Xem mẫu
- Luận văn
Các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại
Hàng Hải Hà Nội
1
- LỜI NÓI ĐẦU
Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt
động của các tổ chức tín dụng đ ã góp phần không nhỏ trong việc thu hút
lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay thực hiện tái đầu ttư thúc đ ẩy nền
kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân
hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp,
có ảnh hưởng không chỉ doanh nghiệp sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ
chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với
một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong
những b ước đầu đổi mới như nước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần
vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã
phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất
nước. V ì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở
thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới chưa
phải là nhiều, ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt
mà mộtt trong những vấn đề nổi cộm còn là hiệu quả công tác huy động vốn
của ngân hàng hiện nay.
Là m ột bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng.
N gân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội đ ã góp phần không nhỏ vào
sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực H à Nội nói riêng.
Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của
ho ạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã
đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng thương mại cổ phần
H àng H ải và hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại
N gân hàng thương mại cổ phần H àng Hải Hà Nội. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm
hiểu viết đề tài: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại Hàng Hải Hà Nội".
2
- I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI.
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức
của chi nhánh.
a. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Theo Điều 1, chương 1 của điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần
H àng Hải năm 1999 thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng H ải gọi tắt là
N gân hàng Hàng Hải Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime
Commecrial Stock Bank, gọi tắt Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng
ký hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Ngân hàng
N hà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cấp giấy phép hoạt động số
01/NH - GP có hiệu lực kể từ ngày 08/6/1991. Theo quy định số
259/QĐ/NH5 với số vốn ban đầu là 40 tỷ VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu
kinh doanh từ tháng 7 năm 1991 với thời hạn 25 năm, thời hạn này sẽ thay đổi
khi có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
MSB được thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Vì
vậy vốn điều lệ là do các cổ đông đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của
mình trước pháp luật.
Các chi nhánh, các văn phòng đ ại diện, các Công ty trực thuộc là pháp
nhân duy nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp
luật quy định.
MSB có các trụ sở chính: Hải Phòng: (trụ sở chính): Giấy phép hoạt
động số 001/NH - G P ngày 08/6/1991 và các chi nhánh:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy p hép số 0001/NH - GTC ngày 15/9/1992.
+ Chi nhánh tại Cần Th ơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày 29/3/1993.
3
- + Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày 10/5/1993.
+ Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày 12/7/1996.
Là m ột ngành thương mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và
các tổ chức ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động nghiệp
vụ huy động vốn trên các loại như: vốn ngắn, trung, d ài hạn (tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nước và
ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt động sử dụng
vốn MSB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép
ho ạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu cầu
hợp pháp khác. cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn
vốn mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực
hiện các nhiệm vụ khác như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ
khác, hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị
quyết định, thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại và các nhiệm vụ
khác khi được ngân hàng Nhà nước cho phép.
MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và
tiến hành hành các ho ạt động nghiệp vụ như trên dưới sự chỉ đạo của MSB,
chi nhánh MSBHN hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn
nhất của hệ thống MSB.
b. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành ngân hàng và của
MSB, MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm
ngành nghề, đáp ứng yêu cầu về nhân lực và chất lượng hoạt động. Tại thời
điểm 31/12/2001 tổng số cán bộ công nhân viên chức trong đ ơn vị là 77 lao
động. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm trên 70% về tổ chức của MSB HN
được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN
Ban giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Hành tín tài kiểm dịch xử lý
4
chính chính
dụng soát vụ rủi ro
- Tổng kế n ội bộ khách kinh
- Trong hoạt động giữa các phòng ban luôn có mỗi quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB.
Bảng số 1: Huy động vốn theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu VND
Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
STT
Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng %
Tổng vốn huy động 298.632 100 358.715 100
Ngành Hàng Hải
1 21.495 7,19 20.479 5,7
2 Ngành Giao thông 2.039 0,68 1000 0,278
Ngành bưu chính
3 124.168 41,58 276.337 77
4 Ngành khác 150.91 50,5 60.899 16,98
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000)
N hư vậy, trong tổng nguồn vốn huy động năm 2000 ngành Hàng H ải
chiếm 7,19% năm 2001 giảm xuống chỉ còn 5,7%., Ngành Bưu chính năm
2000 chiếm 41,58% năm 2001 tăng lên tới 77%. Đặc biệt đối với ngành Giao
thông, trong năm 2001 huy động vốn của Chi nhánh đã giảm rất mạnh (từ
68% xuống còn 27,8% trong tổng vốn huy động).
V ới tình hình khách hàng của MSBHN như trên, nhưng Chi nhánh
chưa thực sự thu hút được các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi
ích cho MSBHN. Điều này có thể nói rằng: chính sách khách hàng của
MSBHN chưa có tính cạnh tranh, chi nhánh chưa có khả năng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng lớn, trong khi đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có
uy tín chi nhánh chưa tiếp cận được.
3. Nguồn vốn của MSBHN.
Theo Điều 14, chương III của Điều lệ MSB thì vốn hoạt động của
MSB gồm: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn tích luỹ
và vốn khác, hiện tại nguồn vốn của MSBHN gồm:
- N guồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 12
tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên).
5
- - N guồn huy động từ TCTTD khác ngoài hệ thống MSB (gồm ngắn hạn
dưới 12 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là b ằng VNĐ).
- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện
điều chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.
- Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dưới hình thức tiền mặt và tài sản.
Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm
(2000 - 2001).
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đ ơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
Chỉ tiêu
TT Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị
VND USD VND USD
trọng trọng
Tổng nguồn vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.51 12,371 528.26 100
5 5
Hoạt động TCKT$CN
1 200.000 6,000 293.000 80.46 298.00 3,400 350.70 66
0 0
N.hạn dưới 12 tháng
1.1 176.000 4,531 246.231 220.40 1,850 249.07
0 5
hạn trên
1.2 Trung 12 24.000 4,469 46.769.500 77.600 1,551 101.62
tháng 5
Huy đ ộng TCTDMSB
2 5.632 0 5.632 1,5 015 0 8,05 2
Ngắn hạn d ưới 12
2.1 58 0 58 15 0 15
tháng
hạn trên
2.2 Trung 12 5.574 0 5.574 8000 0 8000
tháng
Nhận USD vốn từ trụ sở chính
3 0 2,000 31.000 8,5 0 8,971 139.05 26
0
Ngắn hạn d ưới 12
3.1 0 1,526 1.526 0 5,971 92.552
tháng
hạn trên
3.2 Trung 12 0 474 7.347 0 3000 46.500
tháng
Vốn huy động khác
4 0 0 0 0 0 0 0 0
Vốn cấp từ trụ sở chính
5 34.504 0 34.504 9,475 30.500 0 30.500 6
Q ua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của
MSBHN chiếm tỷ trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh
đến 31/12/2001 đạt 528.265 triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000.
6
- V ới nguồn vốn huy động đ ược bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp
thời hỗ trợ vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về
nguồn vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn
tăng số dư tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu
VND (năm 2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001).
N hìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm,
chi nhánh đã huy động thêm được ngoại tệ, thu hút thêm được từ tổ chức
kinh tế và dân cư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngoại tệ
của chi nhánh và nhu cầu vốn dài hạn.
4. Công tác sử dụng vốn.
Phương châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu
quả". Vì vậy, trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay đ ược
thực hiện theo quy chế cho vay.
Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm
đảm bảo cho chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng
theo đó chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm tỷ trọng
vốn dụng cho vay để tăng tỷ trọng cao như kinh doanh ngoại tệ kinh doanh
trên thị trường liên ngân hàng. Đặc biệt, một phần vốn VNĐ không nhỏ đ ược
điều chuyển về trụ sở chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu sử dụng vốn của
ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đ ơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
Chỉ tiêu
TT Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị
VND USD VND USD
trọng trọng
Sử dụng vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.51 12,371 528,26 100
5 5
Dự trữ trong thanh
1 13.268 300 17.917 4,9 20.904 500 28.645 5
toán
Tại MSB
1.1 7.218 150 9.543 9.000 200 12.100
2 Cho vay 96.020 10.250 254.896 70 136.00 11.871 320.00 61
7
- 0 0
Ngắn hạn
2.1 48.020 4.250 113.895 90.000 4.581 161.00
6
Hợp vốn uỷ thác
2.1.1 39.680 2.100 72.230 68.000 2.100 100.55
0
Trung và dài hạn
2.2 48.000 6.000 141.000 46.000 7.290 158.99
5
Hợp vốn và u ỷ thác
2.2.1 38.600 2.500 77.350 40.000 2.000 71.000
Gửi vốn có kỳ hạn tại
3 60.000 0 60.000 16,47 130.00 0 130.00 25
HO 0 0
Dưới 12 tháng
3.1 30.000 0 30.000 60.000 0 60.000
3.2 Trên 12 tháng 30.000 0 30.000 70.000 0 70.000
Nhà cửa và TSCĐ
4 20.000 0 20.000 5,49 20.000 0 20.500 4
Sử dụng khác
5 11.324 f0 11.324 3,1 29.111 0 29.111 6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Q ua biểu đồ trên ta thấy:
+ V ề dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so
với vốn huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%.
+ Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000
với số lượng cho vay là 254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu
do tăng cho vay với một số khách hàng lớn như Công ty xuất nhập khẩu vật
tư đường biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư ngắn hạn từ
72.230 triệu VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm 2001.
+ Về chất lượng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ
yếu cho ngân hàng nhưng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân
hàng. Hoạt động tín dụng chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay
nhiều và nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện nay, chi nhánh đã d ần tăng vòng quay
đồng vốn, đồng thời tỷ trọng dư nợ có khả năng thu đ ược lãi tăng do chi
nhánh giảm được d ư nợ quá hạn (gần như toàn bộ nợ quá hạn của chi nhánh
không thu được lãi phát sinh).
Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu N ăm 2000 N ăm 2001
8
- Số tiền Số tiền
% %
A. Tổng vốn huy động 298.632 358.715
B. Tổng dư nợ cho vay 254.895 85 320.000 89
C. Tổng dư nợ quá hạn 20.678 8,1 18.584 5,8
1. Nợ quá hạn theo thành 20.678 100 18.584 100
phần kinh tế
- Nợ quá hạn kinh tế ngoài 14.681 71 14.310 77
quốc doanh
- N ợ quá hạn kinh tế quốc 5997 29 4.274 23
doanh
2. Nợ quá hạn theo thời hạn 20.678 100 18.584 100
- N gắn hạn 16.749 81 15.425 83
- Trung và dài hạn 3.929 19 3.159 17
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001).
Q ua số liệu trên cho thấy:
- Tổng d ư nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ
là 4%).
- Tổng d ư nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhưng đ ến
năm 2001 tỷ lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào
những món cho vay ngắn hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần KTNQD.
N guyên nhân của tình hình NQH trên m ột mặt là do hoạt động kinh
doanh của khách hàng thường gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả
nợ Ngân hàng.
5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN.
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng
không chỉ bó hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức
kinh tế và cá nhân. Trong cả nước mà còn theo đà phát triển của các ngành
kinh tế khác như ngành xuất nhập khẩu, giao thương quốc tế. Để hỗ trợ và
kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch
9
- vụ bảo lãnh và cam kết tín dụng thư xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh
khác. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng
tham gia cung cấp: mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho
các đơn vị thực hiện thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán
của ngân hàng. MSBHN cung cấp các dịch vụ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một
trong nhiều tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình b ảo lãnh trong năm 2001 của
thư tín d ụng nhập khẩu và b ảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm
ngoái. Năm 2000 số L/C mở là 142 món, sang năm 2001 đ ạt 114% so với 162
món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2001 gần gấp hai lần năm 2000 với
109 món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng giá trị bảo lãnh
giảm, điều này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh
và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
V ới sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong
nội bộ ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn
trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ MSBHN ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất
nhập khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và
đón bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các
năm gần đ ã tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 2000.
* Dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện chưa phát triển được sản phẩm dịch vụ mới như thanh
toán chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải
thiện nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục
hành chính và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm
(2000 - 2001) nhìn chung d ịch vụ thanh toán của chi nhánh có nhiều tiến triển
tốt đẹp cả về số lượng và chất lượng, mang lại doanh thu năm 2000 là 1.024
triệu VND, năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với năm 2000 và chiếm
19,8% trong tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ yếu thực
10
- hiện trong nước chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền đi chiếm
49,6% chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh toán này
nhỏ. Nhưng đây cũng là nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh và nó đang
được ngân hàng đẩy mạnh. Năm 2001 tăng so với năm 2000 trong thanh toán
nước ngoài chiếm 81%.
Kết quả tài chính.
Đ ơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Tuyệt đối Tương đối (%)
Thu nhập từ hoạt động kinh 6.671 7.512 +841 +12,6
doanh
Chi phí ho ạt động kinh doanh 3.624 3.940 +316 8,7
Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17
Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng
so với năm 2000 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng).
Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là
8,7% (số tuyệt đối là 316 triệu đồng).
Do vậy, thu nhập của năm 2001 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm
2000 là 17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ
công nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng
như của trung tâm MSB.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI MSBHN
Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở
rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân
hàng nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại vốn gắn liền với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy
động việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân
hàng thương mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của
mình.
11
- Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động MSBHN đã
huy động vốn từ mọi loại khách hàng.
Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy
động vốn như trên trong những năm qua MSBHN đã huy động được khối
lượng vốn khá lớn, biểu hiện qua hai năm 2000 - 2001.
Bảng số 5: Tình hình huy động vốn
Đ ơn vị: Triệu đồng
So sánh 2001/2000
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Số tương đối
Số tuyệt đối
(%)
Tổng huy động vốn 298.632 358.715 60.083 +20
1. Khách hàng là doanh nghiệp 236.919 270.557 +33.638 +14
1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 150.132 190.159 +40.027 +26.6
1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 84.473 100.306 +15.833 +18.8
1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán 2.314 19.908 +17.594 + 760
2. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi 52.702 70.158 +17.458 + 33
CHẹ NGHĩA
3. Từ TCTD 17 58 + 41 + 240
4. Tài trợ uỷ thác đầu tư 8.994 17.942 + 8.949 + 99
(Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh
có chiều hướng không ngừng tăng trưởng, vốn huy động năm 2001 tăng 10%
so với vốn huy động năm 2000, tăng 60,080 triệu đồng. Trong đó:
Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2001 đạt 270,557 triệu
đồng tăng so với năm 2000 là 14% (tăng về số tuyệt đối là 33,638 triệu đồng).
Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2001 đạt 70,158 triệu đồng, tăng
33% so với năm 2000 (tăng về số tuyệt đối là 17,458 triệu đồng).
N hìn vào mức tăng trưởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn
nhận về MSBHn thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đ ổi nâng cao
chất lượng hoạt động.
Các hình thức huy động.
+ Đối với tổ chức kinh tế
12
- Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của MSBHN thực hiện dưới các hình
thức; tài kho ản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản
chuyên chi, tài khoản giữ hộ chuyên dùng, tài khoản uỷ thác, tài kho ản ký
ngân, tài khoản tiền gửi chung.
+ Tài kho ản tiền gửi thanh toán.
Đ ược MSBHN mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh toán theo
nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh
toán từ tài khoản này bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của
MSBHN. Thời gian giao dịch của MSBHN từ 8h đến 11h30' sáng, từ 1h30
đến 4h30'chiều.
+ Tài kho ản tiền gửi có kỳ hạn.
Tài khoản tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu
của khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán khách
hàng được rút hoặc chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đ ến
hạn (từ khi có thoả thuận với MSBHN) nhưng không được thực hiện thanh
toán cho bên thứ 3 từ tài khoản này.
+ Tài kho ản chuyên chi.
Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu
thanh toán và không được sử dụng để thu tiền từ bên thứ ba. Theo thoả thuận
với khách hàng, MSBHN sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách
hàng hoặc từ tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định theo thoả
thuận. Định kỳ theo một lịch trình đ ã tho ả thuận; khi chủ tài khoản của các tài
khoản được ghi nợ có lệch chuyển tiền.
+ Tài kho ản giữ hộ chuyên dùng.
Tài khoản này được mở để theo dõi tiền do MSBHN giữ theo yêu cầu
của khách hàng nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của họ hoặc theo
quy định của pháp luật. Nguyên tắc gửi tiền, rút tiền, sử dụng tất toán tài
khoản phù hợp với luật pháp. Tài khoản này không được sử dụng để thanh
toán khác với mục đích đ ã tho ả thuận ban đầu, trừ khi có quy định khác của
pháp luật đối với một số TK giữ hộ hoặc chuyên dùng nhất định.
+ Tài kho ản uỷ thác.
13
- Nó được mở cho khách để theo dõi kho ản tiền mà khách hàng cho ngân
hàng đem đi đầu tư vào các dự án.
+ Tài kho ản ký ngân.
Nó được mở khi khách hàng có yêu cầu thực hiện thanh toán qua ngân
hàng như thanh toán L/C, Đại lý Hàng Hải...
+ Đối với cá nhân.
H iện tại MSBHN huy động vốn từ cá nhân dưới hai hình thức.
- H uy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- H uy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán
+ Tài kho ản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân
hàng với mục đích hưởng lãi suất cao. Hiện tại ở Việt Nam, hình thức gửi tiền
này phổ biến và được người dân ưa thích.
+ Tài kho ản tiền gửi thanh toán.
Nó cũng giống như tài kho ản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh
tế gửi tại ngân hàng. Hiện nay các tài khoản này được gửi tại MSBHN chủ
yếu là cho các cá nhân buôn bán kinh doanh.
14
- III. QUY TRÌNH CỦA MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ.
1. Quy trình cho vay tại MSBHN.
Căn cứ điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng H ải Việt Nam đã
được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng tại quyết định số
219/QĐ - NH5 ngày 10/7/1997 căn cứ hướng dẫn số 148/QĐ - HĐQT ngày
10/4/1998 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị MSB về thực hiện quy chế cho vay
của TCTD đối với khách hàng ban hành theo quyết định số 324/1998/QĐ -
NHNN1 ngày 30/9/1998 của thống đốc ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ vào quy đ ịnh số 161/QĐ - HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ
tịch Hội đồng Quản trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày
22/12/1998 Tổng giám đốc MSB đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể như sau:
N ghiệp vụ được phân ra làm ba giai đo ạn.
- G iai đoạn trước khi cho vay
- G iai đoạn trong khi cho vay
- G iai đoạn sau khi cho vay
V à mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề cho vay, thu
nợ, thu lãi thì phải tiến hành kịp thời và chính xác dựa trên cơ sở các chứng từ
hợp lý hợp lệ, tuân tthủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành.
1.1. Giai đoạn trước khi cho vay.
K hi khách hàng có nhu cầu vay vốn MSB yêu cầu khách hàng gửi hồ
sơ cần thiết và quy định về hồi sơ nó tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách
hàng.
N hư khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ khách hàng
- Hồ sơ cho vay.
V í d ụ: NH đồng ý cho Ông Minh vay 300 triệu với lãi suất
0,85%/1tháng có tài sản thế chấp là một ngôi nhà trị giá 400 triệu.
* Hồ sơ khách hàng gồm có:
- Q uyết định hoặc giấy phép thành lập
- G iấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư
15
- - G iấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn
- Đ iều lệ hoạt động
- Q uyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng.
- Q uy chế hoạt động tài chính (nếu có).
- Danh sách thành viên hội đồng quản trị và những cổ động sở hữu lớn
hơn hoặc bằng 10% vốn để góp (đối với doanh nghiệp là Công ty TNHH, cổ
phần).
- Các văn bản giấy tờ khác liên quan (nếu có).
* Hồ sơ vay vốn gồm có:
- G iấy đ ề nghị vay vốn.
- Hồ sơ tài chính khách hàng.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
- Các văn bản giấy tờ khác có liên quan khi nhận đ ược hồ sơ thì các
CBTD tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế đối với khách hàng, MSB
có thể kiểm tra tại chỗ và phỏng vấn khách hàng toàn bộ hoặc một phần các
nội dung trên. Sau đó tiến hành lập báo cáo, thời gian hoàn thành và lập báo
cáo không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 7 ngày đối với cho vay
trung và dài hạn. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định hoặc
vượt quá khả năng quản lý thì MSB thông báo ngay bằng văn bản và hoàn trả
hồ sơ cho khách hàng. Sau đó MSB tiến hành nghiệp vụ thẩm định khoản vay
của khách hàng.
1.2. Giai đoạn trong khi cho vay.
N gay sau khi thẩm định xong, mỗi khoản cho vay của MSB đều p hải
lập "Tờ trình đề nghị phê duyệt khoản vay" do các đơn vị nghiệp vụ cho vay
có chức năng nhiệm vụ theo quy định của MSB quy trình thời gian hoàn hành
và chuyển giao tờ trình phê duyệt khoản vay tuỳ thuộc vào khách hàng vay và
chất lượng báo cáo thẩm đ ịnh nhưng tối đa không quá một ngày đối với
khoản vay ngắn hạn và 3 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn. Tiếp đó
MSB tiến hành phê duyệt khoản vay ngay trên tờ trình phê duyệt khoản vay
và phải đưa ra được một trong bốn quyết định sau:
- Đồng ý cho vay, không kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
16
- - Đồng ý cho vay về nguyên tắc, có kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay và trình cấp trên trực tiếp (có lý do) hoặc
- K hông đồng ý cho vay (có lý do).
Thời gian phê duyệt không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 5
ngày đ ối với cho vay trung - dài hạn (tại chi nhánh). Phê duyệt có kết quả thì
MSB phải thực hiện hông báo ngày b ằng văn bản cho khách hàng đ ể triển
khai thực hiện.
N ếu đ ược vay thì khách hàng và ngân hàng phải đàm phán ký kết hợp
đồng tín d ụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (để đảm bảo tính pháp lý trước
các cơ quan pháp luật, hợp đồng tín dụng phải được ký trên văn bản đã đ ược
soạn thảo to àn bộ bằng máy ính theo mẫu quy định). Rồi thông báo cho cơ
quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay. Sau đó thì ngân hàng mở một hồ sơ
khách hàng vì mỗi một khách hàng vay đều đ ược MSB quản lý bằng việc mở
duy nhất một "Một hồ sơ khách hàng vay" để cập nhậtt văn bản và thông tin
liên quan đến khách hàng vay. Các kho ản vay của từng khách hàng vay được
quản lý riêng biệt bằng "Hồ sơ nghiệp vụ" nằm trong "Hồ sơ khách hàng vay"
và được quản lý đồng thời bằng văn bản và tệp tính trong thời gian thực hiện
khoản vay.
Sau khi hoàn thiện thủ tục cho vay và căn cứ vào yêu cầu của khách
hàng. MSB thực hiện giải ngân cho khách hàng như sau:
- MSB hướng dẫn khách hàng làm thủ tục rút tiền vay: Giấy vay tiền
khách hàng phải lập 3 liên theo quy đ ịnh.
+ Một liên do cán bộ tín dụng giữ
+ Một liên do khách hàng giữ để theo dõi trả nợ
+ Một liên do kế toán cho vay giữ để theo dõi viẹc thu hồi nợ.
- K iểm tra mục đích sử dụng vốn vay: MSB thực hiện kiểm tra lại mục
đích sử dụng vốn vay tiền chứng từ rút tiền vay so với mục đích vay ghi trên
giấy đề nghị vay vốn và trong hợp đồng tín dụng.
- Phê duyệt giải ngân: Cấp thẩm quyền cho vay của MSB thực hiện
phê duyệt giải ngân đồng thời trên máy tính và ký duyệt trên giấy phê duyệt
giải ngân theo đúng nội dung của khoản vay đã được phê duyệt.
17
- - G iải ngân khoản vay.
- Cập nhật hồ sơ giải ngân và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính.
1.3. Giai đoạn sau khi cho vay.
Sau khi khách hàng nhận được tiền vay, ngân hàng cần phải tiến hành
kiểm tra khách hàng. Vay định kỳ xem tiền vay có được sử dụng đúng mục
đích hay không, theo dõi tình hình sản xuất và khả năng trả nợ, trả lãi, của
khách hàng.
1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của MSB.
1 - Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Định kỳ hay đột xuất, MSB thực hiện
kiểm tra việc cho vay theo quy định hiện hành của MSB về kiểm tra, kiểm tra
nội bộ.
2 - X ử lý khoản cho vay. Mỗi phát dinh trong quá trình quản lý khoản
cho vay, MSB phải lập tờ trình xử lý khoản cho vay và trình cấp có thẩm
quyền để xử lý các trường hợp.
+ Thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ vay trước hạn
+ G ia thu nợ
+ Thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay.
* Những trường hợp khác như d ừng tính lãi, giảm lãi, miễn lãi, xoá nợ,
phát m ại tài sản, đ ược xử lý theo quy định hiện hành của MSB.
3 - Phê duyệt xử lý khoản cho vay.
a. Căn cứ phê duyệt.
- Tờ trình xử lý khoản vay
- Các báo cáo tình hình thực hiện khoản vay.
- Các quy định hiện hành của MSB, Nhà nước và thông tin khác.
b. Phê duyệt: Cấp thẩm quyền cho vay phê duyệt ngay trên "Tờ trình
xử lý khoản vay" đối với khoản cho vay không thông qua Hội đồng tín dụng;
ho ặc Hội đồng tín dụng quyết nghị phê duyệtt bằng văn bản.
Đối với khoản cho vay do H ội đồng tín dụng quản lý phê duyệt, trừ
trường hợp khẩn cấp phải xử lý ngay để đảm bảo an to àn vốn cho MSB.
18
- 4 - Thông báo triển khai thực hiện: Sau khi có kết quả phê duyệt xử lý
khoản vay của cấp thẩm quyền hoặc của Hội đồng tín dụng, MSB phải tthh
thông báo văn bản cho khách hàng hoặc cho chi nhánh MSB để triển khai
thực hiện.
5 - Cập nhật vào hồ sơ nghiệp vụ (bằng văn bản và phân hệ "Quản lý
cho vay" trên máy tính) những văn bản phát sinh và thông tin đ ã được phê
duyệt.
2. Quy trình kế toán.
* Các thể thức thanh toán.
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản đ ược
hưởng, để thanh toán tiền mau bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ... UNC đ ược
áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng,
khác hệ hống ngân hàng, khác tỉnh.
V í dụ: Đ ơn vị Bình Minh có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải, phát hành
1 UNC thanh toán cho đơn vị Hoa Ban có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải số
tiền là 100 triệu đồng.
Q uy trình: Đơn vị Bình Minh mang 3 liên UNC ra Ngân hàng, Ngân
hàng nhận được UNC của khách hàng đối chiếu chữ ký, con dấu, số tài khoản,
đã đăng ký với Ngân hàng đã chính xác chưa, kiểm tra số d ư có đ ủ số tiền để
thanh toán không, nếu kiểm tra tất cả điều kiện trên mà đ ạt được các yêu cầu
trên thì kế toán ngân hàng tiến hành thanh toán.
N gân hàng ghi Nợ TK gửi của Ngân hàng Bình Minh 100 triệu
Có TK gửi của Ngân hàng Hoa Ban 100 triệu
N gân hàng dùng liên chính hạch toán lưu chứng từ tại ngân hàng.
1 liên báo Nợ cho đ ơn vị Bình Minh
1 liên báo Có cho đơn vị Hoa Ban.
* UNC là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ ngân hàng phục
vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch
vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thoả thuận.
19
- Ví dụ: Đơn vị Minh Thu có TK tại Ngân hàng Công thương phát hành
UNT đổi tiền đơn vị Hoà Phát có tiền tại Ngân hàng Hàng Hải là 5.000 triệu.
Q uy trình: Nhận được UNT qua thanh toán bù trừ, Ngân hàng Hàng
H ải tiến hành kiểm tra UNT, tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, số d ư nếu
thấy đầy đủ các điều kiện trên hì Ngân hàng tiến hành thanh toán cho đơn vị
Hoà Phát.
N gân hàng Hàng Hải 1 liên chính ghi Nợ cho TK của đơn vị Hoà Phát
5.000 triệu.
Có cho TK liên quan 5.000 triệu.
Dùng 1 liên cho UNT báo Nợ cho khách hàng còn 2 liên giao cho Ngân
hàng Công thương. Ngân hàng Công thương nhận được hai liên ghi:
N ợ cho TK liên quan 5.000 triệu
Có cho TK khách hàng 5.000 triệu
1 liên ghi có
1 liên báo có.
* Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đ ược lập theo mẫu do ngân
hàng quy định, yêu cầu đ ơn vị thanh oán (Ngân hàng, kho bạc) trích một số
tiền từ tài kho ản của mình để trả cho người thụ hưởng.
V í dụ: Đ ơn vị Lan Anh có tài kho ản tại Ngân hàng Hàng Hải phát hành
séc thanh toán cho đơn vị thu tiền có TK ại Ngân hàng Đ ầu tư số tiền
10.000T.
Đ ơn vị Thu Hiền lập bảng kê nộp séc kèm theo cả séc và nộp cho
N gân hàng Đ ầu tư. Ngân hàng Đ ầu tư giao cho Ngân hàng Hàng Hải nhận
được tờ séc ngân hàng kiểm tra các yếu tố trên tờ séc, yêu cầu trả cho, số
CMT, Địa chỉ, số tài khoản, kiểm tra số dư tài kho ản khách hàng có đủ tiền
không nếu thấy đầy đủ hợp lệ các yếu tố trên thì Ngân hàng tiến hành thanh
toán.
N ợ TK Lan Anh 10.000T
Có TK liên quan 10.000T
Dùng séc để hạch toán lưu chứng từ.
1 liên b ảng kê báo nợ cho khách hàng
20
nguon tai.lieu . vn