Xem mẫu
- Luận văn
Một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm Công ty Sứ Thanh
Trì Hà Nội
- LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá
trình mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, sự cạnh tranh
trên thị trường sẽ ngày càng gay gắt, quyết liệt. Sức ép của thị trường, của
hàng nhập lậu, của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh
doanh và các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đây chính là chìa khoá quan trọng góp phần
nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp. Để
làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp trươc tiên phải có một hệ thống
quản lý tốt, có khả năng thích nghi cao với sự biến động của thị trường.
H ệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9000 hiện đang là
mô hình quản lý được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới do những lợi ích
thiết thực mà nó đem lại cho các doanh nghiệp áp dụng. Việc áp dụng hệ
thống này chính là m ột hướng đi quan trọng cho các doanh nghiệp Việt
N am trên con đường tìm kiếm một hệ thống quản lý phù hợp với điều kiện
và trình độ của mình nhằm đem lại sự phát triển bền vững và lâu dài của
doanh nghiệp mình nats là trong thị trường đầy biến động hiện nay.
Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng
Công ty Thuỷ Tinh và Gốm Sứ xây dựng - Bộ xây dựng, là một doanh
nghiệp hoạt động khá tốt trong những năm gần đây. Công ty đã nghiên cứu
xây dựng và áp dụng hệ tống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO -
9002 và đã đạt đ ược một số thành công nhất định trong việc đảm bảo nâng
cao và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm của mình đ em lại sự thoả mãn
cho khách hàng, nâng cao uy tín trên thị trường.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là thành công bước đầu. Để hệ thống này
thực sự có hiệu lực và tiếp tục phát huy hiệu quả thì công tác duy trì, hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống chất lượng đang áp dụng là đòi hỏi
thiết yếu đặt ra với Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội.
- V ì vậy qua thời gian tập sự tại Công ty em có một số ý kiến nhằm
duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm trong chuyên đ ề này.
* Chuyên đề này g ồm hai chương:
Chương I : Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện
nay
Chương II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm ở từng bộ phận sản xuất
- CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY HIỆN NAY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Sứ Thanh Trì (tên giao d ịch: Thanh Trì Sanitary Wase
Company) là một doanh nghiệp Nhà nước có trụ sở tại xã Thanh Trì -
huyện Thanh Trì - H à N ội. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là
sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản
xuất bát của tư nhân. Sau khi được tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh,
Công ty đ ã trải qua nhiều b ước thăng trầm để có được sự phát triển như
ngày nay.
- Giai đoạn 1961 - 1987: Tháng 3 - 1961, xưởng gạch Thanh Trì
được thành lập, sau đó đổi tên thành xí nghiệp gạch Thanh Trì, trực thuộc
Liên hiệp các xí nghiệp sành sứ Thuỷ Tinh. Nhiệm vụ chủ yếu của xí
nghiệp là sản xuất các loại gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa
hè, ống máng thoát nước...Sản lượng sản xuất trong giai đoạn này rất nhỏ,
chỉ khoảng vài trăm viên mỗi loại. Năm 1980, xí nghiệp lại đổi tên thành
N hà máy sành sứ xây dựng Thanh Trì và bắt đầu sản xuất các loại sản
phẩm sứ có tráng men.
- Giai đoạn 1988 - 1991 : Trong khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế
quản lý từ bao cấp sang cơ chế thị trường thì nhà máy vẫn quen cách làm
ăn cũ. Sản phẩm làm ra có chất lượng kém, mấu mã đơn điệu, chi phí sản
xuất lại quá cao, do đó đ ã không thể cạnh tranh được với các sản phẩm
cùng loại ở trong nước cũng như của nước ngoài. Nhà máy đứng bên bờ
của sự phá sản.
- - Giai đoạn 1992 - đến nay: Được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Bộ xây
dựng và Liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (nay là Tổng
Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng). Nhà máy đã vượt qua thời kỳ khó
khăn. Bên cạnh việc bố trí lại tổ chức nhân sự, Tổng Công ty đã quyết định
đặt nhà máy dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Nhận thức rõ vai
trò của công nghệ trong quyết định chất lượng sản phẩm, Tổng giám đốc
đã chỉ đạo nhà máy ngừng sản xuất để tập trung nghiên cứu công nghệ mới,
đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc, sắp xếp lại mặt bằng và dây chuyền
sản xuất. Thực tế đ ã chứng minh đây là quyết định táo bạo nhưng đúng
đắn. Sau 11 tháng ngừng sản xuất, tháng 11 - 1992, Nhà máy đã đi vào tư
thế sẵn sàng sản xuất. Chỉ trong vòng 46 ngày cuối năm 1992, sau khi được
phép ho ạt động trở lại, nhà máy đã sản xuất được 20.400 sản phẩm với
chất lượng cao hơn hẳn các năm trước, sản lượng gấp 3,4 lần sản lượng của
cả hai năm 1990, 1991. Từ đó cho đến nay sản lượng cũng như doanh thu
của Nhà máy đã tăng trưởng không ngừng qua mỗi năm sản xuất.
N gày 24/3/1993 Nhà máy được nhận quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nước (QĐ076A/BXD - TCLĐ)
N gày 30//9/1994 để phù hợp với tình hình mới nhà máy đổi lên
thành Công ty Sứ Thanh Trì Hà N ội trực thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng (QĐ484/BXD - TCLĐ) và duy trì từ đó đến nay.
II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất
Trong các doanh nghiệp, công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng lớn
tới chất lượng sản phẩm. Quy trình công nghệ của Công ty Sứ Thanh Trì
có thể khái quát theo sơ đồ sau:
- Sơ đồ: Quy trình công nghệ của Công ty Sứ Thanh Trì Hà N ội
Bộ phận khuôn Bộ ph ận hồ Bộ phận men
Mẫu Nguyên liệu Nguyên liệu
Khuôn mẹ Cân định lượng Cân định lượng
Khuôn sản xuất Nghiền bi Nghiền bi
Sấy khuôn Sàng và khử từ Sàng và khử từ
Khuôn sản xuất Bể chứa hồ
hoàn chỉnh
Bộ phận đổ rót
Mộc bóc khuôn Thùng chứa men
Sấy môi trường
Mộc trắng
Hoàn thiện sơ b ộ Trộn keo
Sấy cưỡng b ức
Kiểm tra hoàn thiện
mộ c
Men phun
Phun men dán chữ
Lò nung
- 2. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm của Công ty.
H iện nay Công ty vào nhóm sản phẩm sứ cao cấp sau:
+ Nhóm chậu rửa mặt, chân chậu gồm các sản phẩm sau: CVTL2,
CVTL3, CV3, CV3N, CVI9, CVI2, CVDL2....
+ N hóm tiểu treo, bide gồm các sản phẩm sau: TT1, TT3, TT5, TT7,
bide1, bide3...
+ Nhóm thân b ệt gồm các sản phẩm sau: BVI1, BVI1T, BV1TP,
BVI3, BVI3P, BVI5, BVI16,VC11, BVI19, BVI23, BVI28, BVI29...
+ N hóm két + xí xổm gồm các sản phẩm sau: KVI1, KVI5, KV15,
KVI16, KVI19, KVI28, KVI29, KVI23, ST4, ST7, ST8....
- Như vậy sản phẩm của Công ty đa dạng về kiểu dáng, Công ty
đang không ngừng cải tiến tăng thêm mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa d ạng của khách hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường
nhằm thoả mãn sự hài lòng của người tiêu dùng.
- Về mầu sắc trước kia Công ty chỉ sản xuất một vài mẫu chính thì
nay Công ty đã cải tiến kỹ thuật mạnh dạn đưa ra các gam màu mới và đã
được thị trường hào hứng đón nhận. Do vậy bảng mẫu của Công ty hiện
nay rất phong phú về màu sắc như: trắng, ngà, xanh nhạt, xanh đậm, hồng
nhạt, hồng đậm, mận, cốm, đen..
=> Sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp của Công ty đa d ạng về mẫu mã và
màu sắc có sức cạnh tranh cao, nhưng để tồn tại và phát triển hơn nữa Công
ty phải không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm vể máy móc thiết bị
- H iện nay Công ty có máy móc thiết bị thuộc loại tiên tiến hiện đại,
có tính tự động hoá cao như:
+ Bên nguyên liệu có máy nghiền bi, hệ thống bơm hồ đổ rót, hệ
thống sàng khử từ đều đạt tiêu chuẩn Châu Âu.
+ Bên tạo hình có các hãng két MCO28E2, hãng chậu LVA110V2,
băng ASTB, băng b ệt LBRE3, băng BCC60, băng ĐRBCC59 đều được
nhập từ Italy.
+ Bên lò nung có hai loại lò nung hiện đại.
- Lò Tuynel là lò nung kín được nhập từ Italy tương đối hiện đại
công suất thiết kế của dây chuyền là 75.000sản phẩm/năm. Nhưng với sự
sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty đã đưa công suất dây truyền lên 100.0000sản phẩm/năm.
- Lò nung Shuttel là lò nung liên hoàn được nhập từ Mỹ có tính tự
động hoá cao có công suất 7.400.000sản phẩm/năm.
H iện nay năng lực sản xuất của Công ty là 500.000 - 600.000sản
phẩm/năm đứng đầu so với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
4. Đặc điểm về lao động
- Do tính đ ặc thù của công việc nên cán bộ công nhân viên của Công
ty chủ yếu là nam giới, Công ty cơ sở học lượng lao động tuổi trung bình
tương đối trẻ. Cán bộ của Công ty hiện nay đa số đ ã có bằng đại học, công
nhân có tay nghề cao làm việc có trách nhiệm, gắn bó với Công ty.
- Hiện nay Công ty có khoảng 700 cán bộ công nhân viên, lương
bình quân trên 1 triệu đồng/tháng.
- Công ty kết hợp hài oà giữa lao động thủ công và máy móc thiết bị
do vậy chất lượng sản phẩm và năng suất lao động ngày càng được nâng
cao.
5. Đặc điểm về tổ chức quản lý Công ty.
- - Mặc dù doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn nhưng Công ty Sứ
Thanh Trì lại có bộ máy quản lý rất gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức
năng.
Theo đó mọi thông tin đều được tập trung tại Phòng giám đốc và các
quyết định quản lý cũng được xuất phát từ đây. Theo chức năng các phòng
được chia ra.
+ Phòng hành chính nhân sự: đảm nhiệm các khâu hành chính, tổ
chức tuyển người, sa thải, đào tạo, quản lý nhân viên, y tế...
+ Phòng tài chính kế toán: phụ trách mặt tài chính, hạch toán kế toán,
kiểm kê tài sản...
+ Phòng kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, định mức
sản xuất lập kế hoạch tiêu thụ, lập các dự án đầu tư, kế hoạch nhập xuất vật
tư...
+ Phòng kỹ thuật - KCS: đảm nhiệm mặt kỹ thuật sản xuất, kiểm tra
kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm...
+ Phòng kinh doanh: quản lý kho thành phẩm và các cửa hàng tiêu
thụ, trực tiếp theo dõi việc tiêu thụ hàng hoá, triển khai kế hoạch tiêu thụ...
- CHƯƠNG II:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SỨ THANH
TRÌ HÀ NỘI TẠI CÁC KHÂU SẢN XUẤT
I. BỘ PHẬN NGUYÊN LIỆU.
- N guyên vật liệu làm hồ đổ rót bao gồm: đất sét, Feldspar, Quarta...
- Nguyên liên men bao gồm: Feldspar, Quartz, Cao lanh, thuỷ tinh
lỏng, CaCO3, Mầu, CMC...
H iện nay nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho Công ty chủ yếu là
trong nước, qua quá trình nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm Công ty đã có
những bài hồ đổ rót và men tương đối chuẩn. Nhưng hiện nay vẫn còn xảy
ra hiện tượng một số mẻ hồ và men chất lượng không được tốt dẫn đến chất
lượng sản phẩm cuối lò không được tốt, thành phẩm sản phẩm A các ngày
day động lớn gây tiệt hại cho Công ty.
* Nguyên nhân khách quan: do nhà cung cấp nguyên liệu cho Công
ty không đảm bảo chất lượng đồng đều. Để khắc phục tình trạng này Phòng
kỹ thuật cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguyên vật liệu về và Công ty nên
đầu tư mở rộng kho nguyên vật liệu để nguyên vật liệu cùng m ột lô hàng
cung cấp cho sản xuất trong một thời gian d ài hơn. Như vậy thì sẽ dễ dàng
hơn trong việc điều chỉnh các bài hồ và men.
* Nguyên nhân chủ quan: do cán bộ quản lý ở bộ phận này còn xao
nhãng trong việc quản lý công nhân dẫn đến tình trạng này cán bộ quản lý
cần tăng cường đôn đốc, động viên hướng dẫn công nhân đẻ mọi người
thấy rõ được tầm quan trọng ở khâu này nó ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm cuối lò ra sao, có như vậy chất lượng sản phẩm mới được nâng cao
và thu nhập của mọi người được tăng lên và ổn định lâu dài.
- II. BỘ PHẬN TẠO HÌNH SẢN PHẨM.
H iện nay tại bộ phận này sản phẩm được tạo hình b ởi khuôn thử
công và các băng máy. Sản phẩm hiện nay của Công ty đa dạng về mẫu
mã, phức tạp về kiểu dáng do đó đòi hỏi công nhân phải có tay nghề cao,
sức khoẻ tốt thì mới tạo ra đ ược các sản phẩm như ý. Tại khâu này hiện
nay tình hình lao đ ộng sản xuất của cán bộ công nhân viên là tương đối tốt,
cán bộ có trình độ chuyên môn cao, công nhân lành nghề. Tuy nhiên còn
xảy ra một số vấn đề ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như: tinh thần
trách nhiệm của một số cong nhân chưa cao, chưa ý thức được chất lượng
sản phẩm tại khâu này là rất quan trọng nên xảy ra một số hành động cẩu
thả sau: cạo biva không kỹ, bóc khuôn nứt mộc thì hàn gắn qua loa dẫn đến
nứt mộc và khuyết tật xương ở sản phẩm cuối lò.
Đ ể khắc phục tình trạng này thì cán bộ quản lý cần thường xuyên
đôn đốc nhắc nhở, giảm sút thường xuyên hơn nữa, luôn có thưởng, phạt
kịp thời chính xác, giác ngộ công nhân để họ thấy được tầm quan trọng của
chất lượng sản phẩm ở khâu này. Nên điều động những người có tay nghề
cao vào các khuôn mẫu phức tạp.
+ Phối hợp nhịp nhàng với phân x ưởng khuôn và phòng kỹ thuật
K CS để khắc phục kịp thời những sai hỏng.
+Tạo phong trào thi đua trong lao đ ộng sản xuất (như thu tay nghề,
tổng kết sản phẩm đạt cuối tháng của từng người và công bố, tuyên dương
những người có kết quả cao).
III. BỘ PHẬN HOÀN THIỆN MỘC VÀ PHUN MEN.
Ở tổ ho àn thiện mộc hiện nay công nhân còn có một số sai phạm dẫn
đến ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như sau:
- Cạo ba via không kỹ, thổi bụi không sạch nhất là các góc khuất
đường hiện gây ra khuyết tật xương cuối lò.
- Còn đ ể xót sản phẩm nứt mộc, biến dạng
- - Đ ánh số hoàn thiện mộc không rõ hoặc không đánh số dẫn đến khó
khăn trong tìm nguyên nhân, nguồn gốc hư hỏng của sản phẩm cuối lò.
- Tạo ẩm chưa đ ều, chưa kỹ ở một số sản phẩm dẫn đến bong men,
bỏ men.
Ở tổ phun men thì còn xảy ra hiện tượng.
+ Phun men không đều trên sản phẩm dẫn đến tình trạng có sản
phẩm thì bị mỏng men, sản phẩm thì bị co men.
+ Sản phẩm bị lẫn màu do khi chuyển màu men phun nổi không làm
cẩn thận.
=> Đ ể khắc phục tình trạng này thì cán bộ lãnh đạo tại bộ phận này
nên chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, khơi d ậy tinh thần trách nhiệm của công
nhân viên, tạo môi trường thuận lợi, nhiệt tình khi làm việc. Chú trọng chất
lượng cao nhất ở trong lòng si phông về bề mặt, vì sản phẩm cuối lò đòi
hỏi chất lượng ở vị trí này rất cao.
IV. BỘ PHẬN LÒ NUNG.
H iện nay Công ty có 2 lò nung tương đ ối hiện đại và có tính tự động
hoá cao.
- Lò nung Tuynel sử dụng nhiên liệu dầu D.O dùng để nung lại sản
phẩm loại (B) của lò nung Shuttel xen kẽ với nung mộc lò nung này có tỷ
lệ đạt khá cao nhưng chi phí cao và công suất nhỏ.
- Lò nung Shuttel sử dụng nhiêu liệu gas là lò nung liên hoàn tự động
hoá cao dùng để nung sản phẩm mộc chi phí thấp hơn và có công suất lớn.
Cả hai lò đều tương đối hiện đại nên sản phẩm hư hỏng do lò nung ít
hơn các bộ phận khác. Tuy nhiên vẫn còn một số khuyết tật do lò nung
như: Bụi lò, giọt lò, đính sứt, nứt vỡ di xếp goòng...
Đ ể khắc phục các khuyết tật này đòi hỏi phải có sự quản lý khoa học
theo dõi thường xuyên liên tục các chỉ số, thông số kỹ thuật của lò. Điều
chỉnh kịp thời các thông số đưa về quy chuẩn, đôn đốc khích lệ tinh thần
- trách nhiệm của công nhân lò tránh làm ẩm khi xếp goòng, dỡ goòng, quét
chống dính....
N hư vậy thì chất lượng sản phẩm tại bộ phận này ngày càng được
cải thiện để đạt được mục đích của Công ty đề ra là tối thiểu đạt được 80%
sản phẩm (A) ở cuối lò.
V. BỘ PHẬN PHÂN LOẠI - ĐÓNG GÓI.
Tại bộ phận này cán bộ công nhân viên làm việc khá hiệu quả có tinh
thần trách nhiệm cao. Tuy nhiên ở bên đóng gói và phân loại đôi khi công
nhân viên còn mất tập trung công việc để sản phẩm không đủ tiêu chuẩn
lọt ra thị trường làm mất uy tín của Công ty.
Tại bộ phận đóng gói tinh thần trách nhiệm chưa cao thường ỷ lại
vào bên phân lo ại, chỉ biết công việc của mình là đóng gói sản phẩm chưa
ý thức đầy đủ là chính mình là người kiểm tra chất lượng sản phẩm lần
cuối cùng trước khi sản phẩm được tung ra ngoài thị trường.
* Biện pháp khắc phục.
+ Nên tổ chức các buổi nói chuyện, hội thảo giữa cán bộ và công
nhân viên vè đề tài chất lượng sản phẩm để mọi người cùng nhau trau dồi
kiến thức về chất lượng sản phẩm.
+ Các sản phẩm hư hỏng do khuyết tật ở bộ phận nào thì xếp riêng
vào nơi quy định để cán bộ phân xưởng ấy dễ dàng tìm ra nguyên nhân hư
hỏng để có những quyết định kịp thời ngăn ngừa, sửa chữa.
Ví dụ:
N hóm sản phẩm hỏng do bộ phận nguyên liệu
N hóm sản phẩm hỏng do bộ phận tạo hình
N hóm sản phẩm hỏng do bộ phận kiểm tra mộc
N hóm sản phẩm hỏng do bộ phận lò nung.
- KẾT LUẬN
N gày nay trong công cuộc "công nghiệp hoá - hiện đại hoá" đất nước
chúng ta cần phấn đấu nhiều mặt trong đó chất lượng là mục tiêu có ý
nghĩa chiến lược, đồng thời là phương tiện cơ bản đẻ đảm bảo cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội được đúng hướng, vững chắc và đạt hiệu quả cao
nhằm thoả mãn nhu cầu trong nước cũng như thị trường xuất khẩu.
Sớm nhận thức được tầm quan trọng vấn đề chất lượng và quản lý
chất lượng Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu xây dựng
và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO - 9 002 một hệ
thống quản lý tiên tiến trên thế giới đem lại những thuận lợi bước đầu cho
Công ty trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Song ưu
thế này sẽ không phải là lâu dài nếu như Công ty không có những biện
pháp tích cực trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý
này.
Trong bài viết này em cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm
mục đích nâng ca chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên với kinh nghiệm nghề
nghiệp còn hạn chế nhất là hiểu biết sâu về sản phẩm nên những ý kiến mà
em đưa ra trong bài viết này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì
vậy em mong muốn được học hỏi, góp ý của tập thể cán bộ công nhân viên
nhiều hơn nữa để khi được giao nhiệm vụ chính thức em sẽ hoàn thành tốt
công việc của mình, góp phần đưa Công ty mình thành công ty không chỉ
có danh tiếng trong nước m à còn thương hiệu nổi tiếng trên trường quốc tế.
- MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY HIỆN NAY
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................... 3
II. Những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của Công ty ...................... 4
1. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ................................. 4
2. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm của Công ty ................................. 6
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị ..................................................... 6
4. Đặc điểm về lao động .................................................................. 7
5. Đặc điểm về tổ chức quản lý Công ty .......................................... 7
CHƯƠNG II: M ỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ
HÀ NỘI TẠI CÁC KHÂU SẢN XUẤT
I. Bộ phận nguyên liệu ................................................................... 9
II. Bộ phận tạo hình sản phẩm ................................................... 10
III. Bộ phận hoàn thiện mộc và phun men ................................. 10
IV. Bộ phận lò nung ..................................................................... 11
V. Bộ phận phân loại - đóng gói .................................................. 12
KẾT LUẬN
nguon tai.lieu . vn