Xem mẫu
- Môn học: KỸ THUẬT ĐO
Số tín chỉ: 3
Đánh giá:
- Điểm quá trình: 40 %
+ Bài kiểm tra 20% (1 bài – tuần 9)
+ Bài tập nộp 20%
- Điểm thi kết thúc: 60 % ( thi cuối kỳ -
hình thức thi: viết)
- KỸ THUẬT ĐO
Mô tả khóa học:
Giới thiệu nguyên lý cơ bản của kích thước
và dung sai hình học, đưa ra các tiêu chuẩn
ANSI mới nhất. Sinh viên sẽ áp dụng các ký
hiệu dung sai và kích thước hình học trong
dung sai hình dáng, profin, hướng, độ đảo và
vị trí vào các bài toán cơ khí.
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
a) Bản vẽ kỹ thuật
-Bản vẽ kỹ thuật là một công cụ giao tiếp, trao
đổi thông tin giữa nhà thiết kế và nhà sản xuất.
-Bản vẽ kỹ thuật là tài liệu diễn đạt sự mô tả
chính xác của một chi tiết. Sự mô tả này gồm có
những hình vẽ, những từ, những số và những ký
hiệu. Những thành phần này cùng nhau diễn đạt
thông tin về chi tiết tới tất cả người dùng bản
v ẽ.
- Cách tạo bản vẽ kỹ thuật
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Thông tin bản vẽ kỹ thuật bao gồm:
+ Hình học (mẫu, kích cỡ, và hình dáng của chi
tiết)
+ Những mối liên hệ chức năng
+ Dung sai cho phép cho chức năng thích hợp
+ Vật liệu, nhiệt luyện, phủ bề mặt
+ Tài liệu thông tin về chi tiết (số hiệu chi tiết,
lần duyệt)
- Thành phần quan trọng của bản vẽ là kích
thước và dung sai
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Ví dụ bản vẽ má kẹp của êtô
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Kích thước và dung sai được xác định theo tiêu
chuẩn ASME Y14.5M-1994
- ASME (American Society of Mechanical
Engineers): hiệp hội kỹ sư cơ khí Hoa Kỳ
- Y14.5: ký hiệu tiêu chuẩn
- M: đơn vị hệ mét
- 1994: tiêu chuẩn được phê chuẩn năm 1994
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Sự cần thiết của bản vẽ chính xác
+ Một bản vẽ xác định hoàn toàn một chi tiết
+ Hậu quả của bản vẽ thiếu thông tin
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Bản vẽ chi tiết: hình vẽ và các thông số của
một chi tiết
- Bản vẽ lắp: bản vẽ gồm nhiều chi tiết lắp
ghép với nhau, thông số các chi tiết
- Kích thước: số, đơn vị, vị trí, hướng, đường
kích thước, đường gióng, mũi tên, các kỹ hiệu
hình học…
- Một số qui tắc kích thước
+ Hình dạng, kích cỡ, vị trí
+ Đường kích thước: độ dài ngắn nhất, gần đối
tượng nhất
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
+ Ghi kích thước theo một cách duy nhất
+ Kích thước không nên lặp lại
+ Mỗi chi tiết đều có đủ kích thước cần thiết
+ Mỗi kích thước nên có dung sai
+ Những kích thước trong cuốn sách này được
biểu diễn ở dạng đơn vị mét. Hệ Đơn Vị Mét
Quốc Tế (SI) được dùng. Milimet (mm) là đơn
vị phổ biến của kích thước đo lường dùng trong
những bản vẽ kỹ thuật theo hệ mét.
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Trong công nghiệp, một ghi chú thông
thường sẽ được chỉ ra trên bản vẽ để viện
dẫn hệ mét. Một ghi chú thông thường điển
hình là: “TRỪ KHI ĐƠN VỊ KHÁC ĐƯỢC
CHỈ ĐỊNH, TẤT CẢ KÍCH THƯỚC LÀ
MILIMET”
- Ba quy ước được dùng khi xác định kích
thước trong đơn vị hệ mét :
+ Khi một kích thước mét là một số nguyên,
dấu thập phân và số không (0) được bỏ qua.
+ Khi một kích thước mét nhỏ hơn một
milimet, một số không đứng trước dấu thập
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
Ví dụ:
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
Ví dụ, kích thước “0,2” có một số 0 bên trái của
dấu thập phân.
+ Khi một kích thước mét không phải là một số
nguyên, một dấu thập phân với phần chia của
một milimet được xác định
- Phương pháp ghi kích thước: phụ thuộc chi
tiết
+ Dạng hình chữ nhật: các kích thước song
song hoặc vuông góc với các trục, mặt
+ Dạng chuỗi: các kích thước trên một đường
thẳng, kế tiếp nhau
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
+ Bảng kích thước, liên hệ kích thước
b) Dung sai và các dạng lắp ghép
- Dung sai: là đại lượng tổng cộng mà đặc trưng
của chi tiết được phép thay đổi trong phạm vi
kích thước xác định.
- Giá trị dung sai được xác định bằng độ chênh
lệch giữa giới hạn lớn nhất và giới hạn nhỏ
nhất.
- Cách xác định: trực tiếp, chú ý, đề bài
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Các dạng dung sai
+ Dung sai kích thước “+”, “-”: đối xứng ( đều ,
không đều), một phía
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
+ Dung sai kích thước giới hạn: nhỏ nhất – lớn
nhất
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
+ Dung sai hình học: chương 2
c) Các dạng lắp ghép (giữa hai chi tiết lắp ghép)
- Lắp lỏng: giữa hai chi tiết luôn có độ hở
- Lắp chặt: giữa hai chi tiết luôn có độ dôi
- Lắp trung gian
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
d) Dung sai phối hợp
- Dung sai phối hợp là hệ thống kích thước
với dung sai và đặc trưng hình học được chỉ
rõ trên bản vẽ.
- Hạn chế của dung sai phối hợp
+ Vùng dung sai chữ nhật hoặc vuông
+ Vùng dung sai cố định.
+ Hướng dẫn kiểm tra không rõ ràng
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Ví dụ về vùng dung sai vuông:
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
- Ví dụ về kiểm tra không rõ ràng:
- CHƯƠNG 1: DUNG SAI VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
e) Kích thước và dung sai hình học (GD&T)
- GD&T là một ngôn ngữ quốc tế mà được dùng
trong những bản vẽ kỹ thuật để mô tả chính
xác một chi tiết.
- Ngôn ngữ GD&T gồm có một bộ những biểu
tượng, những quy tăc, những khái niệm, và
những quy ước.
- GD&T là một ngôn ngữ toán học chính xác mà
có thể được dùng để mô tả kích thước, hình
dáng, phương hướng, và vị trí của những đặc
trưng chi tiết.
nguon tai.lieu . vn