Xem mẫu
- 1.1 Quản lý các đối tượng ở xa trong IIS
Bạn muốn tạo một đối tượng khả-truy-xuất-từ-xa trong IIS (để có thể sử dụng
SSL hay IIS authentication) thay cho một host chuyên biệt.
Đặt file cấu hình và assembly vào một thư mục ảo, và thay đổi URI sao cho nó
kết thúc bằng .rem hay .soap.
Thay vì tạo một host chuyên biệt, bạn có thể quản lý một lớp khả-truy-xuất-từ-xa trong
IIS (Internet Information Services). Điều này cho phép bạn bảo đảm các lớp khả-truy-
xuất-từ-xa sẽ luôn có hiệu lực, và cho phép bạn sử dụng các tính năng của IIS như SSL
Encryption và Integrated Windows authentication.
Để quản lý một lớp khả-truy-xuất-từ-xa trong IIS, trước hết bạn phải tạo một thư mục ảo.
Thư mục này chứa hai thứ: file cấu hình dùng để đăng ký các lớp khả-truy-xuất-từ-xa và
thư mục bin dùng để chứa Class Library Assembly tương ứng (hoặc cài đặt assembly vào
GAC).
File cấu hình này hoàn toàn tương tự với file cấu hình mà bạn sử dụng cho một host tùy
biến. Tuy nhiên, bạn phải tuân theo các quy tắc:
• Bạn phải sử dụng kênh HTTP (mặc dù có thể sử dụng Binary formatter đối với các
kích thước thông điệp nhỏ hơn).
• Bạn không thể chỉ cụ thể địa chỉ cổng. IIS lắng nghe tất cả các cổng bạn đã cấu hình
trong IIS Manager (cổng 80 và 443).
• URI phải kết thúc bằng .rem hay .soap.
• File cấu hình phải có tên là Web.config, nếu không nó sẽ bị bỏ qua.
File Web.config dưới đây sẽ đăng ký lớp đã được trình bày trong mục 12.7:
- thay cho SOAP formatter (mặc định). -->
Client có thể sử dụng đối tượng được quản lý trong IIS giống như đối tượng được quản lý
trong một host tùy biến. Tuy nhiên, tên thư mục ảo sẽ là một phần của URI. Ví dụ, nếu
file Web.config vừa trình bày ở trên được đặt trong thư mục ảo
http://localhost/RemoteObjects thì URL đầy đủ sẽ là
http://localhost/RemoteObjects/RemoteObject.rem.
Khi quản lý một đối tượng với IIS, tài khoản được sử dụng để thực thi đối
tượng là tài khoản ASP.NET (được định nghĩa trong file machine.config). Nếu
tài khoản này không có quyền truy xuất cơ sở dữ liệu (là trạng thái mặc định),
bạn sẽ gặp lỗi khi chạy ví dụ này. Để giải quyết vấn đề này, bạn hãy xem mục
7.17.
1.2 Phát sinh sự kiện trên kênh truy xuất từ xa
Bạn cần tạo một client có thể nhận một sự kiện do đối tượng ở xa phát sinh.
Phải chắc rằng bạn đang sử dụng các kênh hai chiều (bidirectional channel).
Tạo một đối tượng khả-truy-xuất-từ-xa bên client (có thể nhận sự kiện từ
server).
Mặc dù cú pháp thụ lý sự kiện không hề thay đổi khi bạn sử dụng .NET Remoting, nhưng
bạn cần tạo một client có thể thụ lý sự kiện từ một đối tượng ở xa. Dưới đây là các yêu
cầu chính:
• Lớp khả-truy-xuất-từ-xa phải sử dụng chế độ được-client-kích-hoạt (client-
activated) hay chế độ kích hoạt đơn-nhất (singleton activation)⎯không phải chế độ
kích hoạt gọi-một-lần (single-call activation). Điều này bảo đảm đối tượng vẫn “còn
sống” giữa các lần gọi phương thức, cho phép nó phát sinh sự kiện đến client.
• Client phải sử dụng kênh hai chiều để nó có thể nhận các kết nối do server khởi tạo.
- • Đối tượng EventArgs phải là khả-tuần-tự-hóa để nó có thể được chuyển qua các
biên miền ứng dụng.
• Client phải sử dụng một đối tượng khả-truy-xuất-từ-xa để nhận sự kiện (được gọi là
listener). Theo đó, listener sẽ dựng một sự kiện cục bộ mà client có thể xử lý được.
Đối tượng ở xa không thể trực tiếp phát sinh sự kiện đến một lớp bình thường vì lớp
bình thường không thể được truy xuất từ các miền ứng dụng khác.
• Bạn phải thay đổi các file cấu hình của client và server để cho phép “full
serialization” (điều này không cần thiết với .NET 1.0).
Dưới đây là lớp khả-truy-xuất-từ-xa mà bạn có thể sử dụng để phát sinh một sự kiện đến
client. Lớp này cung cấp phương thức StartTask để khởi chạy một bộ định thời, phát sinh
sau một thời gian ngắn (khoảng 10 giây). Khi bộ định thời phát sinh, đối tượng khả-truy-
xuất-từ-xa dựng lên sự kiện TaskComplete.
using System;
using System.Timers;
public delegate void TaskCompleted(object sender,
TaskCompleteEventArgs e);
public class RemoteObject : MarshalByRefObject {
public event TaskCompleted TaskComplete;
private Timer tmr = new Timer();
public void StartTask() {
tmr.Interval = 10000;
tmr.Elapsed += new ElapsedEventHandler(tmrCallback);
tmr.Start();
}
private void tmrCallback(object sender, ElapsedEventArgs e) {
tmr.Enabled = false;
if (TaskComplete != null) {
TaskComplete(this,
new TaskCompleteEventArgs("Task completed on server"));
}
}
- public override object InitializeLifetimeService() {
return null;
}
}
[Serializable()]
public class TaskCompleteEventArgs : EventArgs {
public string Result;
public TaskCompleteEventArgs(string result) {
this.Result = result;
}
}
Bước kế tiếp là định nghĩa một lớp khả-truy-xuất-từ-xa chạy trên client và có thể nhận sự
kiện này. Theo đó, lớp này có thể tiếp xúc với client. Lớp EventListener dưới đây trình
bày một ví dụ như thế—nó chỉ đơn giản dựng lên sự kiện thứ hai, mà client có thể trực
tiếp xử lý. Cũng như tất cả các đối tượng khả-truy-xuất-từ-xa, nó sẽ chỉ được truy xuất
trong 5 phút, trừ khi bạn thay đổi chính sách “lease” (sẽ được mô tả trong mục 12.11). Có
một cách là chép đè phương thức InitializeLifetimeService để cho phép đối tượng được
sống vĩnh viễn:
public class EventListener : MarshalByRefObject {
public event RemoteObject.TaskCompleted TaskComplete;
// Thụ lý sự kiện ở xa.
public void OnTaskComplete(object sender,
RemoteObject.TaskCompleteEventArgs e) {
TaskComplete(sender, e);
}
public override object InitializeLifetimeService() {
return null;
}
}
Listener phải được định nghĩa trong một assembly riêng để nó có thể được tham chiếu
bởi ứng dụng client và lớp khả-truy-xuất-từ-xa (cả hai đều cần tương tác với nó).
- Bây giờ ứng dụng client có thể khởi chạy tác vụ bất đồng bộ thông qua lớp RemoteObject
và thụ lý sự kiện thông qua lớp EventListener. Đoạn mã dưới đây trình bày một client chỉ
đơn giản hiển thị thông báo khi nhận được sự kiện:
using System;
using System.Windows.Forms;
using System.Runtime.Remoting;
public class ClientForm : System.Windows.Forms.Form {
private System.Windows.Forms.Button cmdStart;
// (Bỏ qua phần mã designer.)
RemoteObject.RemoteObject remoteObj;
EventListener.EventListener listener;
private void ClientForm_Load(object sender, System.EventArgs e) {
RemotingConfiguration.Configure("Client.exe.config");
remoteObj = new RemoteObject.RemoteObject();
listener = new EventListener.EventListener();
}
private void cmdStart_Click(object sender, System.EventArgs e) {
// Kết nối phương thức thụ lý sự kiện ở xa.
remoteObj.TaskComplete += new
RemoteObject.TaskCompleted(listener.OnTaskComplete);
// Kết nối phương thức thụ lý sự kiện cục bộ.
listener.TaskComplete +=
new RemoteObject.TaskCompleted(TaskComplete);
remoteObj.StartTask();
MessageBox.Show("Task has been started.");
}
// Định nghĩa phương thức thụ lý sự kiện cục bộ.
private void TaskComplete(object sender,
- RemoteObject.TaskCompleteEventArgs e) {
MessageBox.Show("Event received: " + e.Result);
}
}
Để có thể làm việc, bạn phải chắc rằng client đang sử dụng các kênh hai chiều. Do đó, thẻ
trong file cấu hình phải trông giống như sau:
Và không được giống như các ví dụ dưới đây:
Ngoài ra, bạn phải kích hoạt việc hỗ trợ “full serialization”. Nếu không, server sẽ không
được phép nhận ủy nhiệm cho phương thức Listener.TaskCompleted, và sẽ không thể kết
nối đến phương thức thụ lý sự kiện ở xa. Để kích hoạt việc hỗ trợ “full serialization” bên
server, bạn cần thay đổi file cấu hình của host như sau:
Để kích hoạt việc hỗ trợ “full serialization” bên client, bạn cần thay đổi file cấu hình của
client như sau:
-
nguon tai.lieu . vn