượng đá khai thác tồn trong kho của các mỏ ở Bình Định, Nghệ An lại vẫn còn rất
lớn. Đây là sự bất hợp lý cần được công ty chú ý. Với những đặc điểm tính chất kể
trên về nguyên vật liệu, đã làm cho chi phí về nguyên vật liệu trước khi đem vào sản
xuất đá chiếm 40% giá thành sản xuất sản phẩm. Vì vậy, nếu công ty có thể tổ chức
tốt hơn hoạt động trong khâu khai thác chuyên chở thì lợi nhuận sẽ tăng lên rất
nhiều.
2. Đặc điểm về công nghệ thiết bị
10
- Khi lựa chọn thiết kế hoặc cải tiến một quy trình công nghệ phải thoản mãn các
yêu cầu cơ bản như đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đảm bảo tính chất tiên
tiến của công nghệ, giảm lao động chân tay nặng nhọc, cải thiện điều kiện lao động,
nhưng quan trọng hơn phải có hiệu quả kinh tế-xã hội cao. Sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật cho phép ngày càng sáng tạo đưa và áp dụng nhiều loại công
nghệ khác nhau để sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. V ì thế, chúng ta cần lựa
chọn công nghệ nào đó để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. Hiện tại công ty
MIDECO đang sử dụng công nghệ khoan tách cơ giới kết hợp với thủ công. Với
khối lượng khai thác lớn, nên việc sử dụng lao động thủ công trong khâu này làm
giảm năng suất khai thác đi rất nhiều. Khi công ty có những hợp đồng lớn cần phải
hoàn thành trong một thời gian ngắn thì rất khó nâng năng suất khai thác cho kịp với
tiến độ sản xuất kinh doanh. Đôi khi việc sử dụng lao động thủ công sẽ gây ra chi phí
lớn trên một đơn vị sản lượng khai thác, khi mà sản lượng khai thác tăng lên. Việc
lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp là rất quan trọng có ý nghĩa tạo ra tiềm năng,
nâng cao hiệu quả sử dụng lâu dài cho doanh nghiệp và ngược lại, nếu lựa chọn sai
sẽ dẫn đến hiệu quản thấp, thậm chí không hiệu quả m à không thể sửa chữa được.
Với dây chuyền sản xuất đá tấm hiện đại đ ược đặt tại xí nghiệp sản xuất đá
MIDECO Hà Nội, được đầu tư máy móc thiết bị đồng bộ của Italia – Hàn Quốc với
năng lực sản xuất 100.000 m2 – 160.000m2 sản phẩm đá các loại /1 năm. Chi phí cho
việc mua sắm dây chuyền này rất lớn trong khi việc sử dụng lại không triệt để, hiện
tại công ty chỉ mới sử dụng 50% công suất thiết kế của dây chuyền. Đây là sự lãng
phí rất lớn cần được khắc phục kịp thời. Sở dĩ công ty chưa thể phát huy tối đa công
suất của day chuyền vì sự yếu kém trong khâu tiêu thụ, làm cho sản phẩm tồn kho
nhiều, lượng vốn bị nằm chết trong sản phẩm tồn kho tăng lên.
11
- Biểu 1: Tình hình tiêu thụ và tồn kho sản phẩm của công ty MIDECO
Đơn vị tính: m3
Sản phẩm tiêu thụ Năm 2000 Năm 2001
Đá khối Granite 226 181,2
Đá tấm Granite 11.506 15.753
Đá tấm Marble 3.873 1.654,61
Đá Đục 5.276 2.792
Sản phẩm tồn kho Năm 2000 Năm 2001
Đá khối Granite 547 498,71
Đá tấm Granite 8.416 9.079
Đá tấm Marble 2.050 2.252,53
Đá Đục 2.746 2.500
Qua bảng trên, ta thấy tỉ trọng sản phẩm tồn kho/sản phẩm tiêu thụ rất cao, năm
2001 tăng so với năm 2000. Do sản phẩm tồn kho tăng lên cho nên khối lượng sản
phẩm sản xuất ra có xu hướng giảm đi vì nhu cầu thị trường không biến động lớn và
việc sản xuất ở mức độ cầm chừng, như vậy công ty sẽ không thể có ưu thế của qui
mô sản xuất lớn. Công ty phải trích chi phí khấu hao nhiều trên 1 đơn vị sản phẩm,
dẫn đến giá thành sản xuất sản phẩm cao. Vì vậy muốn làm ăn có lãi, công ty phải
tăng giá bán, mà điều này thì rất khó.
12
- Công nghệ thiết bị của công ty bên cạnh yếu tố hiênj đại, đắt tiền, cho sản phẩm
chất lượng cao thì còn được chuyên môn hoá để sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu
của công ty. Việc chuyên môn hoá sản xuất này bên cạnh những ưu điểm của nó thì
cũng có hạn chế nhất định, doa không thể đa dạng sản phẩm sản xuất ra, kết quả năm
2001 công ty đã không thể đáp ứng nhu cầu khác nhau về các loại m àu sắc, kích cơ
của đá. Nói chung, công nghệ thiết bị của công ty sẽ phát huy thế mạnh khi m à nhu
cầu của thị trường tăng lên.
3. Đặc điểm về lao động
Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao. Nếu có các biện
pháp khuyến khích thì mọi người có thể sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lao động thêm
giờ, thêm ca, trong trường hợp công ty có hợp đồng lớn m à phải đáp ứng trong một
thời gian ngắn. Lao động với tư cách là con người, có nhu càu về sự bình đẳng trong
lao động cũng như thoả mãn nhu cầu cá nhân, nhu cầu về các hoạt động của x ã hội.
Lao động là một bộ phận cấu thành cơ bản của tổ chức cho nên phục vụ lợi ích con
người là mục tiêu mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua. Trong những năm gần
đây, do quá trình kinh doanh không d ược thuận lợi cho nên lượng sản phẩm sản xuất
ra ít đi, người lao động nhiều lúc thiếu việc làm và mức lương bình quân lao động
trong công ty chỉ có 600.000 đ/tháng. Với mức lương như vậy thì nhiều lao động có
kinh nghiệm, có trình độ sẽ không yên tâm gắn bó với công ty. Họ đã bỏ đi làm bên
ngoài để có một mức lương như ở xi nghiệp sản xuất đá ốp lát MIDECO H à Nội.
Vào giai đoạn cuối 2000, xí nghiệp đang rất bận rộn thì lại thiếu lao động thiếu tay
nghề, cán bộ kỹ thuật quản lý chỉ đạo sản xuất có tâm huyết để quản lý theo dõi, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị và khắc phục sự cố. Do đó, đã xẩy ra tình trạng thiếu máy
móc cho sản xuất, thiếu những công nhân l ành nghề để vận hành máy móc. Kết quả
là chất lượng gia công sản phẩm kém và số lượng sản phẩm ít. Nhân tố con người có
ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với việc khai thác tiềm năng lao động, nó không chỉ đem
lại hiệuquả và sức cạnh tranh cao, mà còn đem lại lợi ích kinh tế và tinh thần to lớn
cho người lao động. Ngược lại, sẽ làm kìm hãm năng lực của người lao động. Trong
số 250 lao động bình quân của công ty thì có tới 50 người chưa có sổ bảo hiểm xã
hội, số người này chủ yếu là công nhân. Điều này sẽ khiến cho người lao động không
13
- gắn bó với công việc. Do những khó khăn riêng về tài chính mà các đơn vị thành
viên đã không thực hiện đầy đủ, không mua bảo hiểm x ã hội, bảo hiểm y tế. Do là
ngành khai thác sản xuất đá, một ngành lao động nặng nhọc, dễ xẩy ra tai nạn lao
động cùng với môi trường làm việc độc hại. Vì thế, với những hạn chế kể trên khiến
cho người lao động không nhiệt tình với công việc, dẫn đến năng suất lao động thấp,
rất khó hoàn thành các hợp đồng lớn trong thời gian ngắn. Ngoài ra, việc trả lương
công bằng cũng rất quan trọng. Hiện tại nhiều đơn vị thành viên của công ty chưa
xây dựng được định mức lao động trong một số công việc, những công việc khác tuy
có định mức nhưng chưa đảm bảo tính khoa học và đi sát với thực tế. Nếu làm được
việc này thì nó sẽ là cơ sở tốt để thực hiện phân công lao động trong từng bộ phận và
trong phạm vi toàn doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch hành động và các
kế hoạch khác của doanh nghiệp. Định mức lao động là cơ sở đánh giá kết quả lao
động trả lương hợp lý, khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối
với từng cá nhân và từng bộ phận. Do chưa thực hiện được định mức lao động sát
với thực tế nên mức lương lao động có tay nghề cao cũng không hơn nhiều so với lao
động bình thường. Đây có thể là nguyên nhân khiến lao động có tay nghề bỏ việc ở
xí nghiệp sản xuất đá ốp lát MIDECO Hà Nội.
Lao động là yếu tố quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, quyết định đến việc sáng tạo và sử dụng các yếu tố khác của quá trình sản
xuất.
4. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty
Mặt hàng chủ yếu mà Công ty MIDECO tiến hành khai thác, chế biến và kinh
doanh trong những năm qua là thiếc, vonfram, đá Granite, đá Marble... nhưng trong
những năm gần đây Công ty đ ã xác định mặt hàng đá ốp lát là một thị trường phong
phú, có nhiều tiềm năng, triển vọng. Hơn nữa, Công ty đang được phép quản lý một
số mỏ từ miền Bắc đến miền Nam Trung Bộ nên Công ty đã tập trung đầu tư nâng
cấp nhà xưởng, máy móc để phát triển mặt hàng đá ốp lát.
- Các mặt hàng mà Công ty đang nhập khẩu chủ yếu là các thiết bị phục vụ khai
thác mỏ như: máy ủi, máy khoan, các máy móc phục vụ gia công chế biến đá như:
máy xẻ, máy đánh bóng, máy mài... cùng với một số vật tư đi kèm.
14
- - Các mặt hàng mà Công ty xuất khẩu là mặt hàng đá ốp lát, đá khối xây dựng
và một số khoáng sản khác.
- Công ty trực tiếp giao dịch với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước để ký
kết các hợp đồng kinh tế, chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát
triển các hợp đồng dịch vụ vận tải, giao nhận bảo hiểm.
- Kết hợp chặt chẽ với các đơn vị thành viên, các xí nghiệp trực thuộc để cùng
xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường, chiến lược sản xuất kinh doanh của
Công ty. Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty có thể mở rộng hoạt động
không giới hạn địa bàn cũng như thành phần kinh tế.
II. xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
Căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước, vào kết quả điều tra
nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại khoáng sản trên thị trường, xác
định đúng đắn khả năng, tiềm năng, nhu cầu của các tổ chức, đ ơn vị sản xuất kinh
doanh khoáng sản ở trong nước để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Dựa vào
kết quả nghiên cứu thị trường về các sản phẩm khoáng sản và tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh doanh khoáng sản để xây dựng kế hoạch tiêu thụ
hàng năm. Công ty xác định được một số nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và thực hiện các chính sách về tài chính, tín dụng, giá cả và đầu tư
phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu luật pháp, quy định, các thông lệ kinh doanh, nghiên cứu thị hiếu,
giá cả các loại sản phẩm khoáng sản trong nước, nghiên cứu mẫu mã chất lượng các
sản phẩm đó để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty đ ược thuận lợi hơn.
- Nghiên cứu đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án cạnh tranh phù hợp
về các mặt: giá cả, chất lượng sản phẩm, thời hạn, phương thức giao hàng.
- Thực hiện tốt nhất các chính sách cán bộ, các chế độ quản lý tài sản, lao động,
tiền lương, quản lý và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đ ào tạo, bồi
15
- dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
Trên cơ sở đó, hàng năm công ty đã lập ra các kế hoạch về sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm,...
Theo báo cáo phương hướng kế hoạch năm 2000, mục tiêu mà công ty phải đạt
dược là:
- Tổng doanh thu: 16,38 tỷ đồng, trong đó:
+ Doanh thu SXCN: 11,88 tỷ đồng.
+ Doanh thu dịch vụ khác: 4,5 tỷ đồng.
- Sản phẩm sản xuất chủ yếu:
350 m3
+ Đá khối Granite:
20.000 m2
+ Đá tấm Granite:
6.000 m2
+ Đá tấm Marble:
2.000 m2
+ Đá Đục:
+ Đá rửa: 3.000 tấn
- Trong năm 2000 sẽ hoàn thành việc đầu tư tại mỏ MIDECO Quỳ Hợp để đưa
mỏ và khai thác ổn định.
- Dự kiến đầu tư máy móc thiết bị cho trung tâm điều hành sản xuất và nghiên
cứu công nghệ vật liệu để sản xuất đá ốp lát với nguồn vốn huy động khoảng 322
triệu đồng.
- Xin trình duyệt mở nhiệm vụ và lập dự án nghiên cứu khả thi về sản xuất kim
cương nhân tạo với vốn đầu tư 3 tỷ đồng.
Kết thúc năm 2000, kết quả đạt được là:
- Tổng doanh thu: 12,143 tỷ đồng, ho àn thành 74,13% kế hoạch, đạt 74% kế
hoạch của Tổng công ty giao (16,349 tỷ đồng).
- Sản phẩm sản xuất:
+ Đá khối Granite: 175 m3, hoàn thành 50% kế hoạch.
16
- + Đá tấm Granite: 14.681 m2, hoàn thành 49% kế hoạch.
+ Đá tấm Marble: 1.098 m2, hoàn thành 18,3% kế hoạch
+ Đá đục: 2.760 m3, hoàn thành 138% kế hoạch.
Năm 2000, trong điều kiện cực kỳ khó khăn về tài chínhvà thị trường, công ty
chỉ đạt kế hoạch 74% là do những tồn tại:
- Mặc dù hậu quả của khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vẫn còn tiếp
tục ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu sản phẩm đá khối và đá tấm của công ty
MIDECO, nhưng công tác tiếp thị chào hàng của công ty và các đơn vị thành viên
vẫn còn yếu kém đang rất hạn chế trong tiếp thị ở các tỉnh lân cận và trong cả nước.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật điều hành ở những công trình ốp lát xây dựng yếu
kém về năng lực, trì trệ, không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và tiến độ của chủ
công trình, không hoàn thành nhiệm vụ công ty giao nhưng lại có công trình nhà dân
tự chạy để làm ngoài.
- Trình độ quản lý của một số đơn vị thành viên yếu kém về năng lực và cả về
phẩm chất như xí nghiệp mỏ MIDECO Bình Định. Hầu hết cán bộ điều hành các đơn
vị chưa được qua các trường lớp đào tạo bồi dưỡng cơ bản về quản lý doanh nghiệp,
chưa có đủ tố chất để làm Giám đốc điều hành công việc ở xí nghiệp và xử lý các
mối quan hệ, làm việc tuỳ tiện không theo nguyên tắc quản lý kinh tế Nhà nước.
- Một số CBCNV có biểu hiện cơ hội, phân hoá, gây bè cánh tới các xí nghiệp
làm cho nội bộ mất đoàn kết, không chấp hành sự phân công công tác của thủ trưởng
đơn vị làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh chung của công ty.
- Việc chỉ đạo của các phòng ban chức năng nghiệp vụ chuyên môn của công ty
đối các đơn vị thành viên chưa sát sao và kèmtheo các giải pháp xử lý tồn tại.
- Các đơn vị thành viên thực hiện các báo cáo hiện các báo cáo định kỳ về kế
hoạch, về tài chính kế toán và lao động tiền lương còn yếu và chậm trễ.
Trên là những tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty MIDECO trong năm 2000.
Năm 2000 có thể nói là một năm khó khăn của công ty MIDECO, nhất là về
mặt tài chính. Trong năm 2000, công ty đ ã có đề nghị với Nhà nước giải quyết khó
17
- khăn về tài chính, nhưng trong công ty x ảy ra lục đục, từ những vấn đề nội bộ chưa
đến mức sai phạm, nhưng có người đã phát ngôn ra ngoài và lên Tổng Công ty một
cách không trung thực, gây nên sự hiểu lầm và dẫn tới quan hệ có lúc căng thẳng với
cấp trên, cơ quan pháp luật, làm ảnh hưởng tới quá trình xin ngân sách của Nhà
nước, khó khăn đó không dược giải quyết.
Sang năm 2001, tình hình có khá hơn, nhưng sản xuất vẫn không có gì là khả
quan. Với kế hoạch giá trị tổng sản lượng là 20,59 tỷ đồng, công ty chỉ hoàn thành
được 53,2% (10,952 tỷ đồng), tổng doanh thu theo kế hoạch là 18,51 tỷ đồng, nhưng
chỉ thực hiện được 12,166 tỷ đồng, hoàn thành 65,73% kế hoạch. Năm 2002, tình
hình có vẻ khả quan hơn. Với kế hoạch giá trị tổng sản lượng là 24,020 tỷ đồng,
công ty đã hoàn thành được 90% kế hoạch với giá trị tổng sản lượng đạt21,618 tỷ
đồng, tồng doanh thu năm 2002 là 15,472 tỷ đồng, hoàn thành 80% so với kế hoạch
đề ra (19,340 tỷ đồng). Sau đây bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch qua một
số năm của công ty (bảng 2).
Bảng 2: K ết quả thực hiện kế hoạch qua các năm
Thực Thực Thực Thực Kế
hiện hiện hiện hiện ạch 2003
Đơn vị
1999 2000 2001 2002
tính
TT Tên sản phẩm
(1) (2) (3) (4) (5)
chính
m3
Đá khối Granite
1 131 175 266 585 400
m3
Đá khối Marble
2 - - - 174 750
m2
Đá tấm Granite
3 12.691 14.681 24.454 29.124 35.000
m2
Đá tấm Marble
4 2.797 1.098 1.601 5.888 6.000
m2
Đá đục
5 4.970 2.760 5.307 553 2.000
18
- Triệu 8.688 10.852 10,952 21.618 25.340
Giá trị TSL
đồng
Triệu 10.866 12.143 12,166 15.478 22.494
Tổng doanh thu
đồng
Bảng 3: Tỉ lệ % kế hoạch 2003 so với thực hiện các năm (tiếp bảng 2)
Tỉ lệ % kế hoạch 2003 so với thực hiện các năm
(5)/(1) (5)/(2) (5)/(3) (5)/(4)
TT (6) (7) (8) (9)
1 305,34 228,57 150,37 68,37
2 - - - 431,03
3 275,78 238,4 143,13 120,18
4 214,51 546,45 374,76 102
5 40,24 72,46 37,68 361,66
Một số kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4: K ết quả hoạt động qua các năm
Chỉ tiêu Đơnvị tính
TT 2000 2001 2002
1 1.000 USD 164,3 183,8 216,8
K im ngạch xuất khẩu
Triệu đồng
2 380 430,6 536,5
Các khoản nộp ngân sách
Người
3 270 274 281
Lao động sử dụng
19
- Triệu đồng
4 1.800 2.049 2.245
Tổng quỹ lương
Đồng/ tháng
5 710.000 730.000 780.000
Tiền lương bình quân
III. Tình hình công nghệ marketing bán buôn ở công ty MIDECO
1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường bán buôn trọng điểm
Đối vối tất cả mọi công ty kinh doang để kinh doanh có hiệu quả việc làm cần
thiết là phải nghiên cứu thị trường để phân đoạn thị trường trọng điểm và xác định
nhu cầu thị trường của mình. Đó là nội hoạt động của công ty thu được hiệu quả cao
nhất. Lý do phải nghiên cứu thị trường và xác lập thị trường trọng điểm rất đơn giản
vì thị trường tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn khách hàng vốn có nhu cầu đặc
tính mua và khả năng tài chính khác nhau sẽ không có một doanh nghiệp nào có thể
với tới tất cả khách hàng tiềm năng.
Các mặt hàng của công ty không chỉ có riêng mỗi công ty cung cấp mà còn rất
nhiều công ty, cửa hàng,... kinh doanh như xí nghiệp đá ốp lát Đông Anh hay xí
nghiệp đá ốp lát An Dương,...
Hiện nay thi trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có mạng lướii tiêu thụ
khá tốt ở trong nước, các sản phẩm của công ty đã bắt đầu quen với lớp người tiêu
dùng Việt Nam. Ngày nay khi nói đến đá ốp lát thì người ta nghĩ ngay đến sản phẩm
đá ốp lát của công ty Phát trỉển khoáng sản. Những công trình đòi hỏi chất lượng sản
phẩm xây dựng cao như là các công trình có vốn đầu tư nước ngoài như METROL,
HITC,DAEWO,... đều sử dụng sản phẩm đá ốp lát của công ty.
Đối với thị trường nước ngoài, công ty đã quan hệ với nhiều bạn hàng có tiềm
năng lớn, công ty luôn cố gắng giữ mối quan hệ bán buôn tốt. Sản phẩm của công ty
bước đầu đã tạo được uy tín đối với nhà nhập khẩu. Giá sản phẩm của công ty nhìn
chung tương đối rẻ, hiện nay nhu cầu của thị trường nước ngoài đối với sản phẩm đá
ốp lát của công ty tăng, nhưng khả năng đáp ứng còn hạn chế. Cùng với sự tăng
20
nguon tai.lieu . vn