Xem mẫu
- NHIỄM ĐỘC CHÌ VÔ CƠ NGHỀ NGHIỆP
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ có khả năng:
1. Trình bày được các yếu tố nguy cơ và con đường xâm nhập của chì vào
cơ thể.
2. Mô tả được các tác hại của chì đối với cơ thể.
3. Nêu được tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nhiễm độc chì vô cơ.
4. Trình bày được phương pháp điều trị và dự phòng nhiễm độc chì vô cơ.
5. Nhận biết được tầm quan trọng của việc khám phát hiện và điều trị
nhiễm độc chì ngay ở giai đoạn đầu.
Chì là kim loại màu xanh xám, dễ dát mỏng và kéo dài thành sợi,
nhiệt độ chảy của chì bằng 2370C và nhiệt độ sôi của chì bằng 15250C. chì
bị hoà tan nhanh bởi acid nitric; chì dễ tan trong các acid hữu cơ (như acid
acetic, thực phẩm có môi trường acid) và trong nước có chứa muối nitrat và
muốn. Chính vì những tính chất của chì mà chì được sử dụng rất nhiều
trong cuộc sống.
1. Dịch tễ học nhiễm độc chì
Nhiễm độc chì đã xuất hiện ở rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở
các nước ngành khai thác mỏ chiếm ưu thế. Nhiễm độc chì vô cơ thường
gặp ở các công nhân khai thác và chế biến quặng chì hoặc quặng có nhiễm
lẫn chì, sản xuất ác quy, chế tạo đầu đạn...
Tại Rumani, Lilis và cộng sự thấy các công nhân khai thác mỏ chì làm
việc sau 10 năm đã có các tổn thương ở thận, Vaskov quan sát 30 công
nhân thấy 21 người tổn thương chức năng thận sau 10 năm tiếp xúc với
quặng chì và tử vong. Tại Chicago (Mỹ) trong 3 năm có 9.853 trường hợp
nhiễm độc chì, trong đó 5% là trẻ em.
Tại Đức trong vòng 15 năm trong số những người đến khám bệnh tại
68
- các cơ sở y tế có 11.581 người được chẩn đoán là nhiễm độc chì, trong số
đó có 22 người tử vong do nhiễm độc chì.
Tại Mỹ trong những năm 90 của thế kỷ XX người ta thấy hàm lượng
chì trong máu của trẻ em ở mức cao đến báo động
Ở việt Nam, theo Dương Thu Hương tại Hải Phòng năm 1978 có 47%
công nhân tiếp xúc với hơi chì có hàm lượng chì trong máu cao quá mức
cho phép, năm 1982 tỷ lệ này là 10,2%, năm 1989 tỷ lệ này chiếm 9,1% và
đến năm 1991 tỷ lệ này còn 6,5%. Theo một tổng kết của Viện Y học lao
động Việt Nam năm 1992 tỷ lệ thâm nhiễm chì của ngành hóa chất là 12%,
ngành in là 8,7%.
Theo Hoàng Văn Bính, ở miền Nam của Việt Nam tỷ lệ thâm nhiễm
chì ở Ngành In là 52%, ở các cơ sở in nhỏ lẻ tỷ lệ này lên tới 83%. Tại Thái
Nguyên số bệnh nhân được giám định nhiễm độc chì nghề nghiệp năm
1998 là 62 bệnh nhân, năm 1991 là 51 bệnh nhân, năm 2000 là 57 bệnh
nhân (Đỗ Hàm - 2002).
1.1. Các nghề nghiệp có tiếp xúc với chì
Chì được sử dụng trong rất nhiều ngành ở đây chỉ nêu lên những
nguồn tiếp xúc chính:
1. Ở các mỏ chì và kẽm.
2. Luyện chì và kẽm.
3. Công nghiệp xây dựng: sản xuất những ống dẫn nước, thải nước.
4. Sản xuất đạn.
5. Sản xuất bình điện (ắc quy).
6. Một số muối và oxyt chì được dùng làm chất màu để sản xuất sơn,
véc ni, men và chất dẻo.
1.2. Tiếp xúc không mang tính nghề nghiệp
- Nhiễm độc chì do nguồn nước:
Nước mềm có chứa hàm lượng calci thấp, không tạo thành một lớp
carbonat chì ở trong các đường ống bằng chì, do đó chì hoà tan vào nước.
lượng chì trong nước xâm nhập vào cơ thể thường kín đáo và dễ bị bỏ qua
vì nếu nhỏ và liên tục hàng ngày.
69
- - Do trong nước giải khát:
Trong các nước giải khát đặc biệt là nước hoa quả chứa trong những
vại sành sứ gốm tráng men làm bằng hóa chất có chứa chì.
- Nhiễm độc chì ở trẻ em:
Thường gặp khi trẻ nuốt phải những vật dụng có chì như sơn khi sửa
chữa nhà cửa, trong đồ chơi trẻ em...
- Ô nhiễm môi trường:
Trước hết là ô nhiễm môi trường xung quanh những nhà máy sản xuất
hoặc sử dụng chì, ô nhiễm môi trường ở các trung tâm đô thị do khí thải
của ô tô có chì. Một chiếc ô tô dùng xăng có têtraêtyl chì phóng ra không
khí 2,5 kg chì mỗi năm. Lượng chì trong không khí sẽ lắng xuống làm ô
nhiễm đất (như dọc đường phố, bụi trong các phố) và lá cây. Cây cỏ mọc
trên những vùng đất bị ô nhiễm chì cũng chứa một lượng chì tương đối cao
chính vì vậy gia súc chăn thả trên những đồng cỏ ô nhiễm chì sẽ cho những
sản phẩm sữa chứa chì. (Vào thập niên cuối của thế kỷ XX người ta đã phát
hiện thấy một vài chế phẩm sữa cho trẻ em chứa tới 1 mỏ chì trong 1 lít
sữa).
- Chì trong mỹ phẩm:
Hiện nay chì là một trong những thành phần phổ biến của các loại mỹ
phẩm như thuốc dưỡng da, thuốc sịt tóc, thuốc dạng Mascara (bôi mi mắt)
v.v...
Tóm lại: chì được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, quân sự và
trong đời sống đã gây nhiễm bẩn môi trường không khí, đất, nước và thực
phẩm. Chì ở môi trường sẽ xâm nhập vào cơ thể con người và có thể gây
nhiễm độc, nhất là đối với người tiếp xúc hàng ngày với chì trong quá trình
sản xuất.
2. Quá trình xâm nhập, hấp thu, phân bố và thải trừ của chì
2.1. Đường xâm nhập vào cơ thể
Cũng như các loại chất độc khác, chì có thể xâm nhập vào cơ thể theo
cả 3 con đường:
- Đường hô hấp.
- Đường tiêu hóa.
70
- - Đường da.
Dựa vào nghiên cứu của Zilhuis (1975), Nordberg (1976) và WHO
(1977) đã đưa ra sơ đồ về mối quan hệ giữa chì trong môi trường và xâm
nhập vào cơ thể
2.2. Quá trình hấp thu của chì
Tại phổi, chì được hấp thu gần như toàn bộ qua các màng phế nang để
vào máu. Chì và các hợp chất của chì được hấp thu tại phổi không phụ
thuộc vào khả năng hoà tan của chất đó. Chì được hấp thu qua đường hô
hấp là nguy hiểm nhất vì nó sẽ vào thẳng máu, tới các cơ quan.
Chì được hấp thu ở đường tiêu hóa ít hơn so với đường hô hấp và khả
năng hấp thu lại phụ thuộc vào tính hoà tan của các hợp chất chì. Ruột hấp
thu khoảng 10% lượng chì, còn 90% được đào thải qua phân. Sự hấp thu
chì qua đường tiêu hóa đến gan được gan giữ lại và được khử độc. Nếu hấp
thu nhiều hoặc hấp thu liên tục liều nhỏ thì sự khử độc ở gan trở nên kém
hơn, do đó sẽ được hấp thu vào máu nhiều hơn.
Chì hấp thu qua da, niêm mạc không lớn, chỉ xảy ra khi da bị tổn
thương. Tuy chì hấp thu qua da kém nhưng cần được chú ý vì trong trường
hợp này vai trò khử độc của gan bị hạn chế.
71
- 2.3. Quá trình phân bố chì trong cơ thể
Chì được hấp thu, vận chuyển đến các cơ quan, khoảng 95% chì trong
máu là nằm trong hồng cầu. Một phần của chì ở huyết tương dưới dạng
albumin chì hay triphosphat chì, được vận chuyển và phân bố ở các cơ quan
như: gan, lách, thận, não, tinh hoàn v.v... (các mô mềm) và đặc biệt ở
xương (mô cứng), phần lớn tổng lượng chì của cơ thể được tích luỹ trong
xương dưới dạng không hoà tan.
Quá trình phân bố của chì có thể được thể hiện theo mô hình sau:
Hình 2: Sự phân bố chì trong cơ thể
2.4. Quá trình thải trừ của chì
Qua đường tiêu hóa chỉ một phần nhỏ chì được hấp thu vào cơ thể,
còn tới 90% thải loại theo phân. Chì còn được thải trừ qua da, theo tuyến
nước bọt niêm mạc miệng tạo thành đường viền Burton. Viền Burton chính
là PbS được tạo thành là do Pb thải trừ theo nước bọt kết hợp với H2S.
Ngoài ra Chì còn được thải loại qua tóc, sữa. Đặc biệt chì trong cơ thể được
thải loại theo nước tiểu, đó là con đường chính yếu nhất, có thể thải trừ
khoảng 75 - 80% lượng chì trong cơ thể.
Các con đường thải chì nhằm mục đích duy trì sự cân bằng lượng chì
tiếp thu.
Nếu có sự hấp thu quá độ và giảm sự thải loại thì sẽ xảy ra hiện tượng
tích luỹ chì.
72
- 3. Độc tính và cơ chế gây độc của chì
3.1. Độc tính
Chì và các hợp chất của chì đều độc, càng dễ hoà tan, độc tính càng
cao. Nếu hít phải nồng độ hơi chì trong không khí quá 0,15 mg/m3 thì công
nhân có thể bị nhiễm độc, nếu ăn phải 1g bụi chì thì có thể bị chết. Hàng
ngày một người hấp thu 1 mg chì, sau nhiều ngày xuất hiện nhiễm độc mạn
tính, liều 1mg này mới chỉ gấp 3 lần lượng chì vào cơ thể hàng ngày qua ăn
uống.
3.2. Cơ chế gây độc
Nói chung chì là một kim loại rất độc, chúng vừa gây độc theo cơ chế
tiếp xúc vừa gây độc theo cơ chế tác động men. Khả năng gây độc theo cơ
chế tiếp xúc của chì rất cao do chì ion bám vào đâu là gây độc cho tế bào
đó. Về tác động men thì rất rõ, Weil - E 1970 và Duhamel G. 1971 cho thấy
chì tác động lên nhiều chặng của quá trình tổng hợp hemoglobin.
Hemoglobin
Hình 3: Quá trình tác động của chì lên hệ thống tạo huyết
73
- Hậu quả của quá trình tác động lên các men trong quá trình tạo huyết
sẽ gây nên hàng loạt các biểu hiện sau đây:
- Giảm hoạt tính men δ ALA dehydrase.
- Tích luỹ và tăng thải theo nước tiểu acid δ aminolevulinic.
- Tăng thải theo nước tiểu copropocphyrin.
- Giảm nồng độ hemoglobin.
- Giảm số lượng hồng cầu.
- Tăng số lượng hồng cầu hạt kiềm.
- Tăng sắt huyết thanh.
Hàng loạt công trình nghiên cứu đã chứng minh tác dụng ức chế các
enzym chứa nhóm - SH của chì.
Phức hợp kim loại nhóm -SH như sau:
Tổng quát: R - SH + Pb++ R – SH - Pb
ức chế Glutathion:
Do những nguyên nhân này H202 trong cơ thể tăng lên, giải phóng oxy
nguyên tử, tạo gốc tự do. Sự hình thành các gốc tự do quá nhiều sẽ gây rối
loạn sự cân bằng nội môi, phá huỷ màng lipid và cấu trúc ADN của nhân tế
bào gây rất nhiều các rối loạn bệnh lý...
4. Triệu chứng nhiễm độc chì
4.1. Nhiễm độc cấp
Không còn thấy trong công nghiệp, nhiễm độc cấp do nuốt phải axetat
74
- chì (tai nạn do nhầm lẫn).
- Rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, đau bụng, nôn mửa.
- Tổn thương thận: đái ra albumin, trụ niệu, đái ít.
- Đôi khi có tổn thương gan.
- Co giật và hôn mê dẫn đến chết sau 2 - 3 ngày.
4.2. Nhiễm độc mạn tính
- Theo cổ điển, người ta chia ra 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn tiền nhiễm độc chì hay thấm nhiễm chì.
+ Giai đoạn nhiễm độc chì rõ.
+ Giai đoạn nhiễm độc cũ (di chứng).
4.2.1. Giai đoạn thấm nhiễm chì.
Đây chưa phải là một bệnh, mà chỉ có dấu hiệu sinh học là chính cho
phép ta kết luận là có hiện tượng hấp thu chì quá mức. Ở giai đoạn này (chì
huyết dưới 70 µg/10 ml) có những dấu hiệu chủ quan mơ hồ (như đau dạ
dày - ruột; mệt mỏi; thay đổi tính tình, đau cơ, khớp và thực hiện một số
test tâm lý - vận động kết quả giảm). Có một tỷ lệ cao viền lợi chì hay viền
Burton là những đường lấm tấm màu xanh sẫm nằm trong lợi ở cách bờ lợi
độ 1 mm; đường này xuất hiện ở chỗ không có răng. Hiện tượng này do kết
tủa sulfat chì gây ra bởi tác dụng của H2S trên các muối chì lưu động.
4.2.2. Giai đoạn nhiễm độc chì thực sự.
Giai đoạn có rất nhiều dấu hiệu bệnh lý ở nhiều cơ quan của cơ thể,
tuy nhiên tuỳ các cá thể khác nhau mà các dấu hiệu có thể thể hiện ở các
hình thái hoặc mức độ khác nhau. Một số biểu hiện bệnh lý thường gặp
được mô tả như sau:
- Rối loạn toàn thân: nhức đầu, ăn kém ngon, gầy xọp, da tái nhợt,
mệt mỏi, thường hay đau cơ.
- Thiêu máu: thiếu máu do nhiễm độc chì không nặng lắm. Tỷ lệ
huyết sắc tố ít khi tụt quá 60% và hồng cầu dưới 3,5 triệu mm3. Thiếu máu
có thể đẳng sắc, hoặc nhược sắc.
- Cơn đau bụng chì: đây là biểu hiện hay gặp nhất của nhiễm độc chì.
Trước cơn đau bụng thường có táo bón vài ngày. Đặc điểm là đau bụng ở
75
- quanh rốn dữ dội, làm bệnh nhân phải cúi gập người làm đôi. Bệnh nhân
toát mồ hôi nhiều, và thường nôn lúc mới bắt đầu đau bụng, bụng vẫn mềm,
có thể kèm theo ỉa lỏng.
- Viêm đa dây thần kinh vận động: thường hay gặp nhất là thể liệt thần
kinh quay với triệu chứng tay cổ cò, lúc đầu ở tay phải, rồi sang cả hai tay.
Trước tiên, các cơ duỗi dài ngón giữa và ngón nhẫn bị liệt. Rồi đến các
ngón khác và đến các cơ duỗi cổ tay. Nhiễm độc chì có thể gây liệt cả hai
chi dưới, thường liệt các cơ mác và các cơ duỗi ngón chân làm bàn chân bị
thõng xuống.
- Cơn cao huyết áp: hiện tượng này xảy xa do co thắt các động mạch
thận, cơn cao huyết áp thường đi đôi với cơn đau bụng chì.
- Bệnh não do nhiễm độc chì: đây là một biểu hiện nặng nhất của
nhiễm độc chì. Những triệu chứng cấp tính có thể thay đổi: Hôn mê, mê
man, co giật bệnh tâm thần do nhiễm độc. Những biểu hiện mạn tính
thường có: giảm khả năng suy nghĩ trí nhớ kém, đau đầu, điếc, nói ngọng
nhất thời, bán manh và thong manh.
Tổn thương tuyên giáp: trước tiên hiện tượng giảm khả năng thu nhận
tốt của tuyến giáp được thấy ở súc vật; rồi đã được chứng minh trên các
công nhân nhiễm độc chì.
- Tổn thương tinh hoàn: những công nhân bị nhiễm độc chì hay bị
thấm nhiễm (chì huyết > 50 µg/100 ml) không có biểu hiện lâm sàng, có
trạng thái giảm tinh dịch (hypospermie). Hiện tượng này là do tác dụng trực
tiếp của chì đối với tuyến sinh dục.
5. Chẩn đoán nhiễm độc chì
5.1. Đối tượng chẩn đoán
Người lao động được xét để chẩn đoán nhiễm độc nghề nghiệp phải
làm việc ở môi trường có hơi và bụi chì ở nồng độ cao quá giới hạn cho
phép (trên 0,00001 mg/1ít không khí).
5.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán
5.2.1. Dấu hiệu cận lâm sàng
Tiêu chuẩn này bao gồm các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng, với các
chỉ tiêu theo giới hạn quy định trong bảng sau:
76
- TT Tên chỉ tiêu Mức
1 Delta ALA niệu (lấy nước tiểu 24 giờ) ≥ 10 mg/l
2 Số lượng hồng cầu hạt kiềm (so sánh với hồng cầu thường) ≥ 100/000
3 Huyết sắc tố (Họ) (tính bằng gam trong 100 ml máu) ≤ 11g%
4 Chì huyết ≥ 70 µg/100ml
hoặc chì niệu ≥ 80 µg/100 ml
5.2.2. Dấu hiệu lâm sàng
Nếu có các dấu hiệu lâm sàng (thường xuất hiện muộn) việc khẳng
định bệnh càng vững chắc:
Hội chứng đau bụng cơn, không sốt, có tình trạng bán tắc ruột (cơn
đau bụng chì) thường kèm theo cơn tăng huyết áp và đường viền chì
Burton.
Liệt cơ duỗi ngón tay và cơ nhỏ bàn tay.
- Bệnh cấp tính về não ở những người có kèm theo một hoặc nhiều
triệu chứng khác của nhiễm độc chì.
6. Điều trị nhiễm độc chì
6.1. Nhiễm độc cấp tính
- Tuyến cơ sở:
+ Nhanh chóng đưa bệnh nhân ra khỏi môi trường ô nhiễm chì cao.
+ Rửa dạ dày bằng các loại dung dịch có khả năng kết tủa với chì
dưới dạng sulfat không hoà tan như Na2SO4 và MgSO4.
+ Chống choáng bằng tiếp nước qua tiêm truyền.
- Tuyến trên:
+ Tiêm các thuốc có khả năng đào thải chì nhanh chóng như EDTA
Na2Ca.
+ Tiếp tục chống choáng bằng tiếp nước qua tiêm truyền.
+ Điều trị triệu chứng.
6.2. Nhiễm độc chì mạn tính
- Tuyến cơ sở:
77
- + Delta ALA niệu từ 5 - 9 mg/l: giai đoạn tiếp xúc chưa đến mức độ
rối loạn sinh học. Chỉ cần theo dõi.
Delta ALA mếu từ 10 mẫu trở lên: có thấm nhiễm chì, ở giai đoạn này
chưa cần điều trị thải chì, chỉ cần cách ly với môi trường lao động trong 2
tháng, có thể hết tình trạng thấm nhiễm, delta ALA niệu trở về bình thường.
- Tuyến trên:
+ Delta ALA mếu từ 10 mg/l trở lên, kết hợp một số triệu chứng như
thiếu máu, Hb giảm, suy nhược, ăn kém ngon... hoặc là sau khi ngừng tiếp
xúc trên 2 tháng mà mức delta ALA niệu chưa trở về dưới giới hạn bệnh lý,
cần phải dùng thuốc thải chì loại nhẹ là ethambutol. Liều lượng hàng ngày
là 20 mg/kg cơ thể, dùng viên nén 400 mg.
+ Dùng thuốc thải chì EDTA: (chelatìng agent) (khi là nhiễm độc thật
sự). EDTA là thuốc thải chì, có khả năng cố định Pb, Ca và các cation khác,
hình thành một phức hợp không còn ở dạng ion. Để tránh giảm calci huyết,
người ta dùng EDTA ở dạng muối tetracetat ethylen diamin Ca và Na
(EDTA CaNa2). Pb thay thế Ca trong hợp chất EDTA CaNa2.
Tiêm tĩnh mạch, EDTA phân tán nhanh chóng khắp cơ thể và loại qua
thận. Gần một nửa liều tiêm vào loại ngay ra trong giờ đầu và sau 7 giờ loại
hết 90%. Chì cũng bị loại ra theo tỷ lệ như vậy.
Liều EDTA sử dụng là 20 mg/kg thể trọng, hoà trong 100 - 300 ml
huyết thanh ngọt đẳng trương hoặc nước muối sinh lý tiêm truyền tĩnh
mạch chậm. Liều tối đa mỗi ngày không quá 50 mg/kg/thể trọng. Điều trị
như vậy trong 5 ngày. Nếu chì niệu còn cao, có thể điều trị tiếp một đợt nữa
sau ít nhất là hai ngày nghỉ.
+ D. Penicillamin cũng được dùng, nhưng kết quả cũng kém hơn.
+ Điều trị triệu chứng:
Cơn đau bụng chì: dùng các thuốc chống co thắt. Chlorpromazin có
tác dụng giảm đau, an thần rất tốt. Có thể dùng Predmsolon, uống 20 - 30
mg/ngày, giảm đau nhanh.
Tai biến não: dùng các thuốc barbitunc và chống tăng áp lực nội sọ
bằng huyết thanh ưu trương.
Huyết áp cao: dùng các thuốc hạ huyết áp.
78
- Liệt do chì: tiêm strychnin nếu tăng dần, kèm các loại. vitamin B1, C.
BG châm cứu, vật lý trị liệu.
7. Dự phòng nhiễm độc chì
7.1. Tuyến cơ sở
7.1.1. Biện pháp kỹ thuật:
Cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa sự hình thành hoặc sự ô nhiễm
bụi hoặc hơi chì.
Các quá trình nghiên cứu, đóng gói các hợp chất Pb phải tiến hành tự
động, vận hành kín.
Phải có hệ thống hút gió, máy hút bụi hơi, bụi tại chỗ, làm ẩm...
7.1.2. Biện pháp y tế
Tổ chức khám tuyển: không tuyển những người thiếu máu, rối loạn
gan, thận, thần kinh, huyết áp cao.
Khám định kỳ: cần khám hàng năm. Nơi nào ô nhiễm hơi, bụi chì
nhiều, cần khám 6 tháng một lần. Khi khám định kỳ, cần làm xét nghiệm về
công thức máu, huyết sắc tố, hồng cầu hạt kiềm và định lượng delta ALA
niệu.
Những người có biểu hiện thấm nhiễm Pb, cần cho điều trị, ngừng
tiếp xúc và khi cần thiết cho chuyển việc.
7.1.3. Biện pháp cá nhân
Công nhân tiếp xúc với Pb phải được trang bị và sử dụng quần áo bảo
hộ lao động, đội mũ và đeo găng. - Tắm giặt, thay quần áo sau ca lao động.
Cấm ăn uống và hút thuốc tại nơi làm việc.
Giữ vệ sinh răng miệng.
Về phía y tế, phải định kỳ đo nồng độ hơi chì, bụi chì tại nơi lao động.
7.2. Tuyến trên
- Thường xuyên kiểm tra giám sát môi trường lao động có nguy cơ ô
nhiễm chì. Giám sát chặt chẽ việc trang bị và sử dụng bảo hộ lao động ở
những nơi lao động có nguy cơ nhiễm độc chì.
79
- TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Công cụ tự lượng giá
Phân biệt đúng sai các câu từ câu 1 đến câu 10 bằng cách đánh dấu X
vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai.
TT Câu hỏi A B
1 Chì là một kim loại được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp,
quân sự và đời sống
hàng ngày.
2 Trong đời sống hàng ngày con đường xâm nhập chủ yếu của
chì là đường tiêu hóa.
3 Trong môi trường lao động con đường xâm nhập chủ yếu của
chì là đường hô hấp.
4 Khi xâm nhập vào cơ thể bằng đường tiêu hóa 90% chì được
hấp thu vào cơ thể để gây độc.
5 Chì ở dạng ion có thể gây độc cho bất cứ tế bào nào mà nó
bám vào
6 Hậu quả của nhiễm độc chì vô cơ là gây thiếu máu nhược sắc.
7 Xét nghiệm delta ALA niệu có giá trị chẩn đoán xác định
bệnh nhiễm độc chì vô cơ ở những người tiếp xúc
8 Nguyên nhân gây cơn đau bụng chì ở những người nhiễm
độc chì vô cơ là do hiện tượng co thắt cơ trơn của ruột.
9. Tiêu chuẩn tối đa cho phép của chì trong không khí môi
trường lao động là 0,00001mg/ lít không khí.
10. Để chẩn đoán giai đoạn nhiễm độc chì cần căn cứ vào xét
nghiệm hồng cầu hạt kiềm trong máu ngoại vi.
80
- Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ 11 đến 15 bằng cách
đánh dấu X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được lựa
chọn.
Câu hỏi A B C D E
1 1. Tất cả các nghề sau đều có thể phải tiếp xúc với chì vô
cơ trong môi trường lao động, ngoại trừ nghề:
A. Công nhân khai thác mỏ chì kẽm.
B. Công nhân sản xuất ắc quy.
C. Công nhân quốc phòng sản xuất đạn.
D. Công nhân lắp đường ống dẫn nước sinh hoạt.
12. Chì vô cơ không thể xâm nhập vào cơ thể bằng con
đường:
A. Đường hô hấp.
B. Đường tiêu hóa
C. Đường da niêm mạc bị tổn thương hở, chầy xước.
D. Đường tiếp xúc trực bếp với người bị nhiễm độc chì
vô cơ.
13. Trong lao động con đường xâm nhập chủ yếu của chì
vô cơ là con đường.
A. Đường hô hấp
B. Đường tiêu hóa
C. Đường qua da niêm mạc bị tổn thương.
D. Đường da niêm mạc không bị tổn thương.
14. Trong đời sống hàng ngày con đường xâm nhập của
chì vô cơ vào cơ thể con người chủ yếu là con đường.
A. Hít thở không khí bị ô nhiễm chì vô cơ.
B. Qua ăn uống các thực phẩm, nước uống có nhiễm
lẫn chì.
C. Đường tiếp xúc qua da niêm mạc với các sản phẩm
81
- có chì.
D. Tiếp xúc với xăng và các sản phẩm dầu mỏ có pha
chì.
15. Tác dụng khử độc của gan có hiệu quả cao nhất đối
với chì vô cơ xâm nhập bằng con đường.
A. Đường hô hấp
B. Đường tiêu hóa
C. Đường da.
D. Đường niêm mạc
2. Hướng dẫn tự lượng giá
Đọc kỹ nội dung bài học theo từng phần để trả lời các câu hỏi, cụ thể:
- Phần "Tiếp xúc không mang tính nghề nghiệp để trả lời câu số 1 và
câu 14.
- Phần "Quá trình xâm nhập, hấp thu phân bố và thải trừ của chì" để
trả lời các câu 3; câu 4; câu 11-13 và câu 15.
- Phần "Độc tính và cơ chế gây độc của chì" để trả lời câu 5 và 6.
- Từ câu 7 đến hết tìm câu trả lời đúng ở phần "Triệu chứng nhiễm
độc chì" và "Chẩn đoán nhiễm độc chì".
Sau khi tự nghiên cứu để trả lời các câu hỏi hãy đối chiếu với phần
đáp án ở cuối cuốn sách.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU VÀ VẬN DỤNG THỰC TẾ
1. Phương pháp học
Tự nghiên cứu tài liệu học tập trước khi đến lớp. Các tài liệu đọc
thêm, tài liệu tham khảo có thể tìm đọc tại thư viện Trường Đại học Y khoa
Thái Nguyên.
2. Vận dụng thực tế
Chì có ứng dụng rất lớn trong đời sống chính vì vậy rất có nguy cơ
nhiễm độc chì do con đường ăn uống nếu không biết nguồn gốc và thành
phần của các thực phẩm. Chì ở trong mỹ phẩm có tác dụng giữ màu và
trong các sản phẩm dưỡng da thì làm trắng da nhưng chì rất độc cho cơ thể,
82
- sau một thời gian sử dụng các mỹ phẩm có chì sẽ gây sạm da do chì và
nhiễm độc nhẹ.
Trong quá trình khám phát hiện bệnh cho bệnh nhân đặc biệt các bệnh
nhân có dấu hiệu đau bụng luôn luôn nhớ hỏi đến và khai thác điều kiện
làm việc và môi trường sống tránh nhầm lẫn đau bụng do chì với các đau
bụng ngoại khoa khác.
83
nguon tai.lieu . vn