Xem mẫu
- Luận văn
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ THANH
XUÂN THỜI KỲ 1998 - 2000
1
- LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua 15 năm đổi mới là một chặng đ ường không d ài để phát triển kinh tế
đất nước. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức, song nền kinh tế Việt Nam đ ã
vượt qua được khủng hoảng kinh tế – xã hội và bước vào thời kỳ đổi mới - đẩy
m ạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020.
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, sau Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng
lần thứ VI (tháng 12/1986), đặc biệt là nghị quyết 12 NQ – TW ngày 3/1/1996 của
bộ chính trị (khóa7) về tiếp tục đổi mới và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đến nay, hoạt động thương mại đ ã được
củng cố và phát triển, thị trường trong và ngoài nước được mở rộng. Các hoạt
động thương m ại phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu cơ bản của sản xuất và đời
sống, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP, cân đối cung cầu. Trong đó hoạt
động xuất nhập khẩu có nhiều tiến bộ, trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp chú trọng vào đầu tư chiều sâu.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp Nhà
nước đã bước đầu khẳng định được vị trí và vai trò trong nền kinh tế thị trường,
thực hiện mục tiêu xây dựng Công ty thành trung tâm thị trường hàng hóa bán
buôn, xuất nhập khẩu và dịch vụ theo hướng cởi mở, văn minh, hiện đại, từng
bước hội nhập vào thương mại thế giới.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động của Công ty em viết báo cáo về
tình hình chung của Công ty. Nội dung của báo cáo gồm các phần sau:
2
- I- KHÁI QUÁT V Ề SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THANH XUÂN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân thành lập tháng 3 năm
1993, theo luật Công ty và luật Doanh nghiệp tư nhân (tháng 12 năm 1990). Trụ sở
giao dịch tại 68 Trần Phú, Hà Đông, Hà Tây.
Ngay từ những ngày đầu khi mới được thành lập công ty đã gặp không ít khó
khăn do sự chuyển đổ cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác,
công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vị
kinh doanh hẹp nên khó khăn càng chồng khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng
suốt của ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của động ngũ cán bộ công
nhân viên, công ty đ ã dần bắt kịp trình đ ộ phát triển kinh tế của đất nước, từng
bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận không
ngừng tăng lên, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1 Chức năng của công ty.
Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác
đầu tư để khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư nguyên liêụ hàng hoá nhằm tìm
kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu cho đất nước.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối tất cả các loại hàng hoá tiêu dùng.
+ Thực hiện các dịch vụ cung ứng kho tàng, vận chuyển, giao nhận và phân
phối hàng hoá.
+ Dịch vụ nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh và đầu tư.
- Các b ộ phận và ngành hàng kinh doanh:
+ Bộ phận kinh doanh thực phẩm: Hoa quả tươi, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản
phẩm bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp..., mặt hàng
khác.
3
- + Bộ phận kinh doanh mỹ phẩm: Bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ
em, xà phòng, chất tẩy rửa...
+ Bộ phận kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng khác.
+ Bộ phận dịch vụ kho tàng, vận chuyển.
2.2 Nhiệm vụ của công ty
- X ây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát
triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm
đạt được mục tiêu chiến lược của công ty.
- Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của công ty
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đ ăng kí, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, Chính sách của Nhà
nước đối với công nhân viên chức.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Công ty TNHH Thương m ại và Dịch vụ
Thanh Xuân được tổ chức theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ công ty do
Bộ thương mại phê duyệt.
Hiện nay, công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm: 1Tổng giám đốc, 2
Giám đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Thủ quỹ, Thủ kho, và các đơn vị
kinh doanh bán buôn và bán lẻ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty TNHH Thương m ại và
Dịch vụ Thanh Xuân theo mô hình trực tuyến - chức năng- Cơ cấu quản trị này
đang được áp dụng phổ biến hiện nay.
4
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân.
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ.KINH DOANH GD. TỔ CHỨC
P.KẾ TOÁN
P.KINH DOANH
BÁN BÁN LẺ THỦ QUỸ THỦ KHO
BUÔN
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy:
- Tổng giám đốc thực hiện chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến
lược và điều hành chung mọi hoạt động của công ty.
- G iám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh doanh
và có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh của toàn công ty cho Tổng giám
đốc để từ đó có thể đề ra được chiến lược và phương thức kinh doanh phù hợp với
biến động của thị trường.
- Giám đốc tổ chức trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và đ ảm nhiệm chức năng
tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh
5
- nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao
động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng
người để có đ ược hiệu suất công việc cao nhất.
- Phòng kinh doanh tham mưu giúp việc cho giám đốc kinh doanh trong các
lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ, khả năng tiêu thụ sản
phẩm, nghiên cứu nguồn hàng. Ngoài ra, phòng còn có thể trực tiếp ký kết các hợp
đồng mua bán hàng hoá d ịch vụ.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh,
thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và các cơ quan thuế. Ngo ài những
chức năng trên phòng còn có chức năng thống kê, hạch toán phân tích lỗ lãi của
các đơn vị từ đó phản ánh lại với lãnh đạo doanh nghiệp để có kế hoạch cho các
chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Các đơn vị bán buôn trực tiếp giao hàng cho các đại lý bán buôn cấp dưới và
các đại lý bán lẻ trong cả nước để tiếp tục thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.
- Các đơn vị bán lẻ trực tiếp bán cho người tiêu d ùng, thực hiện đầy đủ quy
luật giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ. Thông qua hoạt động bán lẻ
công ty có thể nắm bắt nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi thị hiếu của người tiêu
dùng, từ đó có kế hoạch phù hợp với những biến động của thị trường.
- Thủ quỹ có chức năng quản lý lượng tiền trong kinh doanh của doanh
nghiệp, thực hiện việc thu, chi theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
- Thủ kho có nhiệm vụ quản lý khối lượng hàng hoá xuất nhập kho, có kế
hoạch bảo quản, chống hao hụt, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, có sự phân
định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận
dưới sự chỉ đạo cao nhất của Tổng giám đốc. Do có một cơ cấu quản lý gọn nhẹ
nên công ty đ ã giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết trong việc điều hành
và quản lý bộ máy của công ty.
4. Các nguồn lực của công ty.
4.1 Vốn của công ty.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp tư
6
- nhân do đó nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn chủ sở hữu và một phần là vốn
vay của các tổ chức tín dụng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
N ¨m T æng sè vèn V èn cè ®Þn h V èn l u ®én g
T rÞ gi¸ Tû träng % TrÞ gi¸ Tû träng %
1998 2.874 250,04 8,7 2623,96 91,3
1999 2.995 254,58 8,5 2740,43 91,5
2000 3.287 272,82 8,3 3014,18 91,7
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung
cấp).
Qua bảng số liệu trên ta có thể thâý tổng số vốn của công ty tăng dần qua các
năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao và mức tỷ trọng
này có xu hướng tăng dần. Tỷ trọng vốn lưu động tăng thể hiện được vai trò thật sự
của một doanh nghiệp thương m ại trong nền kinh tế thị trường, là chú trọng vào
việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở để doanh nghiệp
tiến hành kinh doanh. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là m ột
công ty chính là một doanh nghiệp tư nhân nên lượng vốn đầu tư vào cơ sở vật
chất, kỹ thuật chưa được nhiều.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 68 Trần Phú, H à Đông, HàTây . Đây là một
địa điểm lý tưởng, khi được đầu tư thoả đ áng nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng,
thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tăng
doanh thu và lợi nhuận của công ty.
7
- 4.3 Nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh hiệu quả nếu đội ngũ lao động
trong công ty không được đào tạo, bố trí hợp lý và phù hợp với chức năng vị trí
kinh doanh. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh
nghiệp có quy mô vừa với 200 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau và
được bố trí sắp xếp hợp lý, đồng thời với việc tinh giản bộ máy quản lý là việc đào
tạo và phát triển cán bộ quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Năm 2000 công ty sử dụng 200 lao động, trong đó 67 người có trình độ đại học
chiếm 33,5%, 52 người có trình độ trung cấp chiếm 26%, 32 người có trình độ sơ
cấp chiếm 16%, còn lại là chưa qua đào tạo
II - THỰC TRẠNG VỀ HOẠT Đ ỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TH ỜI KỲ 1998 - 2000
1. Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân là một công ty kinh
doanh thương mại nên đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp
các mặt hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước và xuất
khẩu.
1.1 Mặt hàng kinh doanh
Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại khác nhau như: như bột giặt, mỹ phẩm,
hoa quả tươi, các dịch vụ kho tàng và vận chuyển .... Các mặt hàng kinh doanh là
những hàng hoá có chất lượng cao có uy tín trên thị trường và phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
Tuy công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng ta có thể chia ra các nhóm
hàng kinh doanh chính:
- N hóm hàng thực phẩm gồm: hoa quả tươi, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản
phẩm bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp....
- Nhóm hàng hoá mỹ phẩm gồm: bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ
em, xà phòng, chất tẩy rửa...
- Các mặt hàng tiêu dùng khác
8
- - Kinh doanh d ịch vụ kho tàng và vận chuyển.
Đây là những mặt hàng kinh doanh chính của công ty nó bộ phận chủ yếu
đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ cơ cấu
doanh thu của các nhóm hàng hoá trên ở phần tiếp theo.
1.2 Thực trạng về tổ chức nguồn hàng của công ty
Tổ chức nguồn hàng là khâu quan trọng và là tiền đề để thực hiện doanh số bán
ra của công ty. Hàng hoá cung ứng cho công ty có nhiều nguồn khác nhau, mỗi
nguồn có mặt hàng, khối lượng, chất lượng và giá cả khác nhau. Vì vậy công ty
phải chú trọng nghiên cứu nguồn hàng và lựa chọn người cung ứng, phải tìm được
nguồn cung ứng ổn định, có uy tín trên thị trường, chất lượng tốt, mẫu mã phong
phú và giá cả hợp lý. Sau đây là tình hình tổ chức nguồn hàng của công ty trong
thời gian qua:
- Trên cơ sở đánh giá thị trường, nắm bắt nhu cầu để lựa chọn mặt hàng đầu
tư theo hình thức như: ký kết hợp đồng mua hàng hoá theo thời vụ, có kế hoạch
nhập khẩu những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, những mặt hàng trong
nước sản xuất được nhưng chưa đ ủ đáp ứng nhu cầu, nhằm mục đích tạo khả năng
cạnh tranh và chi phối thị trường.
- Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà sản xuất lớn có hàng uy tín trên thị
trường, xây dựng mối quan hệ tốt, lâu dài với các nhà cung cấp
- Củng cố mặt hàng truyền thống của công ty và chú trọng khai thác, phát
triển các mặt hàng mới, hàng thay thế có chất lượng tốt hơn nhằm đa dạng hoá sản
phẩm.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng dưới nhiều hình thức nhằm tạo lợi thế trong
cạnh tranh như: bao tiêu phần lớn sản phẩm của các nhà sản suất, ứng trước vốn
lấy hàng khi vào thời vụ tiêu thụ, đặt hàng theo nhu cầu, nhận đại lý hoặc mua trả
chậm để tránh căng thẳng về vốn, tạo đủ lực lượng hàng hoá để tổ chức bán ra có
hiệu quả cao.
- Công ty không ngừng củng cố và hoàn thiện hơn mối quan hệ với các nhà
sản xuất, các đơn vị xuất nhập khẩu và các bạn hàng khác trong và ngoài nước
9
- - Chủ động kí kết hợp đồng ngay từ đầu năm để các nhà sản xuất bố trí kế
hoạch kịp thời
- Quá trình giao nhận hàng hoá kịp thời và luôn thanh toán sòng phẳng, một
số mặt hàng phục vụ nhu cầu lễ tết công ty đã ứng tiền trước để giữ hàng, giữ giá
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị xuất kinh doanh
- Không mua hàng chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất. Hàng mua về
phải đảm bảo bán được ngay, không để tồn kho gây ứ đọng.
1.3 Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty thời kỳ 1998 - 2000
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh, có bán được hàng
mới có doanh thu và lợi nhuận Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bán hàng
công ty đ ã không ngừng củng cố, xây dựng các biện pháp bán hàng phù hợp với sự
thay đổi chung của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
Trong vòng ba năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty cũng
đã đ ưa ra nhiều giải pháp thích hợp, quay vòng vốn nhanh, không ngừng củng cố,
thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, giữ chữ tín trong kinh doanh. Mối quan hệ đó
được thể hiện:
- Bán giữ giá đối với những khách hàng đã trả tiền trước
- Q uản lý và và sử dụng mọi nguồn vốn, chủ động lập kế hoạch vay vốn tại
ngân hàng và tìm nhiều biện pháp trả tiền khế ước vay ngân hàng đúng hạn.
- V iệc thực hiện văn minh thương nghiệp cũng có nhiều chuyển biến tốt, giữ
được chữ tín với bạn hàng nên có nhiều khách hàng đến với công ty như thương
nghiệp các tỉnh, các huyện, các cơ quan đơn vị và các nhà buôn lớn nhỏ khác
- Điều quyết định thành công trong kinh doanh là nắm bắt được thông tin
nhanh nhạy, chính xác, đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu nguyên liệu, phụ liệu của các
nhà sản xuất và các đối tượng tiêu thụ hàng hoá để không ngừng mở rộng thị
trường, tăng thêm ngành hàng, mặt hàng kinh doanh. Lượng hàng bán ra đã bình
ổn giá cả thị trường, không để những cơn sốt về hàng hoá do nguyên nhân thiếu
hàng. Những mặt hàng công ty kinh doanh luôn có mặt trên thị trường. Ngoài
những mặt hàng chính công ty còn đẩy mạnh kinh doanh những mặt hàng có giá trị
10
- như: mỹ phẩm cao cấp, rau quả nhập khẩu, quần áo may sẵn đưa doanh số của
công ty ngày càng cao hơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tiêu thụ của công ty vẫn còn
nhiều nhược điểm và tồn tại:
- Chưa chú trọng đầu tư phát triển thị trường toàn diện, hệ thống kênh tiêu thụ
chưa đủ mạnh, năng lực cạnh tranh còn hạn chế, mạng lưới bán hàng còn bị động,
lệ thuộc vào cơ sở.
- Phần lớn các đơn vị và cán bộ nghiệp vụ chưa mở rộng được thị trường, chủ
yếu còn theo đường mòn, sẵn có quen thuộc nhỏ , lẻ và không ổn định lâu dài
- Công tác xuất nhập khẩu trực tiếp diễn ra còn chậm, còn thiếu người, thiếu
kiến thức và kinh nghiệm. Một số mặt hàng nhập khẩu tiêu thụ chậm, giá liên tục
hạ có phần do yếu tố khách quan, nhưng nghiêm túc đánh giá lại thì do cán bộ
chưa nhạy cảm, chưa đánh giá đúng thị trường.
- Công tác kinh doanh chuyên sâu chưa đầu tư đúng mức vào những ngành
hàng, mặt hàng mang tính định hướng phát triển lâu dài của công ty.
- H àng cao cấp chuyên ngành chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường như
hàng mỹ phẩm cao cấp, đồ uống bằng thuỷ tinh pha lê, đồng hồ các loại...
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
khu vực làm cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nước ta giảm sút mạnh dẫn
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại.
Năm 1999, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực tuy đã chấm dứt song
vẫn tiếp tục tác động đến nền kinh tế nước ta. Thị trường hàng tiêu dùng vẫn trong
tình trạng cung lớn hơn cầu, việc tiêu thụ các mặt hàng tồn kho gặp không ít khó
khăn do ảnh hưởng khi thực hiện hai luật thuế mới là thuế VAT và thuế Thu nhập
doanh nghiệp, mức thuế VAT cao hơn thuế doanh thu trong khi đó giá không tăng
đã làm giảm hiệu quả kinh doanh . Mặt khác, năm 1999 mùa mưa đến sớm, thiên
tai bão lụt liên tiếp xảy ra tại khu vực miền Trung đã làm giảm sức mua nhất là vào
quý IV của năm.
11
- Bước sang năm 2000, trước những khó khăn nảy sinh Nhà nước đã đưa ra
nhiều giải pháp phù hợp với tình hình thực tế như : tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ sản xuất trong nước, đẩy mạnh các biện pháp kích cầu tiêu dùng, điều chỉnh
thuế suất thuế VAT đối với một số mặt hàng.... Những biện pháp trên đ ã tác động
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty theo chiều hướng tích cực làm cho
doanh thu tăng lên một cách đáng kể trong năm 2000 ( xem bảng 2).
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng kinh doanh.
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Nhãm hµng 1998 1999 2000 So s¸nh %
DT TT% DT TT% DT TT% 98/99 00/99
DT thuÇn toµn c«ng ty 54644,00 100 49517,00 100 52642,00 100 90,62 106,31
1 Nhãm hµng thùc phÈm 13661,00 25 11388,91 23 13686,92 26 83,37 120,18
2 Nhãm hµng ho¸ mü phÈm 19671,84 36 16340,61 33 18424,70 35 83,07 112,75
3 C¸c mÆt hµng tiªu dïng 12568,12 23 11884,08 24 8949,14 17 94,56 75,30
kh¸c
4 Kinh doanh dÞch vô, kho 8743,04 16 9903,4 20 11581,24 22 113,27 116,94
tµng.
(Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung
cấp).
12
- Qua bảng số liệu trên có thể rút ra mấy nhận xét sau:
Doanh thu thuần của công ty năm 1999 giảm 9,38% tức là giảm 5.127 triệu
đồng so với năm 1998. Năm 2000 so với năm 1999 doanh thu thuần tăng 6,31%
tức tăng 3.125 triệu đồng.
Trong cơ cấu thu thuần thì doanh thu từ nhóm hàng Hoá mỹ phẩm chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng doanh thu của toàn công ty. Mức tỷ trọng này tuy không
thật sự ổn định nhưng mức xê dịch là không đáng kể. Mức tỷ trọng của nhóm kinh
doanh dịch vụ kho tàng thấp nhưng nó đang có xu hướng tăng qua các năm. Còn
các nhóm hàng khác có sự tăng giảm không đáng kể.
III - P HÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ
Thanh Xuân được xác định qua hệ thống chỉ tiêu sau: Lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận,
chi phí, tỉ suất chi phí.
Biểu: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty
Đơn vị tính: 1.000 đồng
13
- 60000000
50000000
40000000
30000000
20000000
10000000
0
1997 1998 1999 2000
Doanh thu Chi phÝ Lîi nhu©n
Qua biểu trên ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty trong bốn năm
qua là không ổn định. Có thể đưa ra một số nguyên nhân khách quan làm ảnh
hưởng đến doanh thu của công ty như sau:
Năm 1997, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và
thế giới, đầu tư nước ngo ài vào Việt nam giảm sút, các nhà sản xuất và người tiêu
dùng hoang mang không dám đầu tư vào sản xuất và mua sắm. Thị trường ở trong
tình trạng cung lớn hơn cầu.
Năm 1999 Nhà nước ban hành và sửa đổi hai luật thuế mới là thuế Thu nhập
doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (VAT), cộng thêm vào sáu tháng cuối năm
do mùa mưa đ ến sớm, thiên tai bão lụt liên tiệp xảy ra nên giá cả hàng hoá tiêu
dùng tăng lên, khối lượng hàng hoá tiêu thụ giảm sút mạnh kéo theo việc giảm
doanh thu.
Năm 1998 và năm 2000 doanh thu của công ty tương đ ối cao so với các năm.
Đặc biệt năm 2000 công ty đã thu được lợi nhuận cao rất hơn nhiều, có lẽ đây là
một thành tựu đáng kể trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng xét
một cách tổng thể tình hình kinh doanh của công ty chưa thật sự ổn định .
Phần dưới đây xin tập trung phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của công
ty trong ba năm 1998, 1999, 2000.
14
- 1.1 Phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
Bảng 3: Tình hình phát triển lợi nhuận của công ty
Đơn vị tính : triệu đồng
STT ChØ tiªu 1998 1999 2000 So s¸nh %
99/98 00/99
1 Doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90,62 106,31
2 Tæng chi phÝ kÓ c¶ gi¸ vèn 54388 49308 52410 90,66 106,29
3 Lîi nhuËn gép(1- 2) 256 209 232 81,78 111,00
4 Lîi nhuËn rßng 115 142 158 123,58 111,00
Tû suÊt lîi nhuËn % 0,0021 0,0029 0,0030 0,0008 0,0001
6 Lîi nhuËn trªn ®ång vèn % 4,0014 4,7452 4,7995 0,7439 0,0543
(Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung
cấp).
Từ số liệu bảng 3 ta có thể rút ra nhận xét sau:
Như đã phân tích ở trên, năm 1999 do ảnh hưởng của hai luật thuế mới là thuế
giá trị gia tăng (VAT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp, nên giá cả của các mặt hàng
có phần cao hơn giá cả năm 1998. Điều này dẫn đ ến doanh thu thuần của năm
1999 giảm 9,38% so với năm 1998. Nhưng do năm 1999 công ty tổ chức tốt các
hoạt động tài chính và hoạt động bất thường nên mức lợi nhuận của công ty tăng
lên 23,58% tức là tăng 27 triệu đồng, tỉ suất lợi nhuận tăng lên 0,0008% và lợi
nhuận trên đồng vốn tăng 0,7439%. Tổng chi phí giảm xuống 9,34%.
Bước sang năm 2000, Nhà nước đã đưa ra những chính sách rất hợp lý như :
chính sách kích cầu tiêu dùng, trợ giá, trợ cước. Tạo điều kiện cho công ty tiêu thụ
được những sản phẩm tồn kho, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh trong năm. Do
vậy, doanh thu của công ty năm 2000 tăng 6.31% so với năm 1999. Tuy tổng chi
phí cũng tăng theo nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận tăng 11%, tỉ suất lợi nhuận tăng 0,0001% và lợi nhuận trên đồng
vốn tăng 0,0543% .
1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng chi phí
15
- Đơn vị tính : triệu đồng
1998 1999 2000 So s¸nh %
STT ChØ tiªu 99/98 00/99
1 Tæng doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90,62 106,31
2 Tæng chi phÝ kÓ c¶ gi¸ vèn 54388 49308 52410 90,66 106,29
3 Tû suÊt chi phÝ (02:01) % 99,53 99,58 99,56 0,05 -0,02
4 Lîi nhuËn rßng 115 142 158 123,58 111,17
(Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung
cấp).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng chi phí của công ty qua các năm
như sau :
- N ăm 1999 so với năm 1998 tổng chi phí của công ty giảm 9,34% và tổng
doanh thu thuần giảm 9,38%, do doanh thu thuần giảm nhanh hơn nên tỉ suất chi
phí tăng 0,05%.
- Năm 2000 so với năm 1999 tổng chi phí tăng 6,29% nhưng bù lại tổng
doanh thu tăng 6,31% nhanh hơn so với mức tăng tổng chi phí nên tỉ suất chi giảm
- 0,02%.
Q ua những phân tích trên ta thấy đ ược năm 1999 công ty đã sử dụng chi phí
không thật sự có hiệu quả. Nhưng bước sang năm 2000 công ty đã sử dụng chi phí
có hiệu quả hơn, mặc dù mức hiệu quả này chưa thật cao nhưng cũng đủ thấy được
sự nỗ lực của ban lãnh đ ạo công ty trong việc tìm kiếm một hướng giải quyết cho
vấn đề sử dụng chi phí.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vấn đề tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu đ ộng có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối
với doanh nghiệp. Khi tăng được tốc độ luân chuyển có nghĩa là tăng được doanh
thu đồng thời tiết kiệm được vốn lưu động, từ đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận.
Phần dưới đây xin trình bày chi tiết tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty từ
năm 1998 - 2000
16
- Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Đơn vị tính : triệu đồng
STT ChØ tiªu 1998 1999 2000 So s¸nh %
99/98 00/99
1 Doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90,62 106,31
2 Lîi nhuËn rßng 110 142 158 129,09 111,27
3 Vèn lu ®éng b×nh qu©n 12140 14322 12530 117,97 87,49
4 Sè lÇn lu©n chuyÓn VL§ (1:3) 4,50 3,46 4,20 -1,04 0,74
5 HÖ sè ®¶m nhiÖm VL§ (3:1) 0,22 0,29 0,24 0,07 -0,05
6 Thêi gian lu©n chuyÓnVL§ 79,98 104,12 85,69 24,14 -18,44
(360:4) - ngµy
7 HiÖu qu¶ VL§ (2:3)% 0,906 0,991 1,261 0,09 0,27
(Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung cấp).
Qua bảng phân tích trên ta có nhận xét sau:
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động của năm 1999 giảm 1,04 vòng so với năm
1998. Do khó tiêu thụ lượng hàng tồn kho buộc doanh nghiệp phải tăng lượng vốn
lưu động để đảm bảo khối lượng kinh doanh. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của
công ty năm 1999 là 0,29 cao hơn năm 1998 là 0,07. Tức là năm 1999 đ ể làm ra
một đồng doanh thu thuần thì cần phải có 0,29 đồng vốn lưu động. Trong khi năm
1998 để làm ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,22 đồng vốn lưu động. Thời gian
luân chuyển vốn lưu động của năm 1999 là 104,12 ngày cao hơn năm 1998 là
24,14 ngày. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 1999 cao hơn năm 1998 là
0,09%, mức hiệu quả này cao hơn là do năm 1998 công ty phải đóng thuế lợi tức
với mức thuế suất cao hơn m ức thuế suất của thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
1999.
So với năm 1999, năm 2000 tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
tăng 0,07 vòng. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0,05 tức năm 1999 để làm ra
một đồng doanh thu thuần thì cần 0,29 đồng vốn lưu động trong khi đó năm 2000
để làm ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,24 đồng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động (sức sinh lời của vốn lưu động) từ 0,911 năm 1999 tăng lên1,261 vào
năm 2000. Điều này có nghĩa là một đồng vốn lưu động năm 2000 đem lại 1,261
đồng lợi nhuận trong khi đó một đồng vốn lưu động năm 1999 chỉ đem lại 0,911
đồng lợi nhuận, giảm 0,27 đồng. Để có đ ược kết quả trên công ty đ ã sử dụng đồng
17
- bộ nhiều biện pháp nhằm tăng tốc độ chu chuyển từ 3,46 lên 4,20 hay rút ngắn số
ngày luân chuyển từ 104.12 ngày xuống còn 85,69 ngày. Tuy kết quả này không
mấy khả quan nhưng cũng có thể thấy được công ty đang có những biện pháp sử
dụng vốn lưu động hợp lý hơn
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định giúp doanh nghiệp với
số vốn hiện có vẫn có thể tăng được khối lượng kinh doanh, tiết kiệm được chi phí
góp phần vào việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt vốn cố
định giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh.
Vốn cố dịnh của doanh nghiệp thường chi phối năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài
mới thu hồi được toàn bộ. Trong quá trình đó có nhiều rủi ro có thể nảy sinh dẫn
đến tình trạng doanh nghiệp có thể mất vốn cố định như : lạm phát ở mức cao,
thiên tai, hoả hoạn ... hoặc quản lý lỏng lẻo hoặc sử dụng không tốt.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp thương
mại thuần tuý nên khối lượng vốn cố định không nhiều. D ưới đây là tình hình sử
dụng vốn cố định qua các năm.
Bảng 6: hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
Đ ơn vị tính : triệu đồng
STT ChØ tiªu 1998 1999 2000 So s¸nh %
99/98 00/99
1 Lîi nhuËn rßng 110 142 158 129.09 111.27
2 Doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90.62 106.31
3 Vèn cè ®Þnh 205.04 254.58 272.82 124.16 107.16
4 HiÖu qu¶ sö dông VC§(02/03) 266.50 194.50 192.96 72.98 99.20
5 HÖ sè ®¶mnhiÖmvèn C§(03/02)% 0.38 0.51 0.52 0.14 0.004
HÖ sè lîi nhuËn C§(01:03)% 53.65 55.78 57.91 2.13 2.14
6
(Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương m ại và Dịch vụ Thanh Xuân cung
cấp).
Năm 1999 vốn cố định của công ty tăng 24,16% tức là tăng 49,54 triệu đồng
so với năm 1998. Năm 2000 vốn cố định tăng 7,16% so với năm 1999, điều này
chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn vào việc đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật.
18
- - H iệu quả sử dụng vốn cố định năm 1999 giảm 72,98% so với năm 1998
nghĩa là năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định tạo ra đ ược 266,50 đồng doanh thu
thuần, trong khi năm 1999 chỉ tạo ra được 194,50 tđồng doanh thu thuần. Hệ số
đảm nhiệm vốn cố định năm 1999 tăng so với năm 1998, nghĩa là năm 1998 đ ể tạo
ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,0038 đồng vốn cố định trong khi đó năm 1998
phải cần tới 0,0052 đồng vốn cố định, tăng 0,0014 đồng. Hệ số lợi nhuận cố định
năm 1999 là 0,5578 cao hơn so với năm 1998 là 0,213 - nghĩa là năm 1998 đ ể tạo
ra một đồng lợi nhuận cần 0,5365 đồng đồng vốn cố định, trong khi năm 1999 để
tạo ra một đồng lợi nhuận cần phải có 0,5578 đồng vốn cố định.
Từ những chỉ tiêu được so sánh trên ta thấy năm 1999 công ty đã sử dụng
vốn cố định không thật sự đúng mục tiêu và đ ầu tư không mấy hiệu quả.
- Bước sang năm 2000, tuy công ty đã đưa ra nhiều biện pháp sử dụng vốn cố
định thích hợp hơn nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định vẫn tiếp tục giảm từ
194,50 xuống còn 192,96 - tức là năm1999 một đồng vốn cố định tạo ra được
194,50 đồng doanh thu, trong khi năm 2000 một đồng vốn cố định chỉ tạo ra
192,96 đồng doanh thu thuần. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định năm 2000 tăng
0,00004, tức là năm 1999 để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần 0,0051 đồng vốn
cố định thì năm 2000 phải cần tới 0,0052 đồng vốn cố định. Khả năng sinh lời của
vốn cố định tăng từ 0,5578 lên 0,5791, nghĩa là năm 1999 một đồng vốn cố định
chỉ tạo ra 0,5578 đồng lợi nhuận ròng, trong khi năm 2000 một đồng vốn cố định
tạo ra những 0,5591 đồng lợi nhuận ròng tăng 0,0214 đồng.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra kết luận, trong những năm mặc dù
công ty đ ã cố gắng đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo tiền đề để phát triển về sau. Hiệu
quả sử dụng vốn cố định chưa cao hay nói đúng hơn là không có hiệu quả. Công ty
cần nghiên cứu lại vấn đề này để có sự điều chỉnh thích hợp.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự thành b ại của doanh
nghiệp nhất là trong thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ
thông tin. Lao động hay nói đúng hơn là chất lượng lao động có ảnh hưởng trực
19
- tiếp tới năng suất lao động, tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích tình
hình sử dụng lao động cần xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí lao động, khả
năng đáp ứng nhu cầu vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Để từ đó từ
đó tìm ra được biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất, hợp lý nhất và có hiệu
quả cao nhất.
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động
Đơn vị tính: triệu đồng
STT ChØ tiªu 1998 1999 2000 So s¸nh %
99/98 00/99
1 Tæng doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90,62 106,31
2 Sè lao ®éng b×nh qu©n 213 207 200 97,18 96,62
3 Tæng quü l¬ng 2351,52 2161,08 2688 91,90 124,38
4 N¨ngsuÊt lao ®éng (01:02) 256,54 239,21 263,21 93,24 110,03
5 TiÒn l¬ng bq ( 03:02:12 ) 0,92 0,87 1,12 94,57 128,74
(Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung cấp).
Qua bảng trên ta thấy :
- N ăm 1999 tổng doanh thu thuần của công ty giảm 9.39% so với năm 1998, số
lao động bình quân giảm 2,82% tức là giảm 6 lao động. Do tốc độ giảm doanh thu
nhanh hơn tốc độ giảm lượng lao động nên năng suất lao động của năm 1999 giảm
6,76% so với năm 1998 , nghĩa là năm 1998 bình quân một người lao động tạo ra
được 256,54 triệu đồng doanh thu trong khi đó năm 1999 một người lao động chỉ
tạo ra được 239,21 triệu đồng doanh thu, giảm 17,33 triệu đồng.
Do tổng doanh thu giảm, số lao động giảm chậm hơn, nên tổng quỹ lương
giảm và tiền lương bình quân giảm từ 0,92 triệu đồng/ tháng xuống còn 0,87 triệu
đồng/ tháng.
- Năm 2000 so với năm 1999 do tổng doanh thu tăng 6,31%, số lao động giảm
3.38% tức là giảm 7 lao động nên năng suất lao động tăng 10,03% - nghĩa là năm
1999 một lao động chỉ tạo ra được 239,21 triệu đồng doanh thu thuần trong khi
năm 2000 một lao động tạo ra được 263,21 triệu đồng doanh thu. Điều này đ ã làm
tổng quỹ lương của công ty tăng lên 24,38% tức là tăng 526,92 triệu đồng. Tiền
lương bình quân tăng từ 0,87 triệu đồng/ tháng lên 1,12 triệu đồng/tháng.
20
nguon tai.lieu . vn