Xem mẫu
- Luận văn
Phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty kho
vận và dịch vụ thương mại
1
- Mục lục
Lời mở đầu ........................................................................................... 3
Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ
thương mại
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................. 5
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh ........................................................ 6
1.3 Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất ....................................... 7
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................................... 8
Phần II Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Phân tích hoạt động Marketing của công ty .................................. 10
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ của công ty ..................................... 10
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty ...................... 12
2.1.3 Giá cả, phương pháp đ ịnh giá và mức giá hiện tại của một số mặt
hàng của công ty ...................................................................................................
13
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công ty ... 14
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty ................................................... 16
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công
ty .................................................................................................................. 17
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương ........................................ 17
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty ....................................................... 17
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động .......................... 19
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động ................................................ 20
2.2.4 Tổng quỹ lương .......................................................................... 21
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ................................... 24
2.4 Phân tích chi phí và tính giá thành ................................................ 28
2.4.1 Phân loại chi phí của công ty ..................................................... 28
2.4.1.1 Chi phí Bán hàng ..................................................................... 29
2.4.1.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp .................................................. 30
2
- 2.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng bán của công ty 31
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty ........................................ 33
2.5.1 Các b ản báo cáo tài chính ............................................................. 33
2.5.2 Phân tích kết quả kinh doanh ....................................................... 41
2.5.3 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty ......................... 42
2.5.3.1 Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................. 42
2.5.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn ...................................................... 44
2.5.4 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty46
Phần 3 Đánh giá chung và lựa chọn đề tài tốt nghiệp
3.1 Đáng giá và nhận xét chung về tình hình của công ty ...................... 52
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình Marketing ........................................ 52
3.1.2 Đánh giá chung về tình hình lao động tiền lương ........................ 52
3.1.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định .................... 53
3.1.4 Đánh giá chung về chi phí chung và giá vốn hàng bán của công ty 53
3.1.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ....................... 53
3.2 Các thành công và những hạn chế của công ty ................................ 54
3.2.1 Những thành công và nguyên nhân của thành công ....................... 54
3.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty ......................... 54
3.3 Hướng đề tài tốt nghiệp ..................................................................... 55
Kết luận ................................................................................................... 56
Tài liệu tham khảo ................................................................................... 57
3
- Mở đầu
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh
tranh quyết liệt với những biến đổi nhanh chóng về khoa học-công nghệ. Để có
thể đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động,
đổi mới công nghệ cũng như đổi mới phương pháp quản lý để phù hợp với nền
kinh tế thị trường đầy biến động.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp này được sự đồng ý của ban giám đốc công
ty và sự giúp đỡ trực tiếp của Cô Cao Tuyết Hằng trưởng phòng kinh doanh I
nên em có điều kiện tìm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó với thời gian thực tập này sẽ phần nào giúp em củng cố thêm vốn
kiến thức đã đ ược học trong nhà trường, từng bước làm quen với thực tế sản
xuất kinh doanh, điều này sẽ trang bị cho em một vốn kiến thức đầy đủ hơn (học
đi đôi với hành) trong hành trang sau khi tốt nghiệp ra trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty và trực tiếp tham gia một số công việc
tại phòng kinh doanh bản thân em đã tìm hiểu và thu thập được một số kiến thức
trong công tác điều hành, quản lý của công ty, những vấn đề này được trình bày
cụ thể trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp dưới đây.
Kết cấu của báo cáo thực tập này gồm các phần chính sau :
- Mở đầu.
- Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty kho vận và d ịch vụ thương
mại
- Phần 2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
4
- - Phần 3 Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
- Kết luận.
PHầN 1 GiớI THIệU KHái QUáT CHUNG Về CÔNG TY KHO VậN và
dịch Vụ THƯƠNG MạI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có trụ sở tại 473 Minh Khai-Hà
Nội.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Tiền thân
của công ty trong kháng chiến chống Mỹ là Chi cục vận tải khu bốn.
Từ năm 1979-1981 công ty được gọi là Cục kho vận, ra đời theo quyết định
số 73/NT-QĐ1 ban hành ngày 3/11/1979.
Sang năm 1981 công ty đổi tên thành Công ty Kho vận nội thương I theo
quyết định số 36/NT-QĐ1, ban hành ngày 5/5/1981.
Sau năm 1981,Bộ Nội Thương quyết định sát nhập hai công ty Kho vận I
và II để thành Tổng công ty. Tổng công ty đ ược thành lập từ năm 1985 theo
quyết định số 212/NT-QĐ1 ban hành ngày 11/11/1985.
Đến năm 1995, công ty đ ược đổi tên thành Công ty Kho vận và Dịch vụ
thương m ại - thuộc Bộ Thương Mại, tên giao dịch là VINATRAN CO, theo
quyết định số QĐ109/TM-TCTB ban hành ngày 22/2/1995.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương m ại là một doanh nghiệp nhà nước,
thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có tài khoản tại ngân hàng, sử dụng con dấu do nhà nước qui định.
5
- Hình thức vốn chủ sở hữu chủ yếu phần lớn là vốn kinh doanh của nhà
nước, một phần do quá trình hoạt động. Công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn
do tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn tự có và
khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty có các chức năng chủ yếu sau: kinh doanh kho, kinh doanh vận tải
hàng hoá, đại lý giao nhận vận tải hàng hoá, kinh doanh nông sản vật tư,
nguyên liệu máy móc thiết bị phương tiện vận tải, sản xuất gia công giày xuất
khẩu, kinh doanh nhập khẩu và bán dầu nhờn, kinh doanh bán lẻ hàng hoá.
Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp,
kho, trạm, cửa hàng như sau :
+ Văn phòng công ty thực hiện đồng thời hai chức năng là chỉ đạo quản lý
các đơn vị trực thuộc và kinh doanh trực tiếp các ngành nghề: kinh doanh
nhập khẩu và bán dầu nhờn, làm d ịch vụ cho thuê kho, uỷ thác xuất nhập
khẩu, tiếp nhận vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước.
+ Chi nhánh Hải Phòng cũng có các hoạt động kinh doanh tương tự như
văn phòng công ty.
+ Chi nhánh Đông Anh có chức năng hoạt động kinh doanh lương thực và
các mặt hàng khác, dịch vụ cho thuê kho.
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu Đông Anh thực hiện gia công giày xuất khẩu.
+ Xí nghiệp vận tải thương mại Hà Nội thực hiện dịch vụ vận tải, kinh
doanh thương mại và cho thuê kho.
+ Cửa hàng dịch vụ thương m ại Hà N ội là đơn vị hoạt động kinh doanh
bán lẻ hàng hoá, săm lốp ô tô và cho thuê kho.
6
- + Chi nhánh công ty kho vận và dịch vụ thương mại thành phố Hồ Chí
Minh có chức năng kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh thương mại,
giao nhận vận tải quốc tế.
- H iện nay Công ty đ ã có những biện pháp kinh doanh phù hợp với điều
kiện thị trường. Công ty luôn cố gắng tận dụng mọi thời cơ, điều kiện, tích cực
tìm các đối tác làm ăn mới, khai thác triệt để thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay công ty đang đứng vững và ngày càng phát triển hơn. Trong lĩnh vực
kho, vận tải VINATRANCO hiện đang quản lý gần 50000m2 kho bãi, hơn 20 xe
chuyên chở container. Là thành viên của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam
(VIFFAS) trong hệ thống giao nhận vận tải quốc tế (FIATA). VINATRANCO
hiện có 1500 lao động, 7 đơn vị thành viên và 1 xí nghiệp liên doanh sản xuất
hàng may mặc với nước ngoài. VINATRAN CO luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời,
hoàn hảo mọi nhu cầu khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3 Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất
Ký h p ng v i các
Ký h p ng v i Marketing
n i tiêu th d u
hãng d u ESSO
t hàng v i
Nh p d u v M L/C
hãng d u ESSO
Phân ph i
du
Ký kết hợp đồng cơ bản với hãng dầu ESSO của SIN, ý nghĩa của việc ký
kết này là hãng dầu ESSO công nhận VINATRANCO là nhà phân phối chính
thức. Hãng dầu ESSO sẽ có trách nhiệm quảng cáo, khuyến mãi, cung cấp các
trang thiết bị cần thiết.
7
- Maketing : nhân viên của công ty VINATRANCO đến các nhà máy, xí
nghiệp, công ty có nhu cầu về dầu giới thiệu sản phẩm và hợp tác với các cửa
hàng sửa chữa, thay dầu, bán xe máy, bán xăng để mở ra các đại lý bán lẻ dầu xe
máy.
Sau khi đ ã ký xong các hợp đồng bán dầu tạm thời, nhân viên bộ phận
kinh doanh dầu ESSO sẽ thống kê sơ bộ lượng dầu cần mua.
VINATRANCO tiến hành đặt hàng với hãng dầu ESSO của SIN.
Mở L/C : ngân hàng đ ứng ra bảo lãnh và hãng đầu ESSO sẽ cho trả chậm
tiền hàng trong một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận với nhau theo hợp
đồng.
Nhập dầu về kho và phân phối dầu đi các nơi theo hợp đồng đã kí từ trước.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty phân thành các phòng ban quản lý và
phòng ban nghiệp vụ kinh doanh. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do bộ
trưởng bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám đốc phụ trách chung còn trưởng các
phòng ban chịu trách nhiệm điều hành từng phòng ban của mình. Giúp việc cho
Giám đốc là hai phó Giám đốc do Giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị nên bộ
thương mại xem xét bổ nhiệm. Hai phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về những bộ phận chức năng cụ thể như : tổ chức cán bộ, kế toán tài chính,
kinh doanh, hành chính văn phòng.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có 5 phòng chức năng : phòng tổ chức
cán bộ tiền lương, phòng kế toán tài chính, phòng hành chính, phòng kinh doanh
I, phòng kinh doanh II.
Chức năng các phòng ban và bộ phận nghiệp vụ chuyên môn :
8
- + Tham mưu tư vấn cho Giám đốc về quá trình thực hiện nhiệm vụ và
kết quả công tác quản lý nghiệp vụ chuyên môn.
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ chuyên môn và tổ chức quản lý nghiệp vụ
được giao.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị cơ sở,
tổ chức phối hợp công tác nghiệp vụ trong nội bộ công ty. Quan hệ với các cơ
quan chuyên ngành cấp trên, các đối tượng ngo ài doanh nghiệp và các cơ quan
nhà nước liên quan.
- Nhiệm vụ các phòng ban và bộ phận nghiệp vụ chuyên môn :
+ Lập dự án kế hoạch năm, quý, tháng về công tác nghiệp vụ chuyên môn,
giao trình Giám đốc hoặc cấp trên phê duyệt.
+ Tiến hành thực thi công tác nghiệp vụ chuyên môn cụ thể theo chức
năng nhiệm vụ được giao. Tổ chức theo dõi và xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị cơ sở và toàn công ty thuộc phần việc hoặc bộ phận mình
quản lý.
+ Nghiên cứu và thực hiện chế độ chính sách, luật lệ của nhà nước, các qui
định của cấp trên. Tổ chức và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
trong phòng hoặc bộ phận cơ sở.
+ Thực hiện đúng các qui định về thủ tục hành chính lưu tài liệu nghiệp vụ.
Giữ bí mật về kinh tế kỹ thuật. Cung cấp hồ sơ tài liệu nghiệp vụ cho các cơ
quan khác phải được Giám đốc công ty cho phép.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ
cấu trực tuyến chức năng tức là trực tuyến : thủ trưởng cấp d ưới chỉ phục tùng
một thủ trưởng cấp trên, chức năng : giúp việc cho thủ trưởng các cấp là các
phòng, ban hoặc nhân viên nghiệp vụ chuyên môn.
9
- 10
- S c u trúc t ch c qu n lý theo ch c n ng
Giám c
Phó Giám c ph Phó Giám c ph
trách kinh doanh trách t nh h p
Hành chính
Kinh Kinh T ch c K toán
doanh 1 doanh 2 cán b tài chính
11
- Phần II Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Phân tích hoạt động Marketing của công ty
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ của công ty
Sự ra đời của nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự xuất hiện nhiều thành
phần kinh tế và từ đây diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các
thành phần để tồn tại và phát triển. Trước tình hình đó công ty đã gặp phải
không ít khó khăn khi thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, cũng như chính sách pháp
luật thương m ại luôn thay đổi, đặc biệt là sự trung thành của khách hàng ngày
càng giảm sút. Ngày nay yêu cầu lựa chọn hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao hơn.
Do đó đ ể đáp ứng đòi hỏi của khách hàng và thúc đẩy hơn nữa việc tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ, tạo lập một chỗ đứng vững vàng trên thị trường thì đồi hỏi
công ty phải xây dựng được mối quan hệ Marketing cho phù hợp trong kinh
doanh trên cơ sở phát huy toàn bộ nội lực của công ty.
Đứng trước những khó khăn như vậy công ty ngày càng phải đa dạng hoá
mặt hàng kinh doanh của mình. Ban đầu doanh nghiệp chỉ kinh doanh các mặt
hàng, dịch vụ là bán các loại dầu của hãng dầu ESSO, kinh doanh cho thuê kho,
vận tải hàng hoá. Nay công ty đã mở rộng mặt hàng hơn như là cho thuê kho thì
nhận làm đại lí bán sản phẩm cho họ luôn. Hay là dịch vụ vận tải hàng hoá thì
mở rộng thêm các dịch vụ như là nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải
quan, đóng gói hàng hoá.
Mặt hàng kinh doanh, dịch vụ của công ty có đặc điểm là phải quan hệ
rộng, tiếp xúc nhiều với người nước ngoài, liên quan nhiều đến xuất nhập khẩu .
Yêu cầu nhân viên công ty phải trình độ tiếng Anh tốt, sử dụng máy vi tính
thành thạo, nắm vững nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Bảng kết quả kinh doanh một số hàng hoá dịch vụ bán ra của công ty
12
- Đơn vị : 1 000 000 đồng
H àng hoá dịch vụ N ăm 2000 Năm 2001
Doanh thu Doanh thu
- KD dịch vụ 2.055 1.669
-KD vận tải 286 266
-Doanh thu nhập uỷ thác 6 3
-Doanh thu vận tải và giao nhận 594 1.789
-KD d ầu ESSO 11.720 11.756
Tổng cộng 14.661 15.483
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty
Thị trường là nhân tố quyết định đến các loại hàng hoá, dịch vụ mà công ty
bán ra , nó quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được
tầm quan trọng công ty ngày càng chú trọng hơn đến việc mở rộng thị trường
nhằm nâng cao thị phần, tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty hoạt động trong một thị trường rộng lớn không thể phục vụ và đáp
ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng trong thị trường. Để hoạt động có hiệu
quả, công ty đã nhận dạng những khách hàng hấp dẫn nhất mà công ty có thể
đáp ứng một cách có hiệu quả và có lợi nhuận cao nhất. Công ty đã phân đ oạn
thị trường ra những đoạn thị trường mục tiêu và tập trung nỗ lực cao nhất cho thị
trường mục tiêu.
13
- Thị trường trọng điểm của công ty là thị trường ở khu vực nội thành Hà
Nội, các đối tác làm ăn từ lâu rồi. Ngoài ra còn ở một số quận huyện ngoại thành
như : Huyện Gia Lâm, Đông Anh, Từ Liêm.
Trên cơ sở số liệu thu đ ược công ty đã tiến hành phân đoạn thị trường trọng
điểm thành các đo ạn thị trường nhỏ khác nhau. Để từ đó đ ưa ra các chính sách
về sản phẩm, giá cả, khuyếch trương cho phù hợp. Đối với các khách hàng giao
dịch thường xuyên thì công ty đ ã có các chính sách giảm giá và chiết khấu thích
hợp nhằm khuyến khích các bạn hàng làm ăn lâu dài. Bên cạnh đó công ty cũng
bố trí các lực lượng bán hàng gồm cả người lẫn phương tiện vận chuyển để có
thể đáp ứng cung cấp cho khách hàng mọi lúc mọi nơi.
2.1.3 Giá cả, phương pháp định giá và mức giá hiện tại của một số mặt
hàng của công ty
Đối với công ty Kho vận và dịch vụ thương mại thì chính sách giá cả mà
công ty đang áp dụng là định giá theo chi phí bỏ ra cộng với lợi nhuận dự kiến
được mô tả qua công thức sau :
G iá bán = Giá mua + Tổng các chi phí + Lợi nhuận dự kiến
Nhưng trong khoảng thời gian gần đây thì kỹ thuật định giá của công ty
được định giá một cách linh hoạt hơn, công ty định giá dựa trên nhiều căn cứ.
Các cắn cứ định giá giúp công ty tiến hành định giá bao gồm :
- Định giá căn cứ theo tình hình thị trường : Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh là một tất yếu cung và cầu thị trường sẽ quyết định giá cả
hàng hoá, d ịch vụ. Công ty cũng tuân theo quy luật thị trường, công ty quản lí và
kiểm soát giá cả dựa trên nhu cầu thị trường. Công ty có thể định giá tăng khi
nhu cầu trên thị trường tăng. Ví dụ như d ịp giáp tết hàng hóa trên thị trường vận
chuyển tăng công ty có thể nâng giá dịch vụ mà công ty cung cấp.
14
- - Định giá có sự phân biệt : Công ty thay đổi giá căn bản, đối với
những khách hàng tiềm năng lớn có quan hệ làm ăn lâu dài. Công ty giảm giá
bán, chiết khấu phần trăm, cho trả chậm.
Mục tiêu, chính sách của công ty là giữ vững thị phần đ ã có và tiếp tục mở
rộng tìm kiếm các đối tác làm ăn lâu dài, ổn định.
Giá bán thực tế của một số mặt hàng của công ty
ĐV : Đồng
H àng hoá dịch vụ Đ ơn vị tính G iá bán
ESSO 4T POWER 0,7 Lít 23.000
ESSO 4T POWER 0,8 Lít 24.000
ESSO 4T POWER 1 Lít 25.500
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL 0,7 Lít 21.000
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL0,8 Lít 22.000
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL 1 Lít 23.500
ESSO 2T MORTORCYCLE OIL 1 Lít 23.000
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công ty
Qua khảo sát thực tế, quá trình phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của
công ty Kho vận và dịch vụ thương m ại gồm các yếu tố sau :
- N hà cung cấp ( nhà cung cấp dịch vụ, nhà nhập khẩu, nhà sản
xuất ).
15
- - Nhà trung gian ( Đại lí, các cửa hàng bán lẻ ).
- Kho tàng, bến b ãi, phương tiện vận chuyển.
- Dịch vụ mua bán, thông tin thị trường.
Nhận thức đ ược tầm quan trọng của việc phân phối sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Công ty đ ã tiến hành thành lập thiết kế các kênh phân phối. Việc xác
định các kênh phân phối có ý nghĩa rất quan trọng. Một kênh phân phối hợp lí sẽ
giúp cho công ty tiết kiệm rất nhiều chi phí giá trị kênh, vận động hàng hoá
thông suốt và liên tục, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Cho đến nay công
ty đã sử dụng các loại kênh phân phối được mô tả theo sơ đồ sau :
Kênh 1
Công ty kho Khách
v n và d ch v hàng
Kênh2
th ng m i
C a hàng bán l
Công ty đã sử dụng 2 loại kênh phân phối. Trong 2 loại kênh phân phối
kênh thứ nhất là kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối thứ 2 là kênh gián tiếp
mà trung gian là các cửa hàng bán lẻ. Kênh phân phối càng dài qua nhiều khâu
trung gian thì phát sinh chi phí càng lớn làm cho giá bán hàng hoá, dịch vụ của
công ty tăng lên. Như vậy chọn kênh phân phối hợp lí sẽ làm giảm tối thiểu chi
phí kinh doanh luôn là nhiệm vụ quan trọng đối với các cán bộ, nhân viên phòng
kinh doanh của công ty. Tuy nhiên việc lựa chọn kênh phân phối còn phụ thuộc
vào doanh số hàng hoá, lợi nhuận mà công ty thu lại.
Marketing - Mix ( Marrketing hỗn hợp ) là sự phối hợp hay sắp xếp các
thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu sự sắp xếp, phối hợp này tốt thì sự làm ăn của
doanh nghiệp sẽ thành đạt và phát triển. Trong quá trình kinh doanh công ty đã
nhận thức được vấn đề, bước đầu công ty đã có những sự thay đổi trong tổ chức
16
- các hoạt động giao tiếp, khuyếch trương. Công ty đã lựa chọn ba công cụ chủ
yếu để thực hiện giao tiếp khuyếch trương : quảng cáo, chào bán trực tiếp, xúc
tiến bán hàng.
+ Quảng cáo : công ty thực hiện quảng cáo trên báo chí, tại các cửa hàng,
thông qua các cộng tác viên, bạn hàng của công ty. Thông qua các hoạt động
quảng cáo đã thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng. Vì thế doanh thu của
công ty đã tăng lên.
+ Chào bán trực tiếp : công ty cũng đã thu được một số kết quả tốt đẹp.
Công ty đã thiết lập được một hệ thống cửa hàng bán dầu ESSO ở khắp mọi nơi
trong thành phố Hà Nội và các vùng ven thành phố H à Nội.
+ Xúc tiến bán hàng : công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và chiết
khấu. Ngoài ra công ty còn khuyến mại sản phẩm, quà tặng vào các ngày lễ lớn
và có các d ịch vụ đi kèm như là chở hàng đến tận nơi, bố trí nhân viên kĩ thuật
đến tư vấn thêm....
Mặc dù những năm gần đây công ty đã chú trọng đến vấn đề Marketing
song nội dung và hình thức còn đơn điệu nghèo nàn chưa phong phú nguyên
nhân là do chi phí cho hoạt động này còn hạn hẹp, chưa có cán bộ chuyên sâu
trong công tác này. Công việc này thường do cán bộ phòng kinh doanh đ ảm
nhận.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng, hiểu rõ và nắm
vững được đối thủ cạnh tranh về những thế mạnh, mặt hạn chế là rất quan trọng.
Có vậy doanh nghiệp mới đề ra được các biện pháp, chính sách phù hợp với điều
kiện thị trường, cũng như điều kiện của doanh nghiệp nhằm tăng thêm khả năng
cạnh tranh, tăng thêm thị phần của mình trên thị trường.
17
- Đối thủ cạnh tranh của công ty là các hãng dầu khác như là Castrol, Sell,
PB... Đối thủ cạnh tranh của công ty có lợi thế là vào thị trường Việt Nam trước,
có lợi thế về giá cả nhưng Esso lại có lợi thế về mặt chất lượng. Hình thức
Marketing của các đối thủ cạnh tranh là quảng cáo, thiết lập hệ thống cửa hàng
chào bán hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng bằng cách khuyến mại trong các dịp
lễ lớn.
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của
công ty
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá đ ể thúc đẩy quá trình này công ty đã sử
dụng hình thức Marketing không phân biệt. Do loại hình này tiết kiệm được chi
phí, chi phí cho hoạt động này không tốn kém nhưng hiệu quả thu được lại
không cao. Đối với công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em thấy hệ thống
marketing chưa được chú trọng, chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho hoạt
động này còn chưa cao, chưa có cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực thị trường, lĩnh
vực Marketing. Hoạt động Marketing còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm chưa
có phòng Marketing riêng biệt. Công tác nghiên cứu thị trường để phát triển
kinh doanh chưa được tiến hành một cách có hệ thống mà công ty chỉ quan tâm
đến việc bám chắc thị trường trọng điểm để mở rộng quy mô kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay đ òi hỏi công ty phải năng động hơn nữa trong
công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketing.
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty
18
- Bảng Tình hình tăng giảm lao động qua một số năm
Chỉ tiêu N ăm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng số lao động 1542 1548 1537
- Số lao động tăng trong năm 12 14 10
- Số lao động giảm trong năm 6 25 7
Trong đó : + Hưu trí 3 12 2
+ Thôi việc 1 4 1
+ Chuyển công tác 2 9 4
- Số lao động tại thời điểm 1548 1537 1540
31/12
( Tại thời
Bảng phân loại cơ cấu lao động của công ty
điểm 31/12)
Cơ cấu lao động N ăm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
ST
T
STĐ STĐ STĐ
% % %
Theo giới tính
1.
- Nam 978 63,2 975 63,4 -3
19
- - Nữ 570 36,8 562 36,6 -8
Theo trình độ chuyên môn
2.
nghiệp vụ
- Đại học
113 7,3 118 7 ,7 5
Trung cấp
-
62 4 69 4 ,5 7
- Sơ cấp
21 1,4 21 1 ,4 0
- Công nhân
1341 87,3 1332 86,4 -11
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động
Là doanh nghiệp thương mại trực thuộc Bộ thương mại, nên chế độ làm
việc của công ty cũng tuân theo chế độ qui định chung.
Hiện nay công ty áp dụng chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần, ca làm
việc của các cán bộ nhân viên phòng ban là 8 giờ/ngày và 22 ngày/ tháng.
Thời gian làm việc trong ngày :
- Buổi sáng từ 7h30' đến 11h30'
- Buổi chiều từ 13h đến 16h30'
20
nguon tai.lieu . vn