Xem mẫu
- Rắn hổ mang - Naja naja
• Giới (regnum): Animalia
• Ngành (phylum):Chordata
• Lớp (class):Reptilia
• Bộ (ordo):Squamata
• Phân bộ (subordo):
Serpentes
• Họ (familia):Elapidae
- Rắn hổ mang - Naja naja
• Không có vảy má, rắn có khả năng bạnh cổ
khi bị kích thích. Khi đó ở phía trên cổ trông
rõ một vòng tròn màu trắng (gọi là gọng kính).
• Lưng có màu nâu thẫm, vàng lục hay đen,
hoặc đồng màu hoặc có những dải hoa văn
như những vạch ngang đơn hoặc kép sáng
màu hơn.
• Chiều dài cơ thể tới 2m
- Rắn hổ mang - Naja naja
• Rắn trưởng thành ăn chuột, cóc, rắn... rắn non
ăn ếch nhái là chủ yếu.
• Rắn giao phối vào tháng 5 và đẻ trứng vào
tháng 6, đẻ 9 - 22 trứng, kích thước 59-62 / 29-
29mm.
• Trứng nở vào tháng 8.
• Con non mới nở dài 200-350mm và có khả
năng bạnh cổ.
- Rắn hổ mang - Naja naja
• Rắn lớn kiếm ăn vào ban đêm, rắn non kiếm
ăn vào ban ngày.
• Thức ăn gồm có: cá, lưỡng thê, thằn lằn, thú
nhỏ, chuột, chim, trứng các loài chim hoặc rắn
nhỏ khác.
• Rắn hổ mang đẻ từ 8 - 20 trứng vào tháng 6 -
tháng 8, sau 45 - 80 ngày trứng nở thành rắn
con.
- Rắn hổ mang - Naja naja
• Rắn hổ mang khá hung dữ nhưng không chủ
động tấn công người.
• Ban ngày rắn hổ mang kém hoạt động, lành như
đất (nên có tên là hổ đất).
• Rắn non thường dữ hơn rắn trưởng thành.
• Khi bị kích thích thì đầu dựng thẳng lên, cổ bạnh
ra, thở mạnh dọa nạt nghe phì phì, phun nọc
độc đến 1 - 2m và mổ.
- Rắn hổ mang - Naja naja
Phân bố
• Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Thái lan,
Malaixia, Đông Dương
• Tại Việt Nam, loài này có số lượng ngày càng ít, ở
vùng đồng bằng và trung du, trong hang chuột,
hang mối, bờ ruộng, gò đống, gốc cây, bụi rậm,
trong các công trình đổ nát gần bờ nước. Trong
sách đỏ Việt Nam, nó xếp vào mức đe dọa T.
• Cần cấm khai thác và sử dụng.
- Rắn hổ mang - Naja naja
• Rắn hổ mang được dùng
làm thực phẩm, ngâm
rượu trị phong thấp, viêm
khớp ...
• Nọc rắn dùng làm thuốc,
xuất khẩu.
nguon tai.lieu . vn