Xem mẫu
- ĐỘC CHẤT TRONG SẢN XUẤT
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Mô tả được quá trình xâm nhập, chuyển hóa và đào thải chất độc trong
cơ thể.
2. Liệt kê được các nguyên nhân gây nhiễm độc trong lao động sản xuất
3. Trình bày được các nguyên tắc chẩn đoán, xử trí và dự phòng nhiễm
độc trong lao động sản xuất.
4. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát môi trường lao động
và tình trạng sức khỏe trong việc phòng nhiễm độc hóa chất.
1. Mở đầu
Ngay từ khi con người biết sử dụng chất độc vào sinh hoạt và sản xuất
cũng như khi chất độc được dùng vào mục đích quân sự, độc học đã ra đời
và phát triển để đáp ứng yêu cầu dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm
độc. Ngành độc chất học phát triển đặc biệt nhanh vào những năm của thế
kỷ hai mươi. Ngày nay, chất hóa học ngày càng được ứng dụng vào việc
phục vụ đời sống con người thì vấn đề độc chất học nói chung càng phải
chú trọng phát triển.
Độc chất học là môn khoa học nghiên cứu quy luật tác dụng của chất
độc đối với cơ thể và đề ra những biện pháp dự phòng, điều trị và khắc
phục hậu quả của nhiễm độc.
- Ngày nay, người ta biết có nhiều loại chất với liều lượng nhất định là
thuốc điều trị nhưng với liều cao là chất độc.
Chất độc là chất với liều rất nhỏ trong những điều kiện nhất định có
thể gây nên những rối loạn sinh lý, sinh hóa trong cơ thể, thậm chí gây
nhiễm độc có thể dẫn tới tử vong. Như vậy giới hạn giữa chất độc và chất
không độc được phân biệt bởi liều lượng. Có tác giả đề nghị giới hạn giữa
chất độc và không độc là liều 100 mg/kg, nghĩa là chất nào có khả năng gây
56
- nhiễm độc từ liều dưới 100 mg/kg được coi là chất độc.
Nhiễm độc là khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với một liều lượng
nhất định gây ảnh hưởng tới các hệ thống sinh học của cơ thể.
- Chất độc có trong môi trường lao động và liên quan chặt chẽ với một
nghề nghiệp nào đó là chất độc nghề nghiệp, bệnh do chất độc nghề nghiệp
gây ra là nhiễm độc nghề nghiệp.
2. Dịch tễ học nhiễm độc
- Vụ dịch sương mù ở Luân Đôn năm 1952 là vụ dịch điển hình được
mô tả trong lịch sử, Đó là do hàm lượng SO2 trong không khí tăng cao do
khí thải của nhà máy.
- Các nhà máy xí nghiệp hàng năm có các vụ nhiễm độc khí Co ,Pb,
Hg, AS...
- Các vụ nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ngày càng nhiều, số tử
vong cũng tăng cao.
- Vụ dịch xuất huyết ở trẻ em do sử dụng phấn rôm có chứa chất
chống đông tại Thành phố Hồ Chí Minh được phát hiện đo thiết kế nghiên
cứu ca bệnh- đối chứng.
- Hàng năm có khoảng 200.000 chất hóa học được phát hiện ra và có
khoảng 20.000 chất được đưa vào sản xuất, gây tăng quá trình nhiễm độc.
3. Nguyên nhân gây nhiễm độc trong sản xuất
3.1. Do chủ quan
- Thiếu hiểu biết về chất độc
- Không tuân thủ quy trình quản lý và sử dụng chất độc
- Không sử dụng trang thiết bị phòng độc
Sức khỏe người lao động không tốt, người lao động mắc các bệnh làm
cơ thể tăng cảm nhiễm với chất độc.
3.2. Do khách quan
- Công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu gây phát tán chất độc, gây ô
nhiễm môi trường lao động.
- Nhà xưởng kém thông khí
57
- - Môi trường làm việc nóng, ẩm
- Tính chất lý học của chất độc:
+ Khả năng bay hơi càng thấp càng có tính độc cao.
+ Độ hoà tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, hệ số hoà tan
cao thì độc càng mạnh.
Tính chất hóa học của chất độc quyết định khả năng tác dụng độc, đặc
biệt là cấu trúc hóa học của chất độc.
4. Sự xâm nhập, chuyển hóa và đào thải chết độc trong cơ thể
4.1. Sự xâm nhập
4.1.1 Đường tiêu hóa
a) Qua miệng: một số chất độc xâm nhập vào cơ thể qua ăn uống có
thể được hấp thu ngay tại niêm mạc miệng. Các chất độc hấp thu được qua
niêm mạc miệng rất nguy hiểm bởi chúng không bị ảnh hưởng của dịch dạ
dày và không được qua gan khử độc trước khi đi vào tuần hoàn chung.
b) Qua dạ dày: nhiều chất hóa học có tính acid yếu được hấp thu
nhanh chóng qua dạ dày.
c) Ruột non: tốc độ hấp thu các chất khuếch tán qua thành ruột cũng
được quyết định bởi hằng số phân ly và tính tan được trong lipid của chúng.
4.1.2. Đường hô hấp
Hô hấp là đường vào chính của nhiều chất độc công nghiệp. Chất độc
hít phải vào phổi có thể đi vào tuần hoàn chung ngay.
Diện tích các phế nang được ước lượng là khoảng 80m2. Trong phế
nang, không khí chỉ được tách ra khỏi máu mao mạch qua một vách có
chiều dày từ 1/10 đến 1/20 cm. Chính vì vậy nhiều chất độc ở dạng hơi, khí
dung dễ dàng qua các vách phế nang để vào máu. Mức tiếp xúc của cơ thể
với chất độc (T) sẽ phụ thuộc vào nồng độ (c) của chất độc trong không khí
môi trường và thời gian tiếp xúc (t), được tính theo công thức:
T = c. t
Các chất hấp thu theo đường phổi sẽ theo hệ thống tuần hoàn tới thẳng
các cơ quan khác nhau (não, thận) mà không qua gan như các chất vào bằng
đường tiêu hóa.
58
- 4.1.3. Đường da
Việc vận chuyển qua da có thể được thực hiện bằng hai đường chính:
đường qua biểu bì và đường qua nang lông, tuyến bã. Vận chuyển qua biểu
bì thì không nhanh bằng đường qua nang lông, tuyến bã nhưng vì diện tích
biểu bì lớn hơn, nên ở da sự hấp thu chủ yếu diễn ra qua đường biểu bì.
Sự vận chuyển qua biểu bì thực hiện chủ yếu bằng khuếch tán thụ
động và hàng rào chính đối với khuếch tán là lớp sừng.
4.2. Sự hấp thu của chất độc vào máu
Chất độc hấp thu vào máu với tốc độ và số lượng khác nhau phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: tính chất vật lý và hóa học của chất độc (độ hoà tan
trong nước hay trong lipid, khả năng liên kết với các cấu trúc đặc hiệu và
không đặc hiệu...), tình trạng cơ thể (tuổi, giới, thể tạng, màng tế bào, thành
mạch, tuần hoàn tại chỗ...), các yếu tố bên ngoài (có mặt của các yếu tố làm
tăng hấp thu, các chất hoà tan, điều kiện tại chỗ...). Vì vậy có chất độc xâm
nhập nhưng sự hấp thu vào máu không hoàn toàn
4.3. Sự phân bố của chất độc trong cơ thể
4.3.1. Sự phân bố
Sau khi hấp thu vào máu và bạch mạch, chất độc được phân bố đến cơ
quan tổ chức, tế bào bằng cơ chế đối lưu hoặc khuếch tán (do chênh lệch về
nồng độ). Quá trình phân bố kết thúc khi chất độc tập kết tại vị trí tấn công
đặc hiệu. Quá trình phân bố chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sau:
- Sự phân bố mao mạch và cung cấp máu trong cơ quan, tổ chức.
- Tình trạng của màng mao mạch tại chỗ.
- Cấu trúc, chức năng của màng tế bào.
- Ái lực hóa học giữa chất độc với các cấu trúc đặc hiệu.
Một số chất độc được tích luỹ dưới dạng không hoạt động trong một
số tổ chức, ví dụ: các hợp chất phospho hữu cơ tích luỹ trong tổ chức mỡ,
hợp chất chì, asen tích luỹ trong tổ chức xương... Từ các vị trí này, chất độc
có thể giải phóng trở lại ở dạng hoạt động. Một số chất độc có khả năng
liên kết với protein huyết tương ngay sau khi hấp thu vào máu như: chất
độc yperit, CS, chất độc thần kinh...
Chất độc có khả năng vượt qua màng tế bào để tác động vào những
59
- cấu trúc bên trong, đồng thời cũng có thể quay trở ra dịch ngoại bào hoặc
máu.
4.3.2. Sự kết hợp giữa chất độc với vị trí tấn công đặc hiệu
Vị trí tấn công đặc hiệu còn được gọi là tế bào đích hoặc thụ thể
(receptor). Có thể có một số lượng lớn xâm nhập vào cơ thể nhưng chỉ
những phân tử chất độc nào kết hợp với tế bào đích mới gây ra tác dụng
độc. Nghĩa là giữa chất độc và vị trí tấn công phải phù hợp về mặt cấu trúc.
Lực kết hợp càng chặt, số lượng thụ thể bị chiếm chỗ càng nhiều thì tác
dụng của chất độc càng mạnh. Do đó, cường độ tác dụng của một chất độc
phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Ái lực hóa học giữa chất độc và thụ thể.
- Nồng độ chất độc tại chỗ.
- Sự phù hợp về mặt cấu trúc của hai thành phần tham gia có bị các
yếu tố khác làm thay đổi không.
- Một số điều kiện tại chỗ: pH, nồng độ các chất điện giải...
Như vậy chất độc được phân bố trong cơ thể, một phần tích luỹ lại
trong các tổ chức, một phần được tác dụng với các receptor.
4.4. Biến đổi của chất độc trong cơ thể
Chất độc chịu sự tác động của các yếu tố trong cơ quan, tổ chức và bị
biến đổi, chuyển hóa. Có những chất độc vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu
cho đến khi thải trừ ra ngoài. Phần lớn các chất đều bị thay đổi về mặt cấu
trúc hóa học cũng như tính chất ban đầu. Có một số chất độc thông qua quá
trình biến đổi sinh hóa chuyển thành sản phẩm không độc hoặc ít độc hơn
để rồi thải trừ ra khỏi cơ thể. Trái lại, có một số chất độc bị thay đổi tính
chất trở thành dạng có hoạt tính hóa học mạnh hơn và độc hơn trong cơ thể.
Sự tương tác giữa chất độc với cơ thể thường thông qua các phản ứng
sau:
- Phản ứng liên hợp
- Phản ứng khử ôxy
- Phản ứng ôxy hóa khử
- Phản ứng thuỷ phân
60
- 4.5. Thải trừ
Các chất độc hoặc sản phẩm biến đổi của chúng được thải trừ bởi:
- Nước tiểu là con đường đào thải nhiều nhất.
- Mật.
- Không khí thở ra.
- Mồ hôi.
- Nước bọt.
- Sữa.
- Các chất tiết khác (như ở đường ruột dạ dày).
5. Nguyên tắc chẩn đoán nhiễm độc trong lao động sản xuất
Xác định môi trường tiếp xúc: đo nồng độ chất độc trong môi trường
không khí, đất nước, thực phẩm
- Xác định cường độ tiếp xúc: thông thường phụ thuộc vào liều lượng
và thời gian tiếp xúc
- Theo dõi sinh học:
+ Dùng các test đánh giá tiếp xúc: xác định lượng chất độc trong bệnh
phẩm như nước tiểu, máu, tóc, chất nôn...
+ Xác định mức độ thay đổi sinh hóa học hoặc hình thái, sinh lý, men.
6. Nguyên tắc chung về xử trí, dự phòng nhiễm độc
6.1. Tại cơ sở
6.1.1. Tổ chức
Trong các cơ sở có sử dụng hóa chất phải tổ chức phòng cấp cứu có
đủ các loại thuốc cấp cứu thông thường, máy hô hấp nhân tạo. Đồng thời
phải tổ chức huấn luyện cho cán bộ chuyên môn, đồng thời hướng dẫn cách
cấp cứu để họ có thể xử trí sơ bộ khi xảy ra nhiễm độc.
6.1.2. Ngăn không cho chất độc xâm nhập.
- Nếu chất độc vào bằng đường hô hấp đưa ngay nạn nhân ra khỏi nơi
bị nhiễm độc, cho ra chỗ thoáng khí, nới bỏ quần áo để tránh ảnh hưởng
đến đường hô hấp.
61
- - Nếu chất độc vào bằng đường da, niêm mạc: rửa kỹ bằng nước lạnh,
xà phòng.
- Nếu chất độc vào bằng đường tiêu hóa: rửa dạ dày càng sớm càng
tốt, nước rửa nên cho thêm chất có tính hấp thụ (than hoạt), chất giảm độc
(lòng trắng trứng, tanin, bicarbonat v.v...).
- Nếu không có phương tiện rửa thì gây nôn bằng kích thích cơ giới
hoặc apomorphin (0,5% 1 m dưới da). Chống chỉ định khi có rối loạn hô
hấp tuần hoàn.
6.1.3. Nhanh chóng đào thải chất độc ra khỏi cơ thể.
Đa số các chất độc thải qua thận nên cho nạn nhân uống nhiều nước,
truyền dịch đẳng trương hoặc dùng thuốc lợi niệu.
6.1.4. Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên có điều kiện hồi sức cấp cứu.
6.2. Tại tuyến trên
6.2.1. Điều trị triệu chứng
- Khi có rối loạn hô hấp: đặt ống thông khí quản, hút đờm dãi. Nếu
ngừng thở phải dùng hô hấp nhân tạo.
- Nếu có phù phổi cấp dùng các thuốc phong bế hạch, khi cần chích
máu tĩnh mạch 200 - 300 ml.
- Nếu thiếu oxy cho thở oxy hoặc khí carbogen.
- Rối loạn tim mạch cho thuốc trợ tim.
- Có thể dùng thuốc an thần, thuốc chống co giật và giảm đau nếu cần.
6.2.2. Thuốc chống độc đặc hiệu
Khái niệm thuốc chống độc đặc hiệu (Antidote) phải được hiểu là
những chất can thiệp trực tiếp vào quá trình tương tác giữa chất độc với vị
trí tấn công đặc hiệu. Những loại thuốc chống độc có thể tác dụng theo 3 cơ
chế sau:
- Thuốc chống độc kết hợp với chất độc: khi chất độc liên kết với vị
trí đặc hiệu, thuốc phản ứng với chất độc và tạo thành một phức hợp mới,
giải phóng thụ thể trở lại trạng thái ban đầu. Sau đó, phức hợp thuốc - chất
độc sẽ được thải trừ ra khỏi cơ thể.
62
- - Thuốc kết hợp với thụ thể: tương tự như chất độc, thuốc cũng có khả
năng kết hợp đặc hiệu với thụ thể, cạnh tranh với chất độc và do đó ngăn
cản tác dụng của chất độc.
- Thuốc làm thay đổi những điều kiện xung quanh thụ thể hoặc gây ra
những biến đổi cấu trúc đặc hiệu làm cho chất độc mất khả năng liên kết
với vị trí tấn công đặc hiệu.
6.3. Biện pháp phòng chống nhiễm độc nghề nghiệp
- Thông qua kiểm tra vệ sinh an toàn phát hiện mầm mống gây ra
nhiễm độc cấp.
- Nếu xảy ra nhiễm độc cấp tính, cán bộ y tế, vệ sinh an toàn đến ngay
nơi xảy ra, một mặt tổ chức lực lượng cấp cứu ngăn chặn nhiễm độc, một
mặt phải nghiến cứu tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết
không để để xảy ra nhiễm độc nữa.
Cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sau:
Cải tiến dây chuyền công nghệ, đảm bảo vệ sinh thiết kế.
Bao bọc để làm kín hóa nguồn sinh hơi khí độc.
- Biện pháp kỹ thuật vệ sinh: thiết kế hệ thông hút hơi khí độc tại chỗ.
Thông gió thoáng khí tốt.
- Xây dựng chế độ an toàn lao động, hướng dẫn và trang bị kiến thức
về độc chất cũng như khả năng tự cứu chữa cho nhân dân.
- Giám sát thực hiện chế độ an toàn lao động thường xuyên, giám sát
quy trình sử dụng thiết bị phòng hộ cá nhân, kiểm soát các loại hóa chất
chặt chẽ.
- Biện pháp y tế: tổ chức khám định ký hàng năm gồm giám sát môi
trường và giám sát tình trạng sức khỏe nhân dân nhằm phát hiện sớm
những trường hợp nghi ngờ nhiễm độc.
Quản lý, theo dõi và điều trị tốt người bệnh,
63
- TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Công cụ lượng giá
Phân biệt đúng sai các câu từ câu 1 đến câu 11 bằng cách đánh đấu X
vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai.
TT Nội dung câu hỏi A B
1 Tính chất quan trong nhất quyết định tác dụng độc học của
một chất độc là độc tính của nó.
2 Tính chất lý học của chất độc quyết định tới độ bền vững của
nó ngoài ngoại cảnh.
3 Phương pháp xử trí khi bị nhiễm độc được quyết định bởi
tính chất hóa học của nó.
4 Liều gây độc của một chất độc biểu thị độc tính của chất độc
đó là mạnh hay yếu.
5 Nồng độ tối đa cho phép của một chất độc trong môi trường
lao động chính là liều dung nạp chất độc đó của cơ thể con
người.
6 Tất cả các chất với một liều rất nhỏ đã có khả năng gây
nhiễm độc gọi là chất độc.
7 Các chất độc có tính bazơ mạnh được hấp thu nhanh chóng
qua dạ dày.
8 Các chất độc xâm nhập cơ thể bằng đường hô hấp sẽ trực tiếp
vào máu và qua gan khử độc.
9 Các chất độc có thể xâm nhập cơ thể qua da chủ yếu vào cơ
thể bằng đường nang lông tuyến bã.
10 Quá trình phân bố chất độc trong cơ thể kết thúc khi chất độc
tập kết tại vị trí tấn công đặc hiệu.
11 Mỗi chất độc có tế bào đích để gây độc khác nhau.
64
- Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ câu 12 đến câu 16 bằng
cách đánh dấu X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được
lựa chọn.
Câu hỏi A B C D E
12. Điều kiện tác dụng độc của một chất độc phụ thuộc
vào các yếu tố sau ngoại trừ
A. Khả năng bay hơi của chất độc.
B. Nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của chất độc.
C. Độ bền vững của chất độc với nhiệt độ.
D. Độ pH của chất độc.
E. Độ hoà tan trong nước và trong các dung môi hữu
cơ.
13. Trong môi trường lao động con đường hấp thu chính
của chất độc vào cơ thể là:
A. Qua ruột non.
B. Qua phế nang phổi.
C. Qua dạ dày.
D. Qua biểu bì.
E. Qua nang lông tuyến bã.
14. Tốc độ và số lượng chất độc hấp thu vào cơ thể phụ
thuộc vào tất cả các yếu tố sau ngoại trừ
A. Tính chất vật lý của chất độc.
B. Tính chất hóa học của chất độc.
C Thể trạng của người tiếp xúc.
D. Nồng độ chất độc khi tiếp xúc.
E. Vi khí hậu nơi tiếp xúc với chất độc.
15. Các thuốc chống độc đặc hiệu tác dụng bằng các cơ
chế sau ngoại trừ
65
- A. Kết hợp với chất độc để đào thải ra ngoài.
B. Kết hợp với thụ thể.
C. Làm thay đổi môi trường xung quanh thụ thể để
chất độc không thể tác dụng.
D. Ngăn không cho chất độc tấn công tế bào đích
E. Tạo ra kháng thể để chống lại chất độc
16. Con đường chủ yếu đào thải chất độc khỏi cơ thể là:
A. Đường tiết niệu.
B. Đường hô hấp.
C. Đường tiêu hóa.
D. Đường bài tiết mồ hôi.
E. Đường bài tiết sữa.
2. Hướng dẫn tự lượng giá
Để trả lời đúng các câu hỏi tự lượng giá sinh viên cần nghiên cứu kỹ
bài học theo từng phần cụ thể như sau:
- Phần "Những điều kiện tác dụng của chất độc" để trả lời các câu hỏi
1 - 6 và 12.
- Phần "Quá trình hấp thu, phân bố và thải trừ chất độc" để trả lời các
câu 7 - 11 và 13; 14; 16.
- Phần "Nguyên tắc chung về xử trí nhiễm độc" trả lời cho câu hỏi 15.
Sau khi tự nghiên cứu và trả lời các câu hỏi tự lượng giá sinh viên
tham khảo phần đáp án cuối cuốn sách để đối chiếu so sánh.
HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU VÀ VẬN
DỤNG THỰC TẾ
1. Phương pháp học
Tự nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp. Các tài liệu đọc thêm, tài liệu
tham khảo có thể tìm đọc tại thư viện Trường Đại học Y.
Tìm hiểu các nguy cơ xuất hiện chất độc trong môi trường ở các địa
66
- phương cụ thể. Học cách phát hiện chất độc và cách giải quyết khi bị nhiễm
độc của từng cộng đồng cụ thể, trong các ngành nghề cụ thể.
2. Vận dụng thực tế
Chất độc ở dạng khí, khí dung và có khả năng bay hơi rất dễ xâm
nhập cơ thể bằng đường hô hấp. Chất độc có thể gây các nhiễm độc cấp
tính gây tử vong tức thời do vậy khi đến những vùng còn chưa xác định rõ
đặc biệt hang động sâu, kín, không thoáng khí cần kiểm tra trước thật kỹ
lưỡng.
67
nguon tai.lieu . vn