Xem mẫu
- 1
- MUTRAP II
DỰ ÁN HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN
MULTILATERAL TRADE ASSISTANCE PROJECT
ViÖt nam gia nhËp
tæ chøc th−¬ng m¹i thÕ giíi
Gi¶i thÝch c¸c ®iÒu kiÖn gia nhËp
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
HÀ NỘI - 2008
1
- Cuốn sách này được thực hiện với sự hỗ trợ tài chính của
Ủy ban châu Âu. Nội dung cuốn sách là quan điểm của
các tác giả và hoàn toàn không thể hiện quan điểm chính
thức của Ủy ban châu Âu hay Chính phủ Việt Nam.
Cuốn sách này do nhóm chuyên gia quốc tế biên soạn, gồm ông
Dietrich Barth (Chương V và Chương VI), ông Claudio Dordi
(Chương IV), ông Michael Kostecki (Giới thiệu và Chương I), bà
Andrina Lever (Chương VIII) và ông Peter Naray cùng nhóm chuyên
gia trong nước gồm các ông Nguyễn Khánh Ngọc, Điều phối viên
nhóm chuyên gia trong nước (Chương VII), ông Trần Hữu Bưu, bà
Nguyễn Vân Chi, bà Phạm Thị Tước, bà Trương Thùy Linh, ông Trần
Hào Hùng và ông Trịnh Minh Anh (Chương II và Chương III). Thực
hiện điều phối chung của hoạt động là ông Peter Naray, người cùng
viết Lời giới thiệu, Chương I và Chương IV.
2
- MỤC LỤC
Các từ viết tắt 7
Lời giới thiệu 11
Chương I. Ý nghĩa của việc gia nhập WTO đối với Chính phủ 17
và các doanh nghiệp
1. Bản chất của WTO 17
2. Bối cảnh và phương thức gia nhập WTO 19
3. Lịch sử mối quan hệ giữa Việt Nam và WTO 23
4. Cơ hội và thách thức khi gia nhập WTO: Tổng quan 28
5. Mở rộng thị trường cho hàng xuất khẩu của Việt Nam 30
6. Tự do hóa thương mại tại Việt Nam 34
7. Chính sách trong nước và gia nhập WTO 39
8. Tác động tới doanh nghiệp 45
9. Kết luận 50
Chương II. Các yêu cầu đối với chính sách kinh tế chung khi 55
gia nhập WTO
Giới thiệu 55
1. Chính sách tài chính và tiền tệ 55
2. Chính sách đầu tư 58
3. Các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát, hoặc 61
được hưởng đặc quyền hoặc độc quyền
4. Tư nhân hóa và cổ phần hóa 68
5. Chính sách giá 71
6. Chính sách cạnh tranh 73
Chương III. Khuôn khổ ban hành và thực thi chính sách điều 74
chỉnh thương mại hàng hoá
3
- 1. Quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu và nhập khẩu) 74
2. Quy định về nhập khẩu 82
3. Quy định về xuất khẩu 115
4. Chính sách trong nước ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu hàng 120
hóa
5. Chính sách nông nghiệp 144
Chương IV. Các biện pháp chống bán phá giá, thuế chống trợ 169
cấp và vấn đề kinh tế phi thị trường của Việt Nam khi gia
nhập WTO
Giới thiệu 169
1. Thông tin chung và tiến trình đàm phán WTO 170
2. Cam kết của Việt Nam trong Nghị định thư gia nhập 175
3. So sánh với các cam kết gia nhập của Trung Quốc 186
4. Tác động của các cam kết gia nhập đối với Chính phủ, doanh 188
nghiệp và toàn xã hội
5. Tác động tới các hoạt động của doanh nghiệp 204
6. Tác động tới Chính phủ 209
Chương V. Quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại 214
Giới thiệu 214
1. Thông tin chung và tiến trình đàm phán gia nhập WTO 216
2. Đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam về quyền sở hữu trí 220
tuệ
3. Quyền và nghĩa vụ của Việt Nam theo Hiệp định TRIPs 222
4. Thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam về sở hữu trí tuệ 231
5. Sự tham gia của Việt Nam vào các Công ước Quốc tế về sở 242
hữu trí tuệ
6. Các cuộc đàm phán trong khuôn khổ WTO về sở hữu trí tuệ 244
7. Tác động đối với Chính phủ, doanh nghiệp và toàn xã hội 248
4
- 8. Kết luận và khuyến nghị 254
Phụ lục Chương V. Các câu hỏi thường gặp và câu trả lời 258
Tài liệu tham khảo cho Chương V 264
Chương VI. Thương mại dịch vụ 266
Giới thiệu 266
1. Thông tin chung 268
2. Chiến lược phát triển trong tương lai của Chính phủ 272
3. Đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam về thương mại dịch 275
vụ
4. Quyền và nghĩa vụ của Việt Nam về thương mại dịch vụ 276
5. Các cuộc đàm phán về dịch vụ đang diễn ra tại WTO 314
6. Kết luận và khuyến nghị 331
Phụ lục Chương VI. Các câu hỏi thường gặp và câu trả lời 335
Tài liệu tham khảo cho Chương VI 343
Chương VII. Các khía cạnh pháp lý của quá trình gia nhập 347
WTO
Giới thiệu 347
1. Thông tin chung 348
2. Kết luận và khuyến nghị 367
Chương VIII. Tác động của việc gia nhập WTO tới các doanh 370
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam và kinh nghiệm tại một số
nước
Giới thiệu 370
1. Thông tin chung 371
2. Thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 372
3. Cơ hội 375
4. Vai trò của Chính phủ 380
5
- 5. Vai trò của các Hiệp hội 381
6. Kết luận và khuyến nghị 387
Phụ lục của Chương VIII 389
Chương IX. Các câu hỏi và nhận xét của đại diện Chính phủ 391
và doanh nghiệp tại các Hội thảo nâng cao nhận thức về
WTO
Các tài liệu tham khảo chung về chính sách thương mại và 395
các vấn đề WTO
6
- CÁC TỪ VIẾT TẮT
AKFTA Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc
ACFTA Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
AD Chống bán phá giá
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
AFTA Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
AMS Hỗ trợ tổng gộp
APEC Diễn đàn hợp tác châu Á - Thái Bình Dương
ASEM Diễn đàn Á - Âu
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BITs Hiệp định đầu tư song phương
BOT Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
BT Xây dựng - Chuyển giao
BTA Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ
CEPT Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập
CODEX Chương trình tiêu chuẩn lương thực của FAO/WHO
CRS Trung tâm nghiên cứu của Quốc hội
CVD Thuế đối kháng
DDA Chương trình nghị sự vì sự phát triển Đôha
DOC Bộ Thương mại Hoa Kỳ
EC Cộng đồng châu Âu
EPZ Khu chế xuất
ERP Mức bảo hộ thực tế
EU Liên minh châu Âu
FTA Khu vực Mậu dịch tự do
GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
IFC Tập đoàn Tài chính Quốc tế
7
- IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
IP Sở hữu trí tuệ
IPPC Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật
IPRs Quyền sở hữu trí tuệ
ITC Trung tâm Thương mại Quốc tế
MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
MFN Đối xử tối huệ quốc
MOI Ngành theo định hướng thị trường
MOIT Bộ Công thương
MOU Biên bản ghi nhớ
MUTRAP Chương trình hỗ trợ thương mại đa biên
NCIEC Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế
NME Kinh tế phi thị trường
NOIP Cục Sở hữu trí tuệ
NT Đối xử quốc gia
OECD Tổ chức Phát triển và Hợp tác kinh tế
OIE Tổ chức Thú y Thế giới
PC Ủy ban nhân dân
PNTR Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn
SCM Các biện pháp trợ cấp và đối kháng
S&D Đối xử đặc biệt và khác biệt
SMEs Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SOEs Doanh nghiệp nhà nước
SPS Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn dịch tễ
STEs Doanh nghiệp thương mại nhà nước
TBT Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
TRQ Hạn ngạch thuế quan
TRIMs Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
TRIPs Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại
UNDP Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc
UNCTAD Chương trình của Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát
triển
8
- UPOV Công ước quốc tế về bảo vệ giống thực vật
US Hoa Kỳ
USTR Đại diện Thương mại Hoa Kỳ
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
WP Ban công tác
WPR Báo cáo của Ban công tác
WIPO Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới
9
- 10
- LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, các vấn đề chính sách thương mại đang là trọng tâm của
chương trình nghị sự phát triển. Chính nhờ nhận thức rằng quá trình toàn
cầu hóa có thể dẫn tới thu nhập cao hơn, nền giáo dục và hệ thống chăm
sóc sức khoẻ tốt hơn nên sự quan tâm tới các vấn đề chính sách liên quan
tới thương mại tại các nền kinh tế đang phát triển và đang chuyển đổi
đang ngày càng tăng. Quá trình toàn cầu hóa - có thể được định nghĩa là
sự kết nối kinh tế trên toàn cầu - đã được đẩy mạnh khi các rào cản tại
các quốc gia đối với thương mại đang dần được loại bỏ, các thể chế thị
trường trong nước được củng cố và các công nghệ mới được áp dụng
nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư xuyên biên giới. Quá trình này dẫn
tới sự thống nhất của sản phẩm, giá cả và lợi nhuận theo tiêu chuẩn của
các nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng khiến các nền kinh tế quốc gia
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau thông qua việc trao đổi thương mại, các
luồng vốn và sự phổ biến các phát minh giữa các nước ngày càng lớn và
đa dạng hơn.
Sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu vừa là kết quả vừa là động lực của
quá trình chuyển đổi kinh tế tại Việt Nam kể từ giữa những năm 90 của
thế kỷ trước. Việc tham gia tích cực vào Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) cùng với việc thực thi Hiệp định Thương mại song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và Hiệp định khung với Liên minh
châu Âu đã khuyến khích nhiều doanh nghiệp Việt Nam tái cơ cấu và có
khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường nội địa. Vào năm 2007, Việt
Nam đã trở thành Thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và do đó đưa quá trình cải cách kinh tế của mình lên một tầm cao
mới thông qua việc thực thi các cam kết gia nhập WTO. Nói một cách
ngắn gọn, hệ thống thương mại của WTO có thể được coi như một hệ
thống giao thông với các phương tiện vận tải là đại diện cho các doanh
nghiệp và các Thành viên WTO cùng nhau đặt ra các tiêu chuẩn, điều
kiện để điều tiết hệ thống giao thông này. Lô gic cơ bản của WTO là đảm
bảo cho các luồng giao thông này tuân thủ tối đa các quy định và theo
11
- các phương thức hợp lý nhất nhằm tạo ra phúc lợi tối đa cho các Thành
viên WTO.
WTO là một tổ chức rất hữu dụng và có hoạt động rất sôi động. Tính
thực tế của tổ chức này, thể hiện ở việc tập trung vào quá trình đưa ra
quyết định và sẵn sàng phù hợp với thực tiễn, khiến cho việc trở thành
Thành viên của WTO trở nên “bắt buộc” đối với tất cả các nước muốn
xuất khẩu nhiều hơn thay vì chỉ dừng lại ở xuất khẩu nguyên liệu thô.
Nói một cách đơn giản: sẽ không khôn ngoan nếu như Việt Nam, nước
đang hướng tới việc xuất khẩu các sản phẩm chế tạo và dịch vụ ngày
càng phức tạp (đòi hỏi hàm lượng trí tuệ đầu vào) và muốn khai thác lợi
ích từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), lại đứng ngoài WTO. Tuy
nhiên, việc gia nhập không chỉ đem lại lợi ích kinh tế thuần túy, một khía
cạnh thường bị bỏ qua trong hệ thống của WTO là hệ thống này có thể
đem lại một thỏa thuận gìn giữ hòa bình tốt nhất. Một trong số những
người trị vì của Milan, một Thành viên của gia đình Visconti nổi tiếng,
khi được hỏi tại sao ông ta lại không tấn công Venice đã trả lời rằng sẽ
không hợp lý nếu gây chiến với một trong số những người bạn tốt nhất
của Milan. Mối quan hệ đầu tư và thương mại sâu rộng của Việt Nam với
các nước láng giềng có được từ việc tham gia WTO và sự phát triển của
các hiệp định hội nhập khu vực khác nhau là một cách hiệu quả để đảm
bảo hòa bình dài lâu trong khu vực.
Có mối liên kết chặt chẽ giữa việc tham gia WTO của một nước và sự
vận hành của hệ thống ngoại thương cũng như chính sách kinh tế trong
nước của nước này. Một mặt, gia nhập WTO dẫn tới việc cắt giảm các
rào cản thương mại như thuế quan, loại bỏ hạn ngạch nhập khẩu và giảm
trợ cấp. Tiến trình tự do hóa này sẽ được tiếp tục khi Việt Nam thực thi
các nghĩa vụ, cam kết gia nhập của mình và các Thành viên WTO đàm
phán các cam kết thương mại mới trong các cuộc đàm phán đa phương
định kỳ như Vòng đàm phán phát triển Đô Ha (DDA) hoặc từ các diễn
đàn đàm phán chính thức và không chính thức của WTO. Mặt khác, tiến
trình gia nhập WTO cũng dẫn tới những cải cách thể chế, khiến cho nền
kinh tế trong nước có khả năng cạnh tranh cao hơn, các chính sách ảnh
hưởng tới dịch vụ tài chính, nông nghiệp và các ngành khác trở nên tự do
12
- hơn, bảo vệ sở hữu trí tuệ (IPR) tốt hơn và các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng
như các tiêu chuẩn kiểm dịch động thực vật được cải thiện. Rõ ràng,
việc gia nhập WTO đem lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam
nhưng nó cũng tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam,
do đó các doanh nghiệp này cần phải biết nắm bắt cơ hội và vượt qua
thách thức của tiến trình gia nhập WTO.
Các cuộc đàm phán gia nhập WTO kéo dài nhiều năm đã đem lại lợi ích
to lớn cho các cuộc cải cách đối với nền kinh tế Việt Nam. Nhiều văn
bản pháp luật đã được sửa đổi hoặc thay thế, vô số chính sách đã được
điều chỉnh và nhiều giả định cơ bản của hệ thống kinh tế kế hoạch hóa
tập trung trước đây đã được xem xét lại. WTO là một “câu lạc bộ” của
các thương nhân và giá trị của việc trở thành Thành viên dường như tỷ lệ
thuận với cái giá mà các Thành viên mới phải trả để gia nhập. Lịch sử
các cuộc đàm phán của các nước mới gia nhập gần đây cho thấy cái giá
để gia nhập là rất cao và được xác định thông qua tiến trình đàm phán
phức tạp và mất nhiều thời gian. Trung Quốc đàm phán gia nhập WTO
trong vòng 15 năm. Nga, nước nộp đơn gia nhập WTO từ năm 1993, vẫn
chưa kết thúc tiến trình gia nhập này. Đối với Việt Nam, tiến trình chuẩn
bị và đàm phán gia nhập WTO kéo dài hơn 11 năm và quá trình thực
hiện một số cam kết chắc chắn sẽ diễn ra trong nhiều năm tới. Cần tới
khoảng 820 trang giấy in cỡ chữ nhỏ để thể hiện hàng nghìn cam kết mà
Việt Nam và các đối tác WTO đã thỏa thuận trong Nghị định thư gia
nhập và việc gia nhập chỉ là một bước đầu tiên trong quá trình cải cách
rộng lớn hơn đối với nền kinh tế Việt Nam, trong quá trình này WTO và
nhiều tổ chức khu vực sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng.
Các cam kết gia nhập WTO tác động tới toàn bộ hệ thống thương mại
quốc tế và ảnh hưởng tới Việt Nam cũng như các đối tác thương mại của
Việt Nam, dù đối tác đó đã gia nhập WTO hay chưa. Để các quan chức
chính phủ, các doanh nghiệp và người dân, các tổ chức xã hội dân sự có
thể xử lý hiệu quả các vấn đề thương mại quốc tế thì việc hiểu các yêu
cầu kỹ thuật mới của WTO là rất cần thiết. Với lý do đó, mục tiêu chủ
yếu của chúng tôi là trong việc biên soạn bộ tài liệu tổng hợp này là để
độc giả có cơ hội tăng cường kiến thức của mình, từ đó có thể nhìn nhận,
13
- giải quyết tốt hơn các vấn đề thuộc lĩnh vực liên quan tới mình. Các
chương của cuốn sách được biên soạn bởi các chuyên gia chuyên ngành,
giải thích cụ thể tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam và xem xét tác
động kinh tế trong các lĩnh vực liên quan.
Như đã trình bày ở trên, hệ thống WTO đưa ra lộ trình cải cách theo định
hướng thị trường và phát triển dựa trên xuất khẩu. Do đó, các nhà hoạch
định chiến lược kinh doanh, các nhà đầu tư và giám đốc marketing -
những người muốn điều chỉnh để thích ứng với môi trường đang ngày
càng thay đổi và có thể dự đoán chính xác bối cảnh kinh tế trong tương
lai - có thể tìm được những tín hiệu bổ ích từ những diễn biến liên quan
tới WTO. Hơn nữa, giới học giả và các sinh viên quan tâm tới kinh tế,
quan hệ quốc tế, luật công pháp quốc tế hoặc kinh doanh quốc tế có thể
muốn tự trang bị cho mình các thông tin và kết quả trong cuốn sách này.
Chúng tôi cũng hy vọng các độc giả quan tâm tới tình hình thời sự nói
chung cũng tìm thấy những vấn đề thú vị cho mình.
Phải nói rõ ngay từ phần giới thiệu là cuốn sách này chỉ là điểm khởi
đầu. Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chi tiết hơn được đưa ra tại phần cuối mỗi
chương. Độc giả quan tâm tới từng vấn đề cụ thể nên tham khảo danh
sách các tài liệu liệt kê trong phần tài liệu tham khảo, phần này bao gồm
các tài liệu có thể không được đề cập tới trong cuốn sách cũng như các
trang thông tin điện tử đề cập tới việc Việt Nam gia nhập WTO và chứa
các thông tin cập nhật nhất.
Cuốn sách bao gồm 9 chương. Chương I giới thiệu tổng quan về thách
thức và cơ hội của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với cộng đồng
doanh nghiệp, chính phủ và người tiêu dùng. Chương II mô tả các yêu
cầu của WTO về chính sách kinh tế và nghĩa vụ chung của Việt Nam.
Chương III phân tích các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong
lĩnh vực hàng hóa. Chương IV mô tả các quy tắc cụ thể về thủ tục của
WTO về chống bán phá giá và thuế đối kháng áp dụng trong trường hợp
Việt Nam bị coi là nền kinh tế phi thị trường. Chương V đề cập tới quyền
sở hữu trí tuệ. Chương VI trình bày về thương mại dịch vụ. Chương VII
trình bày những vấn đề pháp lý của quá trình gia nhập WTO. Chương
VIII tập trung vào thực trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Việt
14
- Nam gia nhập WTO. Chương IX tóm tắt các câu hỏi và nhận xét chung
nêu lên trong các cuộc hội thảo nâng cao nhận thức về WTO.
Kể từ khi Việt Nam kết thúc quá trình đàm phán gia nhập WTO,
MUTRAP đã tổ chức hơn 20 cuộc hội thảo trên cả nước để phổ biến
thông tin về các điều kiện gia nhập WTO. Các cuộc hội thảo này có sự
tham gia của khoảng 3000 đại biểu thuộc các cơ quan chính phủ, các
doanh nghiệp, cơ quan ngoại giao, giới học giả, các nhà tài trợ và các cá
nhân có quan tâm. Trong quá trình chuẩn bị biên soạn cuốn sách này, các
tác giả đã xem xét nhận xét, câu hỏi và gợi ý của các đại biểu.
Cuốn sách này đưa ra giải thích chi tiết đối với các điều khoản quan
trọng nhất của WTO liên quan tới Việt Nam và tóm tắt các vấn đề chính
trong các cuộc đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Đối với các vấn
đề có liên quan, các tác giả đã so sánh cam kết, nghĩa vụ trong WTO với
các điều khoản trong BTA và các thỏa thuận quốc tế khác mà Việt Nam
tham gia. Mặc dù tác động đầy đủ của việc gia nhập WTO là chưa được
thống kê đầy đủ, các chuyên gia trong nước và quốc tế của MUTRAP đã
xem xét nhận xét, câu hỏi và gợi ý của các đại biểu hội thảo và nỗ lực
đánh giá tác động của cam kết gia nhập WTO đối với chính phủ, khu vực
doanh nghiệp và người dân một cách tổng thể.
MUTRAP hy vọng rằng cuốn sách này sẽ giúp Chính phủ Việt Nam phổ
biến thông tin về các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam nhằm giúp
Việt Nam tận dụng các cơ hội của việc trở thành Thành viên WTO và
thực thi đầy đủ các cam kết gia nhập của mình. Các tác giả mới chỉ dừng
lại ở mức độ tổng quan, tuy nhiên những độc giả quan tâm hơn tới các
vấn đề chi tiết có thể nghiên cứu các tài liệu cụ thể của MUTRAP và các
nguồn tài liệu liệt kê trong phần tài liệu tham khảo của cuốn sách này.
BAN ĐẶC TRÁCH DỰ ÁN MUTRAP II
15
- 16
- Chương I
Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI
CHÍNH PHỦ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP
1. Bản chất của WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 1 tháng 1
năm 1995 và là một bước phát triển toàn diện của Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại (GATT). WTO quản lý các Hiệp định thương
mại do các Thành viên ký kết, đặc biệt là Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại (GATT), Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ
(GATS) và Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs). Các quy định và
thủ tục của WTO tạo ra một khuôn khổ cho việc trao đổi hàng hóa, dịch
vụ và sở hữu trí tuệ. Các nguyên tắc và quy định được các Thành viên
đàm phán thông qua các cuộc thảo luận chính thức và không chính thức
khác trong các diễn đàn khác nhau của WTO và các vòng đàm phán
thương mại đa phương định kỳ như Vòng đàm phán Đôha vì sự phát
triển hiện nay (DDA).
Các Thành viên WTO có trình độ kinh tế khác nhau, từ những nền kinh
tế kém phát triển nhất cho tới những nền kinh tế phát triển nhất. Sự thành
công của tổ chức này được thể hiện ở sự phát triển liên tục số lượng các
nước tham gia. Kể từ khi tổ chức này được thành lập, đã có hai mươi hai
nước - kể cả Việt Nam - gia nhập WTO, đưa tổng số Thành viên lên tới
150 (tới thời điểm tháng 10 năm 2007), chiếm trên 90% tổng thương mại
toàn cầu. Các Thành viên mới của châu Á gia nhập WTO trước Việt
Nam là Trung Quốc và Đài Loan, hai nền kinh tế gia nhập năm 2001 và
2002, Ácmênia (2003), Campuchia (2004) và Nêpan (2004).
17
- WTO coi việc không phân biệt đối xử, mở cửa thị trường và cạnh tranh
toàn cầu trong thương mại quốc tế sẽ thúc đẩy phúc lợi quốc gia tại tất cả
các nước là triết lý nền tảng của mình. Một lý do khiến WTO tồn tại là
các hạn chế về chính trị đã ngăn cản các Chính phủ áp dụng các chính
sách thương mại hiệu quả hơn, và thông qua sự trao đổi có đi có lại các
cam kết tự do hóa, các nước có thể vượt qua các hạn chế chính trị này.
Các quy định và thủ tục của WTO (www.wto.org) được xây dựng dựa
trên một số nguyên tắc chung, các nguyên tắc này có thể được tóm tắt
dưới đây:
Đối xử tối huệ quốc (MFN): Nguyên tắc không phân biệt đối xử này quy
định rằng việc nhập khẩu khẩu hàng hóa và dịch vụ từ một Thành viên
WTO sẽ được đối xử không kém thuận lợi hơn việc nhập khảu hàng hóa
và dịch vụ từ bất kỳ Thành viên nào khác. Đối xử MFN là vô điều kiện.
Trên thực tiễn, trong hầu hết các trường hợp điều này có nghĩa một nước
không thể áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với sản phẩm nhập khẩu từ
một Thành viên cao hơn so với mức thuế áp dụng đối với sản phẩm
tương tự từ bất kỳ Thành viên nào khác. Các Khu vực Mậu dịch tự do
như Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và liên minh thuế quan
nếu thỏa mãn một số điều kiện nhất định sẽ được coi là ngoại lệ của
nguyên tắc MFN.
Đối xử quốc gia: Nguyên tắc không phân biệt đối xử này quy định rằng
sản phẩm và dịch vụ nhập khẩu sẽ được hưởng đối xử không kém thuận
lợi hơn đối xử dành cho sản phẩm tương tự trong nước. Trên thực tiễn,
nguyên tắc này quy định các Chính phủ không được phân biệt đối xử đối
với hàng nhập khẩu khi áp dụng các luật lệ và quy định trong nước, như
các quy định về thuế hay bảo vệ người tiêu dùng và môi trường. Tuy
nhiên, sự phân biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu vẫn có thể được thực
hiện thông qua các biện pháp tại biên giới, đặc biệt là thuế quan. Đối với
thương mại dịch vụ, việc dành đối xử quốc gia không phải là tự động do
nguyên tắc này phải được đàm phán trong từng phân ngành hay thậm chí
từng dịch vụ cụ thể.
Chỉ áp dụng thuế quan để kiểm soát thương mại: để tạo điều kiện mở cửa
thị trường và đảm bảo khả năng có thể dự đoán được của thương mại
18
- hàng hóa, WTO yêu cầu các Thành viên chỉ thực hiện hạn chế thương
mại thông qua thuế quan thay cho hạn ngạch, các kế hoạch định hướng
hay các biện pháp phi thuế quan khác.
Giảm dần các rào cản thương mại thông qua đàm phán: kể từ khi hệ
thống GATT/WTO ra đời vào năm 1946, các Thành viên đã tiến hành 8
vòng đàm phán đa phương để loại bỏ dần các rào cản thương mại. Trong
giai đoạn đầu, các cuộc đàm phán thương mại đa phương tập trung vào
việc giảm thuế quan. Dần dần, các Thành viên này đã mở rộng phạm vi
của GATT/WTO sang các biện pháp phi thuế quan như tiêu chuẩn, trợ
cấp gây bóp méo thương mại hoặc các biện pháp tự vệ tạm thời (chống
bán phá giá và thuế đối kháng) cũng như mua sắm chính phủ. Vòng đàm
phán gần đây nhất là vòng Uruguay (1986-1994), đã mở rộng đáng kể
các quy tắc của WTO sang các lĩnh vực mới như thương mại dịch vụ, các
chính sách tác động tới sở hữu trí tuệ và các quy định về đầu tư nước
ngoài ảnh hưởng tới thương mại. Hiện nay, các cuộc đàm phán trong
Vòng đàm phán đa phương lần thứ 9, Vòng đàm phán Đôha vì sự phát
triển (DDR) được bắt đầu vào năm 2001 đang được tiến hành. Bảo hộ
nông nghiệp tại các nước phát triển là nội dung cản trở chính của vòng
đàm phán này.
Minh bạch hóa: Luật và quy định của các nước ảnh hưởng tới ngoại
thương và đầu tư nước ngoài phải được công bố và cung cấp cho tất cả
các bên, các thủ tục để thực thi luật lệ và quy định phải công khai. Hơn
nữa, quy chế thương mại của mỗi Thành viên phải được WTO rà soát
định kỳ để đảm bảo sự tuân thủ với các quy định của WTO.
Giải quyết tranh chấp: Để thực hiện chức năng giám sát các quy tắc đã
được thỏa thuận trong các Hiệp định của mình, WTO có cơ chế giải
quyết tranh chấp giữa các Thành viên.
Bất kỳ quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan có đầy đủ thẩm quyền quản lý
các mối quan hệ thương mại quốc tế của mình cũng có thể gia nhập
WTO. Hiện nay, hơn 75% các quốc gia và lãnh thổ hải quan trên thế giới
là Thành viên của tổ chức này và hơn 10% quốc gia, tổ chức nữa đang
trong quá trình gia nhập.
19
nguon tai.lieu . vn