Xem mẫu
- Luận văn
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY LẮP MÁY VÀ
XÂY DỰNG SỐ 10
- PHẦN I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Quátrình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10, tiến thân là xí nghiệp liên hiệp
máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy được thành lập năm 1983
công ty đã được thành lập theo quyết định số 004/BXD TCLD ngày
12/01/1996 lên giao dịch quốc tế là: “MACHINERY ERECTION AND
CONTRCTLOC COMPANY N10” viết tắt RCC. Đây là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) hoặch toán độc
lập và có đủ tư cách pháp nhân.
Trụ sở chính : Số 989 - đường Giải Phóng – quận Ho àng Mai – Hà Nội
Đ iện thoại: 04.8649584 – 6849585.
Fax: 0 4.8649581.
V ới quá trình hoạt động và trưởng thành, công ty Lắp máy và xây dựng
số 10 đã đạt được những bước tiến đáng kể. Từ khi thành lập đến nay, công ty
đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công
nhân, phương tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công. Hiện nay công ty
đã có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân đa nghành nghề với
trình độ khoa học tiên tiến, tay nghề giỏi, đã từng làm việc với nhiều chuyên
gia của các nước tiến tiến trên thế giới, hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết
bị, gia công kết cấu thép lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên
mọi miền đất nước. Bên cạnh đó công ty không ngừng cải tiến nâng cấp, trang
bị thêm nhiều phương tiện máy móc, thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ
các công trình có yêu cầu thi công kỹ thuật cao. Đặc biệt từ năm 1990 trở lại
đây công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động.
- + Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.1 tại
Thanh Xuân Bắc_ quận Thanh Xuân _ Hà Nội.
+ Tháng 1/1991 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.2 tại
công trình thuỷ điện YALY. Gia Lai.
+ Tháng 5/1997, thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.3 tại
thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
+ Tháng 10/1997, công ty đã tiếp nhận nhà máy cơ khí nông nghiệp và
thuỷ bộ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên thành: “Nhà máy
chế tạo thiết bị và kết cấu thép tại tỉnh Hà Nam”. (Hiện nay xí nghiệp Lắp
máy & xây dựng số 10.3 đã sáp nhập với nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu
thép).
Có thể nhận thấy rằng đây là một công ty về quy mô, mạnh về khả năng
là một công ty chủ chốt của tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Các công trình
công ty đã và đang thi công rất đa dạng từ công trình công nghiệp thuỷ điện,
thuỷ lợi, chế tạo gia công lắp máy & xây dựng, đến nay công trình dân d ụng
khác. Giá trị xây dựng chế tạo, gia công Lắp máy & xây dựng lắp đặt các
công trình lên tới hàng chục tỷ đồng như : Trạm phân phối điện 220KV của
N hà máy thuỷ điện Hoà Bình, công trình thuỷ điện Yaly, Nhà máy lọc dầu
D ung Quất, công trình thuỷ điện Na Dương, dự án cải tạo hiện đại hoá nhà
máy xi măng Bỉm Sơn.
Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ công nhân viên
công ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung
của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Công ty đã liên tục nhận được 19 huy chương vàng của bộ xây dựng về
“Công tình sản phẩm chất lượng cao” và nhiều huy chương bằng khen của
Thủ Tướng Chính Phủ, Bộ Xây Dựng. UBND các tỉnh cũng như các cấp trên
địa bàn công ty đang thi công.
1.2. C hức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một công ty lớn và có uy tín
trong ngành xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cụ thể là các lĩnh
vực kinh doanh như sau.
X ây d ựng công trình công nghiệp, đ ường dây tải điện trạm biế thế.
Lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhà ở. Nội thất.
Sản xuất vật liệu xây dựng gạch ốp lá, tấm lợp đá ốp lát đấ đèn.
(Đăng ký kinh doanh số 104346 ngày 28/02/1996).
V ới đặc thù nghành nghề kinh doanh của công ty là chuyên về xây
dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp nên sản phẩm của công ty cũng
mang tính chất đặc thù khác với các loại sản phâm khác. Sản phẩm chính của
công ty chính là các công trình, các hạng mục công trình mà công ty tham gia
thi công xây dựng hay lắp đặt. Các sản phẩm do công ty làm ra đều là các
công trình mang tính trọng điểm của nghành công nghiệp Việt Nam nói riêng
và của cả nền kinh tế nói chung. Nó góp phần quan trọng trong công cuộc
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có
thể kể tên một số công trình hạng mục mà công ty đã tham gia thi công như
sau:
Công trình Nhiệt điện Na Dương.
Công trình thuỷ điện YALY.
Công trình lọc dầu Dung Quất.
Công trình gang thép Thái Nguyên.
Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh.
Bồn chịu áp lực..
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ:
công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công và cơ
giới được khái quát lại theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Q uá trình tổ chức chế tạo, lắp đặt
Trong quy trình thi công và lắp đặt trên phần lắp đặt lại có thể chi tiết
hơn các công đoạn như sau: VD lắp đặt nhà máy nhiệt điện.
- - Lắp đặt cơ khí:
Toàn bộ hệ thống kết cấu thép và thiết bị của nhà máy (VD: Lò hơi, tua
bin máy phát, hệ thống chuyển liệu, w…)
H ệ thống cấp và xử lý nước cho lò.
H ệ thống lọc bụi, ống khói.
H ệ thống làm mát.
- Lắp đặt phần điện:
H ệ thống cáp điện, giá và máng.
H ệ thống chiếu sáng.
Máy biến thế.
Sân phân phối.
Bảng tủ điện các loại.
H ệ thống chống sét w.
Mặc dù công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty lắp
máy VN nhưng là đơn vị hoặch toán độc lập do đặc thù hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của công ty nên tổ chức bộ máy quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập trung
vừa phân tán nhiều đơn vị trực thuộc và 4 đơn vị cấp 2: 10 – 1, 10 – 2, 10 – 4.
N hà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép. Tại công ty thì theo một cấp (Tập
trung) đ ứng đầu là Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
chung của công tygiúp giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức
năng.
- Giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng tổng công ty bổ nhiệm và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và hội đồng quản trị tổng công ty cũng
như trước pháp luật.
- Các phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của
- G iám đốc và chịu trách nhiệm trtước giám đốc về nhiệm vụ được phân công
và thực hiện.
- Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đ ạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp
cho ban lãnh đ ạo công ty chỉ đoạ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh tương tự như các phòng ban của công ty nhưng
số lượng cán bộ nhân viên ít hơn. Riêng đối với các công trình được chức
thành các tiểu ban nhỏ co chức năng và nhiệm vụ giống các phòng ban thu
nhỏ của công ty.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản các bộ phận quản lý đ ược thể hiện ở một
điểm cơ bản như sau:
- Phòng kỹ thuật:
Căn cứ vào nhiệm vụ đ ược giao ở từng công trình, phòng kỹ thuật lập
dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công
trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và biện pháp
thi công cho các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các
chi tiết máy móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát
các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu b àn giao các phần việc của từng hạng
mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biể thu hồi vốn. Tổng
hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng quý
năm.
- Phòng Đầu tư _ Dự án:
G iúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trình
các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án
của công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến các
thông tin nhận được các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân trợ. Trực
tiếp giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên
- quan để tiến hành các công việc. Cùng với các bên có liên quan đ ến và trình
các bộ định mức,đơn giá dự toán các công trình thuỷ điện.
- Phòng Tài chính kế toán:
G hi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật tư, tài
san tiền vốn quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính
thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. Cung cấp tài
liệu, tài liệu cho ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất tiền
công, phân tích các hợp đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh .
- Phòng tổ chức lao động:
N ghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên
chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xi nghiệp nhà
máy.
Tham gia viết và thông qua: Phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức
trong công ty để trình các có thẩm quyền thông qua. Làm thủ tục về phân
hạng công ty, các xí nghiệp nhà máy. Làm quy hoạch và đào tạo người cán
bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc.
Q uản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng hành chính _ Y tế
Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân
viên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong
một lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đ ời sống nơi ăn chốn ở,
nhà cửa đất đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình hình sức khoẻ, mua bảo
hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng.
- Phòng vật tư thiết bị:
Chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán
vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ
công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình.
- PHẦN II
PHẦN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
Q ua báo cáo quyết toán một số năm gần đây ta thấy quy mô hoạt động
của công ty không ngừng phát triển. Tài sản cố định ngày càng được đầu tư
tăng thêm cho phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Do đ ặc thù về
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty nên thị trường tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ của công ty cũng tương đối rộng rãi trải khắp các tỉnh thành trong cả
nước:
Thành phố (tỉnh)
Tên Công trình
Công trình nhiệt điện Na Dương Lạng Sơn
Công trình chế tạo cột điện ĐZ Nghĩa Lộ Yên Bái
Công trình thuỷ điện YaLy
Công trình lọc Dầu Dung Quất
Công trình MDF An khê Gia Lai
Công trình Gang thép Thái Nguyên Thái Nguyên
Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh Hà Tĩnh
Công trình ĐZ Hưng Hà Thái Bình
Công trình Đồng Hoà Đồ Sơn
Công trình trạm 220KV Thái Bình Nam Đ ịnh
Công trình lưới điện thành Phố Vinh Thành phố Vinh
Công trình lưới điện thành Phố Thanh Hoá Thành phố Thanh Hoá
Đ ể có thể có được những kết quả lao động như trên đòi hỏi sự cố gắng
lỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Dưới
sjư dẫn dắt của ban lãnh đạo công ty, to àn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong công ty đã không ngừng học hỏi, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, tay
nghề phát huy khả năng của mình trong công việc, nhằm hoàn thiện tốt nhiệm
vụ đ ược giao đáp ứng được các yêu cầu mang tính chất thời đại của công
- việc. Nhờ có những cố gắng này mà công ty đã vượt qua các đối thủ cạnh
tranh để giành được các công trình tạo công ăn việc làm cho công nhân, đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đựơc thường xuyên, góp phần
khẳng định uy tín của công ty trên *thị trtườngquy mô hoạt động của công ty
không ngừng phát triển. Tài sản cố định ngày càng được đầu tư tăng thêm cho
phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của công ty trên *thị trtườngquy mô hoạt động của công ty không
ngừng phát triển. Tài sản cố định ngày càng được đầu tư tăng thêm cho phù
hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Do đặc thù về lĩnh vực sản x uất
kinh doanh của công ty trên thị trường thị đã tạo lợi thế cho công việc. Các
đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay có thể ví dụ như:
LiLaMa_1, 69_2,69_3 (Nội bộ LiLaMa)
LiSemCo H ải Phòng.
Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà, CoMa, Cienco, LoCoGi
2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương:
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp:
Do tính chất đặc thù của nghành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh
sản xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là môi trường thi công. Do vậy lực
lượng lao động của công ty có sự biến động khá lớn. Số lao động bình quân
của công ty lao động không ổn định do tính chất nghành nghề cũng có những
mặt tích cực nhất định đó là: Công ty sẽ tiết kiệm đ ược chi phí nhân lực khi
thiếu việc làm. Tuy nhiên số lao động hợp đồng trong công ty là không nhiều,
việc sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của công ty để đội ngũ
công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của công ty
trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động.
2.2.2. Cách xác định quỹ lương tại công ty Lắp máy và xây dựng số
10:
Cũng như các công ty khác công ty Lắp máy & Xây dựng số 10 xác
định quỹ lương phải trả theo các quy định của chính phủ và các bộ nghành
- chủ quan ngoài ra còn theo sự chỉ đạo của Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam
đó là:
- Nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 của CP về đổi mới tiền lương
thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà Nước.
- Thông tư số 13/LBTBXH_TT ngày 10/04/1997
- Công văn số 634/BXD_TCLĐ ngày 28/08/2000 của Bộ Xây Dựng về
duyệt đơn giá tiền lương năm 2000 của Tổng công ty Lắp Máy Việt
N am.
Q uỹ lương của công ty được xác định như sau:
Vkh = Lđb*TL mindn*(H cb +Hpc)+Vvc*12 tháng
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên của doanh nghiệp (được tính trên cơ sở định
mức lao động tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phâm dịch vụ
quy đổi)
- lmindn: Mc lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung
quy định.
- cb: Hệ số lương cấp bậc.
- pc: H ệ số các khoản phụ cấp lương b ình quân được tính trong đơn
giá tiền lương. Để xác định lao động định biên của công ty được
tính như sau:
Lđb: Lyc + Lpv + Lbs + Lql
Trong đó:
Lyc: Là lao động định biên trực tiếp sản xuất kinh doanh
Lpv: Là định biên lao động phụ trợ và dịch vụ
Lbs: Là định biên lao động bổ sung
Lql: Là định biên lao động quản lý
Lbs = (Lyc + Lp) * Số ngày nghỉ theo chế độ quy định
(365 – 60)
Công thức xác định Tlmin:
- TLminđc = Tlmin * (1 + Kđc)
Kđc = K1+ K2
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1: H ệ số điều chỉnh theo vùng
K2: H ệ số điều chỉnh theo nghành
Cách xây dựng đ ơn giá tiền lương:
Đ ể xác định đơn giá tiền lương cần phải tiến hành các bước công việc
như sau:
Bước 1: Xác định Định mức.
- Đ ịnh mức lao động
- H ệ số lương cấp bậc bình quân toàn công ty.
- Lương tối thiểu điều chỉnh doanh nghiệp áp dụng.
Bước 2: Xác định Hệ số phụ cấp bình quân trong đơn giá.
- Xác định các khoản phụ cấp.
- Tiền lương b ình quân có cả phụ cấp 01 tháng kế hoạch.
- Đơn giá tiền lương tính trên một ngày công kế hoạch.
- Hệ số phụ cấp bình quân toàn công ty.
Bước 3: Xác định tổng quỹ lương theo đơn giá toàn công ty.
- Lao đ ộng định biên toàn công ty.
- Đơn giá tiền lương tính trên một ngày công kế hoạch toàn côngty.
- Quỹ lương kế hoạch theo đ ơn giá tiền lương.
- Đơn giá tiền lương trên 1000 đồng doanh thu.
Bước 4: Xác định quỹ lương bổ xung.
Bước 5: Xác định quỹ lương bổ xung thêm
Bước 6: Xác định quỹ lương làm thêm giờ.
Bước 7: Tổng quỹ lương chung, năng xuất và thu nhập b ình quân kế
ho ạch năm.
2.3. Phân tích công tác quảnl lý vật tư, tài sản cố định:
- 2.3.1. Vật tư và phươngpháp xác định mức sử dụng nguyên vật
liệu.
Do đặc thù của nghành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thuộc lĩnh vực xây dựng nên các lo ại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất
của công ty cũng mang tính chất đặc trưng của nghành xây dựng đó là: số
lượng và khối lượng vật tư lớn, chủng loại kích cỡ các loại vật tư cũng rất đa
dạng. Do vậy công tác quản lý, lưu trữ, cung cấp và bảo quản vật tư nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công
là một công việc rất phức tạp. Để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải có
một phươngpháp tổ chức quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên
phải thuần thục về chuyên môn nhằm đảm bảo cung cấp vật tư đủ về số lượng
và đúng về chất lượng thoả mãn nhu cầu thi công. Các hoạt động xuất, nhập
và sử dụng vật tư phải được thực hiện rõ dàng và hợp lý nhằm tránh nhầm lẫn
gây thất thoát, lãng phí ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Các
loại vật tư, nguyên vật liệu chính dùng cho ho ạt động sản xuất của công ty
bao gồm:
+ Sắt, thép: Thép phi 6, thép phi 14…
+ X i măng
+ Tôn: Tôn 5 ly, tôn 10 ly.
+ Đá, cát, sỏi.
+ Đá mài, đá cắt, lưỡi cưa…
+ Hoá chất.
+ Các loại vật tư khác…
Do tính đa dạng của các loại vật tư nên tại các công trình, vật tư được
nhập thẳng tới các công trình không q ua lưu kho, số lượng và chủng loại vật
tư được tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi
cho việc bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật lệu để thi
công, nguyên vật liệu sẽ được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
- theo các quy đình và hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu của nhà
nước.
(Tiêu chuẩn của Bộ xây dựng) hãy theo các tiêu chuẩn thực nghiệm. Ví
dụ định mức về oxi, đá m ài… theo tiêu chuẩn của bộ xây dựng. Tỷ lệ trộn bê
tông theo tiêu chuẩn thực nghiệm. Sau khi trộn thử bê tông, mẫu bê tông được
mang đi phân tích đảm bảo được các yêu cầu về độ dẻo, thời gian thi công….
Mẫu này sẽ coi là mức sử dụng nguyên liệu cho các lần trộn sau.
2.3.2. Tài sản cố định.
Trong một doanh nghiệp TSCĐ thể hiện khả năng sản xuất, quy mô và
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Đối với công ty Lắp máy và Xây dựng
số 10 việc quản lý và sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) là một vấn đề quan
trọng trong công ty.
V iệc xác định rõ cơ cấu TSCĐ, chủng loại TSCĐ, tình trạng TSCĐ
trong doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty lên kế hoạch chính
xác và hợp lý trong công việc sử dụng TSCĐ, nhằm đạt được hiệu quả cao
với chi phí sử dụng nhỏ nhất mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Đối với công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10 cơ cấu tài sản được phân
theo các nguồn sau:
+ N guồn vốn ngân sách cấp.
+ N guồn tự bổ sung.
+ N guồn vốn vay ngân hàng.
+ Các nguồn khác.
Tài sản của công ty được phân thành các loại tài sản sau:
+ N hà cửa: Nhà công ty, kho nguyên vật liệu, xưởng sản xuất .
+ Máy móc thiết bị: Máy hàn, máy cắt, khoan, máy trộn bê tông.
+ Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Xe cẩu, xe nâng…
+ Thiết bị và d ụng cụ quản lý: Máy in, máy tính, máy Fax..
+ TSCĐ khác: Gồm các loại tài sản không nằm trong danh mục TSCĐ.
Tình trạng sử dụng TSCĐ:
- H iện nay công ty đang áp dụng phươngpháp tính khấu hao theo
phươngpháp đường thẳng, theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC.
V í dụ về khấu hao TSCĐ (phụ lục)
- PHẦN III
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. phân tích hệ thống kế toán của Doanh nghiệp:
3.1.1. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công
ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên
địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
nửa tập trung nửa phân tán (sơ đồ 4).
N hà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực
hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài
chính kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận
kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng
tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập
hợp số liệu chung do toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Hiện nay
phòng tài chính công ty có 9 người.
* Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
mọi hoạt động của phòng; tham mưu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện
công tác kế toán thống kê của công ty.
* Kế toán vật tư hàng hoá…
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phương pháp tính giá
hàng xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
N hiệm vụ:
+ Phản ánh tình hình xuất tồn vật tư hàng hoá ở các kho trực tiếp do
công tác quản lý .
- + K iểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu
xuất hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà
nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện đúng quy định của nhà nước.
+ Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đ ơn vị
báo sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật tư hàng hoá cho kế toán vật tư
hàng hoá có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trực
thuộc).
+ Đ ối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viết
tay của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung
cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Các chứng từ liên quan.
+ Hoá đơn GTGT
+ P hiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hệ thống số
+ Sổ chi tiết tài kho ản 152,153
+ Sổ cái tài khoản 152,153
+ Sổ đối chiếu luôn chuyển
K ế toán tiền mặt, tạm ứng.
+ Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỷ từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số dư cuối tháng.
+ K iểm tra tính hợp lệ, hợp lý của từng chứng từ kế toán theo quy định
của nhà nứơc, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê.
+ Thanh toán các chế độ công tác p hí, tầu xe, xăm ô tô con.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn
ứng nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc.
- + Báo cáo với thủ trưởng phòng những trường hợp phát hiện ra sai sót,
các trường hợp vi phạm chế độ.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
K ế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay.
+Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng
trong công ty.
+ Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngân
hàng lập bảng đối chiếu số dư cuối tháng với từng ngân hàng đối với
khoản tiền vay và tiền gửi.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân
hàng.
+ K iểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm
tra ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình
chuyển tiền vào đó báo cáo với trưởng phòng những trường hợp bất
hợp lý, sai sót.
+ Q uản lý các loại SEC, không được làm mất SEC, SEC được bảo quản
như tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm.
K ế toán TSCĐ, nguồn vốn.
Nhiệm vụ:
-
+ Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại chi tiết từng TSCĐ
trong công ty theo từng nguồn vốn.
+ Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ.
+ Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lưu động).
+ NV đ ầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
+ K iểm kê tài sản cố định khi có QĐ.
Chứng từ kế toán:
-
- +Biên bản bàn giao công trình (nhà làm việc).
+ Hoá đơn mua TSCĐ
+ Thẻ thoi dõi TSCĐ
3.1.2. Công tác kế toán tại công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10.
H iện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung (sơ đồ 5)
đây là hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép
theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra.
V ới khối lượng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thưc này là
hoàn toàn phù hợp.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng là
phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị vật tư hàng hoá xuất kho
phương pháp thực tế đích danh.
H ệ thống tài kho ản, mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản chế
độ do Bộ tài chính ban hành. Chế độ kế toán mà công ty đang áp d ụng theo
quyết định số 1846/1998 – QĐ - BTC của bộ tài chính.
Công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã đ ược
cài đ ặt chương trình phần mềm kế toán chuyên d ụng. Chương trình này
hướng dẫn về cách mở các tài khoả thoe dõi tình hình SXKD bộ phận hạch
toán quản lý các đối tượng công nợ phải thu, phải trả. Chương trình được mã
hoá các đối tượng kế toán cụ thể ở công ty.
H àng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứn từ
gốc hợp lý, hợp lệ kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động
thực hiện vào sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự
động lập các bút toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp (sổ
cái, b ảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đói số
phát sinh.)
3.2. phân tích chi phí và giá thành.
3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
- Đ ể phản ánh đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong qúa trình
sản xuất đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khấu trừ đầu tiên và
đặc biệt quan trọng. đối với sản phẩm của công ty thường mang tính đơn
chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và các hạng mục
công trình.
3.2.2. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, các chi
phí trực tiếp liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp công trình đó.
N ếu các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đ ến nhiều
công trình thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ kế toán tiến hành
phân bổ theo các tiêu thức hợp lý (thường căn cứ vào giá trị sản lượng từng
công trình).
3.2.3. phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế.
- Căn cứ để tính giá thành kế hoạch:
+ Dựa vào kết quả đấu thầu, thống nhất giá giữa 2 bên A và B.
+ Lập dự toán trên cơ sở định mức của Nhà nước cho từng hạng mục.
+ Lập tổng dự toán trên cơ sở định mức nhân công, định mức máy thi
công định mức NVL Tổng Giá thành kế hoạch.
- Xác định giá thành thực tế:
Tại công ty hiện nay, cách tín giá thành là toàn bộ chi phí phát sinh tại
công trình, hạng mục công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
Giá thành thực Tổng các chi phí
tế công trình, thực tế pháp sinh Chi phí
Chi phí
hạng mục công = dỡ dang + trong kỳ để thi công - dở dang
đầu kỳ công trình, hạng cuối kỳ
trình hoàn
thành trong kỳ mục công trình đó
nguon tai.lieu . vn