Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Nhóm 3
ĐỀ TÀI “LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP”
Thành viên :
1. Nguyễn Văn Kiên
2. Đặng Thị Thuỷ
3. Lê Hùng Vĩ
4. Đặng Thiện
- LẠM PHÁT
Có nhiều quan điểm nhìn nhận và định nghĩa lạm phát rất khác
nhau:
Có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng lên liên
tục của giá cả. Theo quan điểm này thì không kể giá
cả tăng lên do nguyên nhân nào đều là lạm phát.
Quan điểm khác cho rằng lạm phát là việc phát hành
tiền giấy vượt quá mức đảm bảo bằng vàng, bạc,
ngọai tệ, .. của Quốc gia, vì vậy người ta cho rằng
để chống lạm phát cần phục hồi lại chế độ tiền
giấy chuyển đổi ra vàng theo một mức giá qui định.
Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự mất cân
đối nghiêm trọng giữa tiền và hàng trong nền kinh
tế, sự mất cân đối với tiền lớn hơn hàng khiến cho
giá cả tăng lên ở mọi lúc, mọi nơi.
- Từ những quan điểm trên Milton Friedman
đưa ra một khái niệm về lạm phát được nhiều
nhà kinh tế phái tiền tệ hay phái Keynes đều
đồng ý:
Khái niệm: lạm phát là hiện tượng cung
tiền tệ tăng lên kéo dài làm cho mức giá cả
chung tăng nhanh và kéo dài trong một thời
gian dài
- Giảm lạm phát
- Khái niệm: giảm lạm phát là quá trình hãm bớt mức tăng giá
cả để đạt tới một mức lạm phát vừa phải hoặc thấp.
Giảm phát
- Khái niệm: giảm phát là một hiện tượng thể hiện qua việc
giảm sút các phương tiện thanh toán không đi đôi với sự giảm
sút của sản xuất về khối lượng và do đó không đi đôi với sự
giảm sút giá cả.
Là tình trạng trái ngược với tình trạng lạm phát.
- Tác động:
Giảm phát làm cho nhiều xí nghiệp bị phá sản, sản xuất
bị đình đốn, thất nghiệp tăng nhanh.
Cá nhân hoãn việc mua sắm và lo trả nợ. Doanh nghiệp
cũng tìm mọi cách để giảm tồn kho và trả nợ.
Nguồn thu thuế của chính phủ giảm. Chính phủ giảm chi
tiêu và lo trả nợ
- Các lọai lạm phát:
Căn cứ vào chỉ số giá cả chung của hàng hóa tăng để
làm căn cứ, phân làm 3 mức độ lạm phát:
– Lạm phát vừa phải ở mức độ thấp còn gọi là lạm phát
một con số: biểu hiện ở giá cả hàng hóa tăng chậm trong
khỏang 10% trở lại. Lọai lạm phát này thường được các
nước có nền kinh tế phát triển duy trì như một chất xúc
tác cho nền kinh tế phát triển.
– Lạm phát phi mã: lọai này xãy ra khi giá cả bắt đầu tăng
với tỷ lệ hai hoặc ba con số như 20%, 100%, 200% khi
lạm phát phi mã phát sinh nó bắt đầu ảnh hưởng đến
đời sống kinh tế xã hội.
– Siêu lạm phát: xẩy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa lạm
phát phi mã.
- Đo lường lạm phát
Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ
số lạm phát, vì giá trị của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ
trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số,
cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà
nó được thực hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số
lạm phát bao gồm:
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (là chỉ số đo lường
thông dụng nhất, cơ bản nhất): đo giá cả của một sự
lựa chọn các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu
dùng thông thường".
- Chỉ số giá sinh hoạt (viết tắt tiếng Anh: CLI) là
sự tăng trên lý thuyết trong giá cả sinh hoạt của một
cá nhân, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được
giả định một cách xấp xỉ
- - Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất
nhận được. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và
thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà
sản xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh
toán.
- Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả của một sự
lựa chọn các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi
bán có thuế). Chỉ số này rất giống với PPI.
- Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của một sự
lựa chọn các hàng hóa. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng
hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng
bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc.
- Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản
phẩm quốc nội: Nó dựa trên tỷ lệ của tổng giá trị tiền được
tiêu vào GDP (GDP danh nghĩa) với phép đo GDP đã điều
chỉnh lạm phát (giá cố định hay GDP thực)
- Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI).
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng
(Consumer Price Index – CPI)
CPI t =
∑ pi t
⋅ qi o
∑ pi o
⋅ qi 0
Trong đó:
+ CPIt: Chỉ số giá tiêu dùng của năm t
+ Pit và Pi0 là mức giá của sản phẩm i
trong năm t và năm 0
+ qi0 là sản lượng sản phẩm i trong năm 0
+ Năm 0 là năm gốc
- Chỉ số điều chỉnh lạm phát
Chỉ số điều chỉnh lạm phát theo GDP, GNP năm t
=
∑pi ⋅ qi
t t
∑pi ⋅ qi
o t
Chỉ số điều chỉnh lạm phát GDP, GNP danh nghĩa
=
theo GDP, GNP năm t GDP, GNP thực tế
- Nguyên nhân của lạm phát do cầu kéo
+ Lạm phát xảy ra khi tổng cầu tăng lên,
đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
+ Tỷ lệ lạm phát phụ thuộc vào độ dốc của
đường AS
+ Đường AS dịch chuyển khi lượng tiêu
dùng tăng, đầu tư cá nhân tăng, chi tiêu
của chính phủ tăng, xuất khẩu dòng tăng.
+ Nếu AD tăng mà AS không tăng hoặc tăng
chậm hơn đều đưa mức giá lên cao.
- Nguyên nhân của lạm phát do cầu
kéo
P
AD
AD’
AS
E’
P2
E
P1
0
Q
Q1 Q2
- Lạm phát do chi phí đẩy
+ Lạm phát xảy ra do đường AS dịch chuyển sang
trái.
+ Độ dốc của AD càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng
cao
+ Nguyên nhân đường tổng cung dịch chuyển
- Do tổng chi phí sản xuất các mặt hàng tăng lên
- Do năng suất lao động giảm hoặc do mất mùa.
Khi đó lượng lao động giữ nguyên nhưng tổng
sản lượng cung ứng giảm.
- Nguyên nhân của lạm phát do chi
phí đẩy
AS’
P
AS
E ’
P2
E
P1
AD
0 Q
Q2 Q1
- Tác động của lạm phát
* Phân phối lại thu nhập và của cải
Khi lạm phát xảy ra sẽ có những người
được lợi và những người bị thiệt
* Biến dạng cơ cấu sản xuất
+ Chấp nhận thu nhập tạm thời thấp (hy
sinh GNP), hạn chế chi tiêu của chính
phủ, tăng lãi suất tiền gửi…
+ Kiểm soát giá (Quy định giá cho một số
mặt hàng then chốt).
- Biện pháp giảm lạm phát
* Cắt giảm cầu
+ Giảm chi tiêu của chính phủ
+ Kiểm soát tiền lương, tăng thuế (chủ yếu là
thuế thu nhập) nhằm hạn chế chi tiêu của xã
hội.
* Tăng cung
+ Gia tăng sản xuất bằng nhiều biện pháp như
giảm thuế sản xuất, giảm lãi suất cho vay,
tăng chi tiêu cho đầu tư.
+ Nhập khẩu việc làm (tăng đầu tư nước
ngoài).
- Giá tiêu dùng
(Thay đổi tính theo %/năm) 20
Dự báo
Các nước đang phát triển
(trung vị)
15
10
5
Các nước tiên tiến
0
1970 75 80 85 90 95 2000 05 10
Nguồn: Ước tính của cán bộ IMF.
- Lạm phát được công bố
(Thay đổi % qui ra năm tính theo phương pháp
bình quân trượt của 3 tháng trước đó) 8
Các thị trường đang nổi
6
Thế giới
4
2
Các nước công nghiệp
0
2000 01 02 03 1/2005
Nguồn: Haver Analytics.
- 18 LT-TP
15.8
16
14
12 10.8
CPI 9.5
10 8.4 7.9
7.7 7.4
8 8.3
Bình quân
6 6.6
6.4
4
4.7 3.8
2 phi LT-TP
0
12/03 03/04 06/04 09/04 12/04 03/05 06/05 09/05 12/05 03/06 06/06 09/06 12/06
- THẤT NGHIỆP
Khái niệm
Thất nghiệp là những người trong độ tuổi
LĐ quy định, có khả năng LĐ, hiện đang
chưa có việc làm và đang tích cực tìm
kiếm việc làm.
- Phân loại theo nguyên nhân thất nghiệp
1. Thất nghiệp tạm thời
Xảy ra trong các trường hợp sau
+ Thất nghiệp do người LĐ từ bỏ công việc cũ để đi
tìm công việc mới
+ Thất nghiệp do người LĐ bị mất một phần khả
năng LĐ
+ Thất nghiệp do tính chất thời vụ
2. Thất nghiệp chu kỳ
Xảy ra trong các cuộc suy thoái ktế do tổng cầu
HH giảm nên DN giảm sản lượng vì vậy sẽ
không tuyển thêm LĐ và sa thải bớt công nhân.
nguon tai.lieu . vn