Xem mẫu
- HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
PHÂN VIỆN TP. HCM
Môn học: Kinh tế vĩ mô
GVHD: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư
07/11/10 1
- Bài tập đợt 5
Chuyên đề:
Tiến bộ khoa học kỹ thuật và
tăng trưởng kinh tế
07/11/10 2
- Phần trình bày
07/11/10 3
- Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng
phần trăm hàng năm của GNP thực tế
hay GDP thực tế trên đầu người
07/11/10 4
- Các nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế
Tư bản
Lao động
Khoa học kỹ thuật, công nghệ
07/11/10 5
- Trong chuyên đề này chúng ta đi sâu
phân tích sự ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ đến tăng
trưởng kinh tế như thế nào trên mô
hình Solow, với 3 nội dung chính như
sau:
1. Hiệu quả của lao động
2. Trạng thái dừng với tiến bộ công
nghệ
3. Ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ
07/11/10 6
- Giả định
Những gia tăng trong sản lượng tiềm tàng đều bắt
nguồn từ sự gia tăng trong đầu vào của các yếu tố
sản xuất
Bất cứ yếu tố nào làm tăng tổng sản lượng cũng sẽ
làm tăng sản lượng theo đầu người.
Hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo quy mô
Tiến bộ công nghệ làm cho hiệu quả của lao động
tăng lên theo tỷ lệ cố định g
Tỷ lệ tăng trưởng của hiệu quả lao động là ngọai sinh và là
hằng số
07/11/10 7
- Hiệu quả của lao động
Xuất phát từ hàm sản xuất:
Y = f (K, L)
Khi đưa thêm yếu tố tiến bộ công nghệ vào mô hình, hàm
sản xuất được viết lại như sau:
Y = f (K, L x E)
E là hiệu quả của lao động. Nó phản ánh hiểu biết của
xã hội về phương pháp sản xuất như công nghệ có được
cải thiện, hiệu quả lao động tăng lên. E sẽ tăng theo tỉ lệ
g
L x E là lực lượng lao động tính bằng đơn vị hiệu quả và
L tăng với tỷ lệ n. Như vậy L x E sẽ tăng theo tỉ lệ (n
+g)
07/11/10
(n là tỉ lệ tăng của lực lượng lao động) 8
- Trạng thái dừng với tiến bộ công nghệ
Ta có
k = K/(LxE), k là tư bản tính cho mỗi đơn vị hiệu quả.
y = Y/(L x E), y là sản lượng tính cho mỗi đơn vị hiệu quả.
=> Phương trình chỉ ra sự tiến triển của tư bản theo thời
gian là:
∆k = sf(k) – (δ + n + g) k
Trong đó:
k là khối lượng tư bản trên mỗi đơn vị hiệu quả của lao
động
sf(k) là hàm tư bản đầu tư cho mỗi công nhân
δ là tỉ lệ khấu hao
07/11/10 9
- Như vậy nếu g cao, số lượng đơn
vị hiệu quả tăng nhanh và khối
lượng tư bản cho mỗi đơn vị hiệu
quả có xu hướng giảm. Khi khối
lượng tư bản và sản lượng tính
trên mỗi đơn vị hiệu quả không
thay đổi ta sẽ có trạng thái dừng.
Trạng thái dừng này là trạng thái
cân bằng dài hạn của nền kinh tế.
07/11/10 10
- Đồ thị mô hình Solow:
Đầu tư – Đầu tư vừa đủ (δ +n+g)k
Trạng thái
dừng
sf(k)
k*
Khối lượng tư bản mỗi đơn vị hiệu
quả
07/11/10 11
- Ở đây k được định nghĩa là khối lượng tư
bản trên mỗi đơn vị hiệu quả của lao
động. Sự gia tăng của số lượng đơn vị
hiệu quả do tiến bộ công nghệ có xu
hướng làm giảm k. Trong trạng thái dừng,
đầu tư sf(k) loại trừ sự giảm sút của k do
khấu hao, sự gia tăng dân số và tiến bộ
công nghệ.
07/11/10 12
- Ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ
Ta có bảng tỉ lệ tăng trưởng ở trạng thái dừng trong
mô hình Solow với tiến bộ công nghệ như sau:
Biến Ký hiệu Tỉ lệ tăng
trưởng
Tư bản trên mỗi k = K/ (L x E) 0
đơn vị hiệu quả
Sản lượng trên y = Y/ (L x E) = f(k) 0
mỗi đơn vị hiệu
quả
Sản lượng trên Y/L = y x E g
mỗi công nhân
Tổng sản lượng
07/11/10 Y = y x (L x E) n+g 13
- Nhìn vào bảng trên ta thấy, khối lượng tư bản trên
mỗi đơn vị hiệu quả k không đổi ở trạng thái dừng.
Vì y=f(k), nên sản lượng trên mỗi đơn vị hiệu quả
cũng không thay đổi. Còn số lượng đơn vị hiệu quả
trên mỗi lao động tăng với tỷ lệ g => sản lượng
mỗi lao động (Y/L)=yxE) cũng tăng với tỷ lệ g.
Tổng sản phẩm [Y=yx(ExL)] tăng với tỷ lệ n+g
Khi có tiến bộ công nghệ, mô hình có thể giải thích
được sự gia tăng vững chắc của mức sống. Nghĩa là
tiến bộ công nghệ có thể dẫn tới sự tăng trưởng
vững chắc của sản lượng mỗi lao động. Mặt khác,
tỷ lệ tiết kiệm cao chỉ dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng
cao khi chưa đạt được trạng thái dừng. Khi nền
kinh tế đã ở trạng thái dừng, tỷ lệ tăng trưởng của
sản lượng mỗi công nhân chỉ phụ thuộc và tiến bộ
công nghệ.
07/11/10 14
- Ngoài ra, việc đưa tiến bộ công nghệ vào mô hình
cũng làm thay đổi điều kiện đạt đến trạng thái vàng
(trạng thái dừng tối đa hoá mức tiêu dùng trên mỗi
đơn vị hiệu quả lao động). Ta có tiêu dùng trên mỗi
đơn vị hiệu quả ở trạng thái dừng là: c* = f(k*) - (δ + n
+ g)k*
Tiêu dùng ở trạng thái dừng đạt mức tối đa khi:
MPK = δ + n + g
hay MPK - δ = n + g
Nghĩa là, tại mức tư bản ở trạng thái vàng, sản phẩm
cận biên ròng của tư bản (MPK-δ) bằng tỷ lệ tăng
trưởng của tổng sản lượng (n+g). Vì trên thực tế, các
nền kinh tế trải qua cả sự gia tăng dân số và tiến bộ
công nghệ, nên chúng ta phải sử dụng điều kiện này để
đánh giá xem chúng có ít hay nhiều tư bản hơn trạng
thái vàng.
07/11/10 15
- Kết luận
Như vậy, theo mô hình Solow, chỉ có tiến bộ
công nghệ mới giải thích được sự gia tăng
không ngừng và vững chắc của mức sống vì
tiến bộ công nghệ có thể dẫn đến sự tăng
trưởng vững chắc sản lượng của mỗi công
nhân.
Ngoài ra, việc đưa tiến bộ công nghệ vào mô
hìnhcũng làm thay đổi điều kiện đạt đến
trạng thái vàng (trạng thái dừng tối đa hoá
mức tiêu dùng trên mỗi đơn vị hiệu quả lao
động)
07/11/10 16
- Kết thúc phần trình bày
Xin chân thành cảm ơn Cô và các
Anh, Chị đã quan tâm lắng nghe
phần trình bày của nhóm chúng tôi.
Tiếp theo là phần thảo luận, góp ý.
07/11/10 17
- Phần góp ý, thảo luận
07/11/10 18
nguon tai.lieu . vn