Xem mẫu
- Luận văn
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ
SẢN XUẤT VẬT LIỆU KÊNH
CẦU
1
- MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU
KÊNH CẦU - HƯNG YÊN
I. Một số đặc điểm về Công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu
Hưng Yên .................................................................................................. 4
1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 4
2. Đặc điểm hình thành và phát triển ......................................................... 5
II. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý ..................................................... 6
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ............................................................... 6
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban.................................... 7
PH ẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU K ÊNH CẦU
I. V ốn lưu động ...........................................................................................
II. Vốn cố định ................................ .......................................................... 8
III. Thực trạng công tác quản lý vốn ...................................................... 8
1. Quản lý vốn cố định ............................................................................... 9
2. Quản lý vốn lưu động ........................................................................... 14
3. Nhận xét về công tác quản lý vốn của Công ty Xây lắp và sản xuất vật
liệu kênh cầu ............................................................................................ 20
PH ẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HO ÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU KÊNH CẦU
I. Đ ịnh hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. ................... 21
1. Định hướng hoạt động chung ............................................................... 21
2. Định hướng sự phát triển của Công ty ................................................. 21
II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý vốn
tại Công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu ................................ 22
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................... 23
Bảng cân đối kế toán ............................................................................... 23
KẾT LUẬN
LỜI NÓI ĐẦU
2
- Trong nền kinh tế thị trường điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp
có thể thực hiện đ ược các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một
lượng vốn nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói đến bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào. Hơn nữa, mục đích của sản xuất kinh doanh
là thu được lợi nhuận cao. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chính sách, chế độ của nhà nước.
Từ đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp khẳng
định vị trí của mình và tìm được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị
trường. Chính vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề
bức xúc đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà
nước nói riêng.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để có được các yếu tố cần thiết cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng tiền vốn nhất định. Có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu
tư mua sắm các yếu tố sản xuất cần thiết cho hoạt động kinh doanh, cũng
như để trả lương cho người lao động. Sau khi thiêu thụ sản phẩm thu được
tiền coi như kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh . Để tổ chức huy động
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có hiệu quả là
vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Từ những hiểu biết và những kiến thức đã đ ược học ở nhà trường
đồng thời qua thời gian đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty, em đã
nghiên cứu về "Báo cáo về công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh của công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu".
3
- PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN
XUẤT VẬT LIỆU KÊNH CẦU- HƯNG YÊN
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT VẬT
LIỆU KÊNH CẦU:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu có trụ sở đặt tại thôn
K ênh Cầu - xã Đồng Than- huyện Yên Mỹ- tỉnh Hưng Yên.
Công ty được thành lập theo quyết định số 708 QĐUB ngày
15/9/1995 của UBND tỉnh Hưng Yên.
Tiền thân công ty là x í nghiệp gạch ngói Yên Mỹ, sản xuất chủ yếu
bằng công nghệ thủ công do sức lao động và công cụ thô sơ tạo ra. Ngày
18/07/1978 xí nghiệp gạch ngói Yên Mỹ được sát nhấp với xí nghiệp gạch
ngói Long An đóng tại Kim Động- Hưng Yên lấy tên là phân xưởng gạch
ngói Kênh Cầu. Nhưng do sự phát triển nền kinh tế của đất nước nói chung
và của phân xưởng nói riêng, năm 1981 tách ra khỏi xí nghiệp gạch ngói
Long An lấy tên là xí nghiệp gạch ngói Kênh Cầu
V ới sự thay đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang kinh tế thị
trường phát triển có sự quản lý của nhà nước. Năm 1994 công ty đ ã thay
đổi công nghệ sản xuất mới, đó là sản xuất bằng dây truyền máy móc hiện
đại của Italia thay đổi công nghệ sản xuất thủ công và các loại máy thô sơ,
sản xuất ra gạch Tuynel có chất lượng cao; sản phẩm tạo ra nhiều. Với sự
thay đổi này, theo quyết định sô 111/QĐ -UB ngày 27/02/1997 của UBND
tỉnh Hưng Yên đổi tên xí nghiệp gạch ngói Kênh Cầu thành công ty gạch
H ưng Yên.
V ới sự phát triển không ngừng của công ty và ngày một chuyên môn
hoá dây truyền sản xuất, theo quyết định số 725/QĐUB ngày 23/4/1998 của
4
- UBND tỉnh Hưng Yên đổi tên công ty gạch Hưng Yên thành công ty gạch
Tuynel Kênh Cầu.
Trong những năm gần đây do sự phát triển của ngành xây dựng tỉnh
H ưng Yên công ty đã thành lập thêm các đội xây lắp chuyên trách. Vì thế
theo quyết định số 2412 ngày 26/02/2001 của UBND tỉnh Hưng Yên đổi
tên công ty gạch Tuynel Kênh Cầu thành công ty xây lắp và sản xuất vật
liệu kênh cầu như ngày nay.
Đ ây là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu.
Công ty là m ột đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân và trực thuộc sở xây dựng H ưng Yên
- Vốn kinh doanh năm 2002: 1.716.208.899 đồng
trong đó: vốn lưu động : 1.139.979.099 đồng
vốn cố định : 576.229.800 đồng
- Vốn chủ sở hữu năm 2002: -6.188.232.934 đồng
Công ty đã phấn đấu về mọi mặt , coi trọng hiệu quả kinh tế và
không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động phục vụ cho
ngành xây dựng và cho nền kinh tế quốc dân, bảo toàn và phát huy các
nguồn vốn đ ược nhà nước giao, từng bước cải thiện đời sống cho công
nhân viên.
Công ty đ ã mở rộng quan hệ trong suốt 25 năm hoạt động với các
công ty trong và ngoài ngành để phát huy năng lực sẵn có của mình, đồng
thời quan hệ với mọi thành phần kinh tế trong nước để đạt giá trị tổng sản
lượng mỗi năm từ 5-6tỷ đồng.
2. Đặc điểm tính chất sản xuất:
Công ty có tính chất sản xuất là chủ yếu
- Sản xuất các loại gạch đặc, 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ ...
5
- II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
KẾ TOÁN CUNG ỨNG
T C - HC KH - KT
VẬT TƯ
BCH ĐỘI SẢN XUẤT
ĐỘI XÂY LẮP I ĐỘI XÂY LẮP II
Tạo T ạo Tạo Phơi Than
B ốc Xuống Nung
hình hình hình
đốt
xếp goòng
1 2 3
6
- 2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban:
a. Ban giám đốc:
- G iám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của công công ty,
chịu trách nhiệm, giám sát và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là người đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc: phụ trách về tổ chức nhân sự, tham mưu cho giám
đốc và thay quyền khi giám đốc vắng mặt.
b. Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc thực hiện đúng chính
sách chế độ của nhà nước đối với người lao động, phối hợp với công đoàn
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Phòng tài chính-kế toán: giúp giám đốc về mảng tài chính kế toán
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện thanh quyết
toán với nhà nước, cấp trên quản lý và các đối tác có liên quan.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề kỹ
thuật trong sản xuất và thi công, xây dựng sản xuất định mức, lập kế hoạch
sửa chữa tài sản cố định.
- Phòng cung ứng vật tư: có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm và vật tư kinh doanh, tìm kiếm thị trường xây lắp và tiêu thụ sản
phẩm.
c. Các đội sản xuất trực thuộc:
- Ban chấp hành đội sản xuất gồm 8 tổ, mỗi tổ chịu trách nhiệm sản
xuất từng giai đoạn sản xuất sản phẩm như: tổ tạo hình I, tạo hình 2, phơi,
bốc xếp, xuống goòng, nung đốt, than, sản xuất chủ yếu là loại gạch đặc,
gạch 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ...
- Đội xây lắp gồm 2 đội: đội I và đội II được bố trí ở khu vực trong
tỉnh và các tỉnh lân cận như Hà Nội, Hải Phòng... có nhiệm vụ thực hiện
các hợp đồng xây lắp mà công ty đ ã ký kết dựa trên cơ sở khoán chi phí
hay khoán từng phần nhân công...
7
- 8
- PHẦN II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU KÊNH CẦU
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Do vốn tự có của công ty là rất ít nên bắt đầu từ năm 1994 công ty đã
thay đổi dây truyền công nghệ sản xuất mới hiện đại của Italia và công ty
đã mạnh dạn vay tiền của ngân hàng với số tiền là 10 tỷ đồng. Nhưng trong
quá trình sản xuất kinh doanh công ty không có khả năng chủ động để bổ
sung thêm vốn kinh doanh mà số tiền làm ra được bao nhiêu cũng chỉ để trả
nợ bấy nhiêu. Nên toàn bộ số vốn đ ược bổ sung chỉ dùng trang trải các
khoản nợ và một phần nhỏ dùng vào đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý vốn này đòi hỏi phải
được thực hiện chặt chẽ.
Căn cứ vào b ảng 1 ta có cơ cấu vốn của công ty qua các năm như
sau:
Bảng1: Bảng cơ cấu vốn
Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
V CĐ 576.229.800 33,6% 576.229.800 33,6%
V LĐ 1.139.979.099 66,4% 1 .139.979.099 66,4%
Tổng 1.716.208.899 100% 1 .716.208.899 100%
Q ua bảng trên ta thấy, trong 2 năm 2001 và năm 2002 tỷ trọng vốn
cố định và tỷ trọng vốn lưu động là không thay đ ổi, điều này chứng tỏ việc
huy động vốn của doanh nghiệp là không hiệu quả. Do nguồn vốn đầu tư
vào sản xuất kinh doanh là vốn đi vay của ngân hàng với số tiền lớn hơn so
9
- với lợi nhuận của doanh nghiệp nên khi làm ra chỉ đủ trả nợ ngân hàng,
không có khả năng đầu tư vào việc khác.
Ta còn thấy trong tổng số vốn kinh doanh thì tỷ lệ vốn cố định là nhỏ
so với tổng số, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng đầu tư vào TSCĐ của
công ty. Điều này là không tốt lắm đối với doanh nghiệp.
Có thể xem xét đến nguồn vốn hình thành số vốn trên qua bảng cơ
cấu vốn như sau:
Bảng 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn
Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nợ phải trả 16.909.519.249 158,6% 19.665.824.249 145,9%
NVCSH -6.249.329.035 -58,6% -6.188.232.934 -45,9%
Tổng 10.660.190.214 100% 13.477.591.315 100%
Q ua bảng trên ta thấy, tỷ lệ nợ phải trả ngày càng giảm, năm 2001 tỷ
lệ này là 158,6% năm 2002 là 145,9%. Như vậy có thể thấy công ty đã cố
gắng để giảm tỷ lệ nợ, tỷ lệ này giảm được là do nguồn vốn của công ty đ ã
được tăng lên.
Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn chủ sở hữu lại tăng lên,năm 2001 là
-58,6% đến năm 2002 là -45,9%. Như vậy có thể thấy nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp là rất kém, bắt đầu từ năm 1994 đến nay với
sự thay đổi dây truyền công nghệ nên công ty đã phải trả một khoản nợ rất
lớn cho ngân hàng công thương và ngân hàng đầu tư. Điều này đã làm ảnh
hưởng rất lớn đến việc đầu tư cho TSCĐ và máy móc thiết bị vào quá trình
ho ạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Q ua hai bảng cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn ta thấy công ty đã đầu
tư quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng. Vì vậy,
công ty phải có những biện pháp thích hợp để huy động vốn mà không cần
phải lo việc thanh toán ngay khoản tiền đầu tư.
1. Quản lý vốn cố định:
10
- Việc quản lý vốn cố định của công ty được hiểu là quản lý TSCĐ.
Tại doanh nghiệp do đặc điểm kinh doanh nên có rất nhiều các loại TSCĐ
phần lớn số tài sản này là TSCĐ hữu hình.
Thông qua b ảng 3 có thể thấy được tình hình quản lý TSCĐ như sau:
BẢNG 3: CƠ C ẤU TSCĐ THEO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
Đ ơn vị: đồng
Năm 2001 N ăm 2002
TSCĐ đang sử dụng 15.172.549.203 15.308.549.203
TSCĐ chờ thanh lý 0 0
TSCĐ chưa sử dụng 0 0
Tổng 15.172.549.203 15.308.549.203
Q ua b ảng phân tích trên ta thấy tỷ lệ TSCĐ sử dụng ngày càng tăng
lên năm 2001 là 15.172.549.203 đồng, năm 2002 là 15.308.549.203 đồng.
Có thể thấy số TSCĐ được mua sắm mới là tăng và tăng lên qua các
năm, nhưng khoản tiền mua tài sản này là chủ yếu là bằng vốn vay ngân
hàng, thường chiếm tới hơn 80% tổng số tiền mua.
Thông qua bảng 4 dưới đây có thể thấy được cơ cấu TSCĐ như sau:
Bảng 4: Bảng cơ cấu TSCĐ
Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nhà xưởng 8.387.137.536 55,28% 8.387.137.536 54,79%
Máy móc TB 6.712.104.174 44,24% 6.848.104.174 44,74%
Phương tiện VT 73.207.493 0,48% 73.207.493 0,47%
Tổng 15.172.594.203 100% 15.308.549.203 100%
Q ua bảng phân tích trên, cho thấy trong tổng số TSCĐ năm 2001 giá
trị nhà xưởng là 8.387.137.536 đồng chiếm 44,24%, còn giá trị phương tiện
vận tải là 73.207.493 đồng chiếm 0,48%
N ăm 2002 giá trị nhà xưởng là 8.387.237.536 đồng chiếm 54,79%,
giá trị phương tiện vận tải là73.207.493 đồng chiếm 0,47%.
11
- Qua 2 năm, ta thấy tỷ lệ đầu tư vào nhà xưởng và phương tiện vận tải
là không biến động vẫn duy trì ở mức hơn 50%, trong khi đó tỷ trọng giá trị
máy móc thiết bị tăng lên không đáng kể( tăng 0,5% ứng với
136.000.000đồng), điều này cho thấy sự biến động về tài sản là rất nhỏ. Số
tài sản này được đầu tư chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng.
Bảng 5: Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ năm 2002
Đ ơn vị: đồng
Giá trị còn lại
Hệ số hao
Chỉ tiêu Số đã KH
Nguyên giá
mòn Số tiền %N.G
Nhà xưởng 8.387.137.536 3.030.937.295 0,36 5356.300.241 0,64
Máy móc TB 6.712.104.174 4.141.668.368 0,62 2570.435.806 0,38
Phương tiện VT 73.207.493 52.237.605 0,71 20.969.888 0,29
Tổng 15.172.594.203 7.244.843.268 0,48 7947.705.935 0,52
Q ua bảng phân tích trên ta thấy, công ty đã đầu tư đổi mới một ít vào
TSCĐ, nhưng phần lớn TSCĐ đ ã hao mòn. Giá trị còn lại của TSCĐ tính
đến 31/12/2002 là 7.947.705.935 đồng và khấu hao luỹ kế là
7.244.843.268đồng, với hệ số hao mòn bình quân là trên 0,5. Trong đó nhà
xưởng phần lớn là chưa khấu hao hết, vẫn còn sử dụng tốt.
V ề máy móc thiết bị và phương tiện vận tải hệ số hao mòn lần lượt là
0.62% và 0,71%. Như vậy hầu hết TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất
đều đã khấu hao gần hết. Do đó trong thời gian tới công ty cần có biện
pháp đổi mới, đầu tư chiều sâu kết hợp với nâng cấp TSCĐ làm cho năng
lực sản xuất của TSCĐ ngày một tăng, đảm bảo yêu cầu sản xuất và cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trường.
Căn cứ vào bảng 5 sẽ thấy được cơ cấu TSCĐ theo mối quan hệ với
sản xuất kinh doanh.
Bảng 6: Cơ cấu TSCĐ theo mối quan hệ với sản xuất
Đ ơn vị: đồng
N ăm 2001 Năm 2002
TSCĐ dùng cho SXKD 15.172.594.203 15.308.549.203
TSCĐ không dùng SXKD 0 0
Tổng 15.172.594.203 15.308.549.203
12
- Q ua bảng phân tích tên ta thấy được TSCĐ được công ty dùng hết
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua các bảng tính trên cho thấy công tác q uản lý vốn cố định
nói chung, TSCĐ nói riêng là khá phức tạp. Việc quản lý phải dựa trên các
chỉ tiêu, tuỳ theo mục đích sử dụng có thể phân cấp để quản lý sao cho phù
hợp.
Thực trạng quản lý TSCĐ tại công ty xây lắp và sản xuất vật liệu
K ênh Cầu là chưa được tốt lắm, việc huy động vốn cũng không đạt hiệu
quả cao. Nhìn chung việc quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng tiết
kiệm, hợp lý VCĐ nói chung và TSCĐ nói riêng. V ì vậy doanh nghiệp cần
phải có xu hướng mới tốt hơn để tạo được nguồn vốn mới cho mình.
Sau đây ta sẽ sử dụng một số chỉ tiêu để xem xét tình hình tài chính
của công ty, sức sản xuất, sức sinh lời của VCĐ
Doanh thu
a. Sức sản xuất của VCĐ =
V CĐ bình quân
4.901.182.239
Năm 2001 = = 8,51
576.229.800
4.977.480.580
Năm 2002 = = 8,64
576.229.800
Q ua chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng VCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, con số này lần lượt trong các năm như sau:
N ăm 2001 là 8,51 năm 2002 là 8,64. Ta thấy sức sản xuất của công
ty là rất cao năm 2002 tăng lên so với năm 2001, mặc dù bình quân trong 2
năm là như nhau, nhưng do tổng doanh thu năm 2002 cao hơn năm 2001
dẫn đến sức sản xuất VCĐ năm 2002 tăng hơn năm 2001.
Lợi nhuận thuần
b . Sức sinh lời của VCĐ =
V CĐ bình quân
13
- -577.600.253
Năm 2001 = = -1,002
576.229.800
61.096.101
Năm 2002 = = 0,106
576.229.800
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đ VCĐ tạo ra bao nhiêu đ ồng lợi nhuận,
chỉ tiêu này ở năm 2001 là rất nhỏ(-0,089) do công ty làm ăn thua lỗ nên
lợi nhuận thu được là âm. Nhưng đến năm 2002 sức sinh lời VCĐ của công
ty đ ã tăng lên so với năm 2001. Có được kết quả như vậy là do nỗ lực của
công ty đã đầu tư một cách hợp lý nên lợi nhuận năm 2002 tăng lên đáng
kể, đây là một kết quả tốt đối với công ty
Lợi nhuận thuần
c. H ệ số đảm nhiệm của VCĐ =
V CĐ bình quân
576.229.800
Năm 2001 = = 0,118
4 .901.182.239
576.229.800
Năm 2002 = = 0,116
4 .977.480.580
Chỉ tiêu này thì xem xét đ ể tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
V CĐ, trong cả 2 năm thì lượng VCĐ đều nhỏ hơn 0,5. Điều này cho thấy
V CĐ được huy động ít nhưng lại tạo ra doanh thu cao, nghĩa là doanh
nghiệp đã huy động vốn hợp lý.
Lợi nhuận thuần
d. Hệ số doanh lợi VCSH =
V CSH
-577.600.253
Năm 2001 = = 0,092
-6.249.329.035
61.096.101
Năm 2002 = = -0,01
-6.188.232.934
14
- Qua số liệu trên cho thấy cứ 1 đồng VCSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, trong 2 năm tỷ lệ này đ ều âm. V ì doanh nghiệp hoàn toàn không có
vốn chủ sở hữu, m à nguồn vốn chủ yếu là vay ngân hàng. Do vậy trong
mấy năm gần đây công ty phải trả nợ nhiều, nên làm ăn không có lãi.
2. Quản lý vốn lưu động:
Vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục và việc
quản lý VLĐ cũng rất phức tạp. Do vậy quản lý sao cho có hiệu quả, để có
thể huy động ngay vốn vào sản xuất kinh doanh ngay khi cần là điều được
quan tâm.
V iệc quản lý V LĐ của công ty xây lắp và sản xuất vật liệu Kênh Cầu
cáo thể được thấy thông qua các bảng phân tích dưới đây:
Q ua bảng 6 cho thấy cơ cấu VLĐ theo khoản mục như sau:
Bảng 7: Cơ cấu vốn lưu động theo khoản mục
ĐVT: đồng
Khoản mục Năm 2001 Năm 2002
Tiền mặt 265.593.184 17.352.004
Tiền gửi ngân hàng 176.762.052 551.771.768
Phải thu khách hàng 575.754.423 710.600.007
H àng tồn kho 862.934.270 4.055.088.009
TSLĐ khác 180.840.300 305.744.448
Tổng 2.061.884.229 5.640.556.236
Q ua bảng 7 ta thấy tỷ lệ tiền mặt trong tổng số TSLĐ là nhỏ, năm
2001 con số này là 265.593.184/2.061.884.229 = 12,9%, nhưng đ ến năm
2001 chỉ còn 0,3%. Như vậy tỷ trọng tiền mặt năm 2001 giảm xuống rất
nhiều so với năm 2001, điều này sẽ gây ra ảnh hưởng không tốt cho kế
ho ạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy trong những năm tới Công
ty nên cố gắng duy trì tỷ lệ tiền mặt cao hơn để bảo đảm an toàn kinh d oanh.
15
- Bên cạnh đó tỷ lệ TGNH lại tăng lên, năm 2001 là 8,6% đến năm
2002 là 9,8%, điều này là đáng khuyến khích cần được duy trì trong những
năm tới.
Thông qua khoản mục phải thu khách hàng ở bảng trên có thể thấy tỷ
lệ khoản phải thu khách hàng là nhỏ, năm 2001 tỷ lệ này là 27,9% nhưng
đến năm 2002 tỷ lệ này chỉ còn 13,6%. Như vậy có thể thấy công tác bán
hàng của Công ty là khá tốt, khách hàng nợ lại không nhiều, việc này cần
được tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
G iá trị hàng tồn kho trong tổng TSLĐ là khá lớn, năm 2001 tỷ lệ này
là 41,8%, đến năm 2002 tỷlệ ày chiếm tới 71,9%. Như vậy có thể thấy hàng
hoá tồn kho của Công ty là khá nhiều, đặc biệt là năm 2002. Vì vậy nên
doanh nghiệp cần phải có 1 số biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
nhanh hơn như: mở rộng thị trường tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, giảm giá
thành phẩm… ở Công ty này chủ yếu là sản xuất gạch, nên thời gian luân
chuyển hàng ngày càng nhanh càng tốt, nếu không sẽ bị ứ đọng sản phẩm
hàng hoá d ẫn tới giảm doanh thu, sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Trong tổng TSLĐ còn một số lượng nhỏ TSLĐ khác, năm 2001 là
180.840.300 đồng chiếm 8,8%, năm 2002 là 305.744.448 chiếm 5,4%. Tỷ
lệ này không đáng kể so với tổng số.
Q ua b ảng 6 ta thấy tỷ lệ các khoản mục cần thiết được xem xét một
cách đầy đủ, những khoản mục cần thiết cần được duy trì ở tỷ lệ cao như
tiền mặt, TGNH những khoản mục không cần thiế phải được xem xét để
giảm tới mức tối đa những khoản mục này như hàng tồn kho. Tuy nhiên
việc quản lý vốn lưu động nói chung và TSLĐ nói riêng tại Công ty Xây
lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu là khá tốt cần được duy trì trong thời gian
tới.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau có
thể là vốn tự có cũng có thể là vốn đi vay. Để xem xét kỹ hơn, thông qua
bảng 7 dưới đây có thể thấy được nguồn hình thành vốn của Công ty.
Bảng 8: Cơ cấu phải trả
ĐVT: đồng
16
- Năm 2001 Năm 2002
Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền
trọng trọng
100%
A. Nợ ngắn hạn 9.313.893.162 100% 12.751.333.033
1. Phải trả nội bộ 343.840.192 3,7% 722.710.638 5,7%
2. Phải trả người bán 157.588.026 1,7% 359.971.298 2,8%
3. Thuế và các kho ản phải nộp NN 205.580.722 2,2%
4. Phải trả khác 8.606.884.222 92,4% 9.372.097.646 73,5%
B. Nợ dài hạn 7.595.626.087 6.914.501.216
Tổng 16.909.519.249 19.665.824.249
Q ua bảng 8 cho thấy nợ ngắn hạn chiếm phần lớn tổng số nợ của
Công ty hơn 50%, như vậy có thể thấy các khoản nợ phải thanh toán trong
thời gian ngắn là khá nhiều, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt cho Công ty.
Trong số các khoản nợ phải thanh toán ngay thì các khoản phải trả
khác lại chiếm 1 tỷ lệ lớn, tức là các khoản phải trả bảo hiểm, các khoản
phải thanh toán có thể chưa xác định rõ nguyên nhân nhưng tỷ lệ này được
giảm xuống qua các năm, 2001 là 92,7% năm 2002 là 73,5%.
Tỷ lệ các khoản nợ khác trong tổng nợ phải thanh toán ngay còn lại
như sau:
N ăm 2001 khoản phải trả người bán chiếm 1,7%, tiền thuế phải nộp
N hà nước chiếm 2,2%, phải trả nội bộ chiếm 3,7%. Như vậy trong năm
2001 thì tiền phải thanh toán cho người bán là ít cho thấy trong năm này
Công ty đã mua chịu của người cung cấp là rất ít, điều này là rất tốt cho
Công ty.
Còn trong năm 2002 tỷ lệ phải trả người bán lại tăng lên so với năm
2001, điều này cho thấy trong năm 2002 Công ty đã mua chịu của nhà cung
cấp nhiều hơn.
N hư vậy có thể thấy qua hai năm Công ty chiếm dụng đ ược nhiều vốn từ
bên ngoài điều này là tốt nhưng lại tạo ra những khoản nợ phải thanh toán.
Bảng 9: cơ cấu nguồn vốn
ĐVT: đồng
N ăm 2001 Năm 2002
17
- Nguồn vốn kinh doanh 1.716.208.899 1.716.208.899
Lãi chưa phân phối -7.971.473.593 -7.910.341.492
N guồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.899.659 5.899.659
Tổng -6.249.365.035 -6.188.232.934
Q ua bảng 9 ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của Công ty là không thay
đổi vẫn giữ nguyên ở mức 1.716.208.899 đồng, cho thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng chững lại, là do Công ty không
có khả năng huy động nguồn vốn tự có của mình, mà toàn là vốn đi vay nên
số vốn kinh doanh được bổ xung thêm cũng có hạn.
Q ua bảng trên cũng cho thấy lợi nhuận của Công ty là quá kém,
trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là
không có lãi, một phần là do nguồn vốn huy động vào kém, một phần do
Công ty phải trả một món nợ vay ngân hàng quá lớn. Điều này đã làm ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và gây khó
khăn cho việc thanh toán các khoản như: nợ người bán, nhân viên, nộp
thuế… và cũng là lý do làm cho thu nhập của người lao động giảm xuống.
Sau đây ta sẽ sử dụng một số chỉ tiêu để xem xét tình hình tài chính
của Công ty, sức sản xuất, sức sinh lời của vốn lưu động.
a. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
2.092.177.089
Năm 2001 = = 0,225
9.313.893.162
5.874.284.030
Năm 2002 = = 0,461
12.751.323.033
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn
của vốn lưu động trong hai năm 2001 và năm 2002 là không tốt. V ì số nợ
ngắn hạn của Công ty chiếm phần lớn tổng số nợ của Công ty (hơn 50%).
18
- Do vậy tỷ suất này cho biết Công ty không có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Vốn bằng tiền
b. Tỷ suất thanh toán của VLĐ =
Tài sản lưu động
442.593.184
Năm 2001 = = 0,21
2.092.177.089
569.123.772
Năm 2002 = = 0,097
5.874.284.030
Chỉ tiêu này xem xét khả năng thanh toán của vốn lưu đ ộng, chỉ tiêu
này cho thấy trong tổng vốn lưu động thì có bao nhiêu vốn bằng tiền và số
tiền này thanh toán được bao nhiêu nợ ngắn hạn khi tới hạn. Tỷ lệ này năm
2001 là 0,21 là 0,21 và đến năm 2002 tỷ lệ này chỉ còn 0,097. Điều này cho
thấy khả năng thanh toán của vốn lưu động là không an toàn vì đều nhỏ hơn 0,5.
Doanh thu
c. Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
4.901.182.239
Năm 2001 = = 4,29
1.139.979.099
4.977.480.580
Năm 2002 = = 4,36
1.139.979.099
Q ua chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, con số này lần lượt qua các năm như sau: năm 2001 là
4,29 năm 2002 là 4,36. Như vậy so với vốn lưu động thì 1 đồng vốn lưu
động tạo ra doanh thu ít hơn vốn cố định.
Lợi nhuận thuần
d. Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
-577.600.253
Năm 2001 = = -0,5
1.139.979.099
61.096.101
Năm 2002 = = 0,054
1.139.979.099
19
- Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này ở cả hai năm đều rất nhỏ, đặc biệt là năm 2001
con này là âm, vì Công ty làm ăn thua lỗ.
Vốn lưu động bình quân
e. H ệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
= Doanh thu
1.139.979.099
Năm 2001 = = 0,233
4.901.182.239
1.139.979.099
Năm 2002 = = 0,229
4.977.480.580
Q ua chỉ tiêu này ta có thể xem xét để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần
bao nhiêu vốn lưu động, trong cả hai năm thì lượng vốn lưu động đều nhỏ
hơn 0,5, nhưng lại lớn hơn tỷ lệ vốn cố định. Điều này cho thấy vốn lưu
động đ ược huy động nhiều nhưng lại tạo ra doanh thu không lớn.
Ta sẽ xem xét các chỉ tiêu này qua bảng d ưới đây:
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = TSLĐ/nợ ngắn hạn (1)
Tỷ suất thanh toán của VLĐ = vốn bằng tiền/TSLĐ (2)
Sức sản xuất của VLĐ = doanh thu/ vốn lưu động bình quân (3)
Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần/VLĐ bình quân (4)
H ệ số đảm nhiệm của VLĐ = VLĐ bình quân/doanh thu (5)
Sức sản xuất của VCĐ = doanh thu/ VCĐ bình quân (6)
Sức sinh lời của VCĐ = lợi nhuận thuần/VCĐ bình quân (7)
H ệ số đảm nhiệm VCĐ = VCĐ b ình quân/doanh thu (8)
H ệ số doanh lợi VCSH = lợi nhuận thuần/VCSH (9)
Bảng 10: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính của Công ty
ĐVT: đồng
Năm 2001 Năm 2002
Vốn lưu động bình quân 1.139.979.099 1.139.979.099
Vốn cố định bình quân 576.229.800 576.229.800
Doanh thu 4.901.182.239 4.977.480.580
Lợi nhuận -577.600.253 61.096.101
20
nguon tai.lieu . vn