Xem mẫu
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
ĐỀ TÀI: BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
i
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
DANH SÁCH NGƯỜI THAM
1. Ông Nguyễn Tuấn Hùng , Cục trưởng Cục ĐĐBĐ Việt Nam;
2.Ông Lê Minh Tâm, Phó Cục trưởng Cục ĐĐBĐ Việt Nam;
3. Ông Vũ Quý Lân, Phó Cục trưởng Cục ĐĐBĐ Việt Nam;
4. Ông Trương Xuân Thủy, Chánh Văn phòng Cục;
5. Ông Nguyễn Văn Bảy, Trưởng phòng Pháp chế;
6. Ông Trần Hồng Quang, Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế;
7. Ông Phan Ngọc Mai, Trưởng phòng Công nghệ thẩm định;
8. Ông Nguyễn Đình Đông, Trưởng phòng Kế hoạch tài chính;
9. Bà Phạm Thị Loan, Phó trưởng phòng Pháp chế;
10. Ông Bùi Văn Hoàng, Chuyên viên Văn phòng Cục;
11. Bà Nguyễn Thu Hương, Chuyên viên Văn phòng Cục;
12. Bà Nguyễn Thị Kim Oanh, Chuyên viên Phòng Pháp chế;
13. Ông Kiều Trần Dũng, Chuyên viên Phòng Pháp chế.
Mục lục
DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA i
TÓM TẮT DỰ ÁN ii
CHỮ VIẾT TẮT vi
LỚI NÓI ĐẦU 1
I. KHÁI QUÁT DỰ ÁN 3
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 5
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 7
IV. TÀI CHÍNH 10
V. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 11
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 12
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
PHỤ LỤC: 15
ii
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Sự cần thiết của Dự án.
(1) Tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ và sự cần thiết của
Dự án luật đo đạc và bản đồ
Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2002 về hoạt động đo đạc và bản đồ (sau đây viết tắt là Nghị định
12); Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 về xử phạt vi
phạm hành chính trong họat động đo đạc và bản đồ (sau đây viết tắt là Nghị định
30) là hai văn bản quy phạm pháp luật cao nhất trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ,
các Nghị định đã tạo cơ sở pháp lý cơ bản cho việc thống nhất quản lý nhà nước
và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ trên phạm vi tòan lãnh thổ. Tuy nhiên,
việc thực thi Nghị định 12, Nghị định 30 còn chưa nghiêm, thể hiện ở một số
mặt hạn chế, tồn tại sau:
a. Việc thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ của các cơ quan QLNN về
đo đạc và bản đồ ở Trung ương và địa phương còn nhiều bất cập
- Công tác xây dựng thể chế: Hệ thống văn bản QPPL dưới Nghị định do
các Bộ, ngành ban hành còn chậm, còn tồn tại một số mâu thuẫn, bất cập, chưa
theo kịp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Văn bản QPPL về
đo đạc bản đồ do địa phương ban hành không đầy đủ, chất lượng thấp và chưa
theo sát với thực tế của địa phương.
- Việc triển khai các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ của các bộ, ngành về cơ
bản đã đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên còn có hiện tượng
chồng chéo gây lãng phí cho ngân sách nhà nước. Việc triển khai đo đạc và bản
đồ ở địa phương còn bất cập do thiếu quy hoạch, kế hoạch dài hạn, đầu tư kinh
phí hàng năm cho công tác đo đạc bản đồ còn bị động, không ổn định, cơ chế
phối hợp quản lý đầu tư chưa chặt chẽ dẫn đến vẫn còn hiện tượng trùng lặp,
lãng phí; mặt khác, do các bộ, ngành và địa phương thực hiện không nghiêm
quy định về báo cáo trong họat động đo dạc và bản đồ nên công tác theo dõi,
giám sát, tổng hợp của Bộ TNMT gặp rất nhiều khó khăn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
của các cơ quan QLNN về đo đạc và bản đồ ở Trung ương và địa phương thực
hiện chưa tốt. Các Bộ, ngành, địa phương chưa chủ động và chú trọng đúng mức
đến công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm vi quản
lý của mình.
- Việc xử lý vi phạm trong hoạt động đo đạc và bản đồ hầu như chưa có,
cụ thể chưa có tổ chức cá nhân nào vi phạm phải xử lý theo các quy định của
Nghị định 30. Tuy nhiên, thực tế này không chứng tỏ việc thực thi pháp luật
nghiêm minh của các tổ chức, cá nhân tham gia họat động đo đạc và bản đồ mà
nó phần nào nói lên việc buông lỏng trách nhiệm kiểm tra, giám sát của các bộ,
iii
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
ngành và địa phương trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực. Trên thực tế qua
công tác kiểm tra thường xuyên hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
phát hiện nhiều tổ chức vi phạm quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ mà không bị kiểm tra, xử lý.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đo đạc và bản đồ
còn nặng về hình thức và chưa đủ sâu rộng để các cấp quản lý, các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ và người dân nhận thức đầy dủ về
pháp luật và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
b. Các tổ chức tham gia hoạt động và người dân chấp hành chưa nghiêm
pháp luật về đo đạc và bản đồ do nhận thức pháp luật về đo đạc và bản đồ còn
nhiều hạn chế
Việc chấp hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ của các tổ chức chưa được nghiêm túc, nhiều tổ chức tham gia họat động
đo đạc và bản đồ mà không đăng ký với cấp có thẩm quyền hoặc không được
cấp phép
Nhận thức pháp luật về đo đạc và bản đồ của người dân còn thấp, đa số
chưa ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ các công trình xây dựng, dấu
mốc đo đạc cũng như ý nghĩa của việc thể hiện chủ quyền lãnh thổ quốc gia
thông qua các xuất bản phẩm về bản đồ.
Từ thực tế tình hình thi hành pháp luật đo đạc và bản đồ như trên đặt ra
yêu cầu cấp bách phải xây dựng Luật đo đạc và bản đồ.
(2) Thực trạng các mối quan hệ xã hội trong hoạt động đo đạc và bản đồ
và sự cần thiết phải điều chỉnh bằng Luật.
a. Quan hệ giữa cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ ở Trung ương với cơ
quan QLNN về đo đạc bản đồ ở địa phương
Mối quan hệ giữa hai lọai cơ quan này cơ bản dựa trên cơ chế phân cấp,
các vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với họat động đo đạc bản đồ thuộc
phạm vi địa phương như kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo
đạc bản đồ địa chính, đo đạc bản đồ chuyên dụng của địa phương; bảo vệ công
trình xây dựng, dấu mốc đo đạc trong phạm vi ranh giới hành chính cấp tỉnh;
Quản lý thông tin tư liệu do đạc bản đồ, triển khai các nhiệm vụ về đo đạc và
bản đồ phục vụ mục đích chuyên dụng của địa phương đều thuộc thẩm quyền
của chính quyền địa phương (UBND cấp tỉnh). Cơ quan QLNN về đo đạc bản
đồ ở Trung ương thực hiện quản lý, giám sát các họat động trên thông qua công
tác thanh tra, kiểm tra, phân tích, tổng hợp thông tin thu nhận được bằng con
đường báo cáo.
Tuy nhiên, thực trạng của mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương
dựa trên cơ chế Phân cấp - Kiểm tra như trên cũng bộc lộ nhiều bất cập và thiếu
hiệu quả: việc thanh tra chỉ tiến hành theo từng vụ việc đơn lẻ, công tác kiểm
tra, do hạn chế về kinh phí và thời gian nên còn nặng về hình thức; mặt khác, cơ
quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ của địa phương thực hiện không
nghiêm túc quy định về báo cáo, báo cáo còn mang nhiều tính thủ tục, hình thức.
iv
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
b. Quan hệ giữa cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ ở TƯ với Bộ ngành có
hoạt động đo đạc bản đồ chuyên ngành
Nghị định 12 có quy định về phân cấp triển khai nhiệm vụ về đo đạc và
bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, tuy nhiên không quy
định rõ về cơ chế quản lý, kiểm tra, gíám sát của cơ quan quản lý nhà nước về
đo đạc và bản đồ đối với các họat động này. Cơ quan QLNN về đo đạc và bản
đồ chỉ thực hiện quản lý họat động đo đạc bản đồ của các Bộ thông qua Quy chế
cấp phép họat đông đo đạc và bản đồ và quy định về báo cáo trong họat đông đo
đạc và bản đồ, Tuy nhiên, đây đều là các văn bản QPPL hướng dẫn thi hành
Nghị định nên hiệu quả thi hành pháp luật không cao, đa số các Bộ, ngành xem
nhẹ hoặc thực hiện không nghiêm quy định về Báo cáo.
Thực trạng của mối quan hệ này là cơ quan quản lý không có chế tài để
quản lý và kiểm tra hoặc chế tài không đủ mạnh và do không quản lý được dẫn
đến thả nổi. Do các vi phạm không bị xử lý, các Bộ ngành không coi trọng việc
thực thi các văn bản QPPL do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ban
hành và cho rằng không phải là luật nên không bắt buộc phải thi hành.
c. Quan hệ giữa cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ với doanh nghiệp
- Đối với lọai hình doanh nghiệp nhà nước, cơ quan QLNN về đo đạc và
bản đồ về cơ bản kiểm soát được về năng lực (nhân lực và trình độ), chất lượng
công trình, sản phẩm của các Doanh nghiệp NN trực thuộc. Với các doanh
nghiệp NN trực thuộc các Bộ chuyên ngành, cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ
nắm bắt được về năng lực thông qua cấp phép. Về số lượng, chất lượng công
trình, sản phẩm chỉ tổng hợp trên cơ sở báo cáo của các Bộ.
- Đối với lọai hình doanh nghiệp ngoài nhà nước, cơ quan QLNN về đo
đạc bản đồ chỉ nắm bắt về năng lực thông qua công tác cấp phép, các vấn đề
khác phân cấp cho Cơ quan QLNN địa phương.
d. Quan hệ giữa các doanh nghiệp đo đạc bản đồ:
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước họat động trong lĩnh vực đo đạc và
bản đồ, về cơ bản thực hiện kế hoạch do Nhà nước đặt hàng, hoạt động chủ yếu
dựa trên nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách theo kỳ kế hoạch.
- Các doanh nghiệp ngoài nhà nước do năng lực nhiều hạn chế, hoạt động
nhỏ lẻ, chủ yếu gắn với nhu cầu của địa phương.
Như vậy thực trạng của mối quan hệ này là bất bình đẳng, không có yếu
tố cạnh tranh – một động lực cần thiết cho sự phát triển. Luật đo đạc và bản đồ
nhằm điều chỉnh quan hệ này hướng tới cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ
của pháp luật.
e. Quan hệ giữa cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ với người dân
Luật đo đạc và bản đồ sẽ hướng người dân tới việc tăng cường nhận thức
về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trên cơ sở đó tuân thủ quy định của pháp luật
về đo đạc và bản đồ, tự giác tham gia và đóng góp tích cực cho họat động của cơ
quan QLNN.
(3) Tác động của dự án Luật
v
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
a. Tiết kiệm ngân sách Nhà nước
Luật đo đạc và bản đồ khi được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiến
sẽ làm tăng tối đa hiệu quả thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ của cơ quan
QLNN các cấp và người dân cũng như điều chỉnh các mối quan hệ theo hướng
tích cực. Nhà nước sẽ được hưởng lợi ích kinh tế từ việc tiết kiệm ngân sách do
bảo vệ công trình đo đạc, chia sẻ thông tin, hạn chế tiến tới loại bỏ việc đo vẽ
chồng chéo. Luật cũng là nền tảng pháp lý vững chắc để ngành đo đạc và bản đồ
Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới, đáp ứng với sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước trong giai đọan hội nhập quốc tế.
b. Luật đo đạc và bản đồ còn mang lại lợi ích vô hình từ việc tuyên
truyền, giáo dục đến toàn dân về chủ quyền lãnh thổ quốc gia và thúc đẩy tiến
bộ xã hội.
2. Tóm tắt nội dung dự án
Dự án gồm 07 phần:
Phần1: Thu thập, nghiên cứu, đánh giá thông tin tư liệu;
Phần 2: Tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về đo đạc và bản đồ;
Phần 3: Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến các
nội dung chính của Luật Đo đạc và Bản đồ;
Phần 4: Tổ chức đánh giá tác động và xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của dự án Luật;
Phần 5: Xây dựng Đề cương chi tiết;
Phần 6: Xây dựng dự thảo Luật trên cơ sở Đề cương chi tiết;
Phần 7: Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tổ chức
Hội thảo.
vi
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
CHỮ VIẾT TẮT
(1) SEMLA: Chương trình hợp tác Việt Nam- Thụy Điển về tăng cường
năng lực quản lý đất đai và môi trường
(2) UBND: Ủy ban nhân dân;
(3) QLNN: Quản lý nhà nước;
(4) ĐĐBĐ: Đo đạc và bản đồ;
(5) QLĐĐ: Quản lý đất đai;
(6) CT-TTg: Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
(7) NĐ-CP: Nghị định của Chính phủ;
(8) Bộ TNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
(9) QPPL: Quy phạm pháp luật;
vii
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
Mục lục
DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA i
TÓM TẮT DỰ ÁN ii
CHỮ VIẾT TẮT vi
LỚI NÓI ĐẦU 1
I. KHÁI QUÁT DỰ ÁN 3
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 5
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 7
IV. TÀI CHÍNH 10
V. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 11
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 12
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
PHỤ LỤC: 15
viii
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có lịch sử hơn 500 năm, trải qua bao
tháng năm thăng trầm của lịch sử. Năm 1959, Chính phủ đã thành lập Cục Đo
đạc và Bản đồ thuộc Phủ Thủ tướng. Năm 1974, được chuyển thành Cục Đo đạc
và Bản đồ trực thuộc Chính phủ.
Năm 1994, Chính phủ đã quyết định thành lập Tổng cục Địa chính trên cơ
sở sáp nhập và tổ chức tại Cục Đo đạc và Bản đồ nhà nước, Tổng cục Quản lý
ruộng đất. Tổ chức mới đã tạo ra một giai đoạn mới gắn liền công tác ĐĐBĐ với
công tác QLĐĐ
Tháng 11 năm 2002, Quốc hội quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và
Môi trường, trong đó Chính phủ đã quyết định tái lập Cục Đo đạc và Bản đồ với
chức năng, nhiệm vụ rất cụ thể, Chính phủ đã quyết định những dự án đầu tư lớn
cho lĩnh vực ĐĐBĐ nhằm đáp ứng kịp thời cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày 04 tháng 3 năm 2008 Chính Phủ ban hành Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo đó Cục Đo đạc và Bản đồ được đổi tên
thành Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
Sau 6 năm triển khai thực hiện, ngày 19/12/2007 Thủ tướng Chính phủ có
Chỉ thị số 32/2007/CT-TTg về tổng kết thực hiện Nghị định số 12/2002/NĐ-CP
ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ, trong
báo cáo tổng kết của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng đã đánh giá:
Nghị định 12 là văn bản pháp luật cao nhất trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, nó
đã tạo cơ sở pháp lý cơ bản cho việc thống nhất quản lý nhà nước và triển khai
hoạt động đo đạc và bản đồ, đưa quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ đi dần
vào nề nếp, giảm thiểu được tình trạng đo đạc chồng chéo, lãng phí và hướng
dần vào việc thống nhất sử dụng dữ liệu đo đạc cơ bản, chia sẻ và sử dụng chung
thông tin.
Hệ thống văn bản QPPL khung sau Nghị định 12 do Bộ TNMT phối hợp
với các Bộ liên quan ban hành đã đầy đủ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ
quản lý nhà nước và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ ở Trung ương theo
Nghị định 12. Hệ thống văn bản phục vụ quản lý trực tiếp và tổ chức triển khai ở
địa phương, cơ sở thuộc thẩm quyền ban hành của các Bộ, ngành khác và địa
phương còn thiếu về số lượng và không đồng bộ, nhiều văn bản ban hành chậm
và chưa đủ đáp ứng yêu cầu thống nhất quản lý toàn diện hoạt động đo đạc và
bản đồ. Nguyên nhân của việc thiếu và chậm ban hành văn bản quản lý là do
nhận thức pháp luật chưa đầy đủ, chưa có sự quan tâm đúng mức của các Bộ,
ngành và địa phương đối với công tác quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ, chưa
có sự chỉ đạo sát sao trong xây dựng và ban hành các văn bản phục vụ quản lý.
Các Bộ, ngành có hoạt động đo đạc và bản đồ không ban hành hoặc có ban hành
1
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
nhưng chưa có sự phối hợp với Bộ TNMT trong xây dựng văn bản và theo dõi
quản lý. Phần lớn các văn bản khác do các tỉnh ban hành chỉ phục vụ giải quyết
những việc cần thiết, liên quan đến triển khai cụ thể, còn thiếu các văn bản phục
vụ quản lý trực tiếp các hoạt động đo đạc và bản đồ; một số địa phương khi ban
hành văn bản không gửi cho Bộ TNMT và các Bộ, ngành liên quan để phối hợp
và theo dõi chỉ đạo.
Chất lượng các văn bản đã ban hành chưa cao, một số văn bản ban hành
chưa đúng thẩm quyền, sai về thể thức, nội dung còn chồng chéo và mâu thuẫn
giữa các văn bản với nhau, cá biệt có nội dung chưa sát với thực tế và chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển công nghệ trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc
tế của đất nước.
Trong xây dựng văn bản chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
liên quan nên trình tự thẩm định phức tạp, dài dòng, có nội dung sau khi văn bản
ban hành mới phát hiện là còn thiếu hoặc bất cập.
Tính pháp lý của văn bản pháp luật cao nhất về quản lý nhà nước hoạt động
đo đạc và bản đồ chưa cao do mới chỉ là Nghị định, do đó còn có tư tưởng coi
nhẹ, chấp hành chưa nghiêm. Ý thức chấp hành pháp luật của một số cấp quản lý
chưa cao. Vì vậy, việc sớm xây dựng Luật Đo đạc và Bản đồ để điều chỉnh và
thống nhất quản lý toàn diện mọi hoạt động đo đạc và bản đồ là hết sức cần thiết.
Trước tinh hình của Hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước cũng như
nhu cầu về công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ, ngày 22
tháng 01 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Quyết định số 131/QĐ-
BTNMT về việc phân công đơn vị thực hiện Chương trình xây dựng Luật, pháp
lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007 – 2011) và năm 2008 thuộc trách
nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam được
giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng Luật Đo đạc và Bản đồ để trình Quốc Hội thông
qua vào tháng 10/2010.
Do nguồn kinh phí sự nghiệp của Nhà nước cấp cho công tác xây dựng
các dự án Luật rất hạn hẹp, yêu cầu về thời gian trình dự án Luật Đo đạc và Bản
đồ lại rất gấp. Vì vậy sau khi nghiên cứu, cân nhắc về khả năng không đủ kinh
phí đáp ứng cho Chương trình xây dựng Luật, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam
kính đề nghị Chương trình SEMLA xem xét hỗ trợ kinh phí cho Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam để thực hiện một số nội dung cần triển khai gấp trong kế
hoạch xây dựng Luật Đo đạc và Bản đồ năm 2009.
Cục Đo đạc và Bản đồ xin chân thành cảm ơn Ban chỉ đạo Chương trình
SEMLA đã quan tâm tạo điều kiện nguồn kinh phí hỗ trợ cho Cục triển khai một
số nội dung cần thiết trong việc xây dựng Dự án Luật Đo đạc và Bản đồ.
2
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
I. KHÁI QUÁT DỰ ÁN
1. Tên dự án: Luật Đo đạc và Bản đồ
Cơ sở pháp lý:
(1) Quyết định số 131/QĐ-BTNMT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phân công đơn vị thực hiện
Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007
– 2011) và năm 2008 thuộc trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt Nam được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng Luật Đo đạc
và Bản đồ để trình Quốc Hội thông qua vào tháng 10/2010.
(2) Quyết định số 88/QĐ-BCĐ ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Ban chỉ
đạo Chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về tăng cường năng lực quản
lý đất đại và môi trường về việc phê duyệt Dự án " Luật Đo đạc và Bản đồ".
2. Mục Tiêu dự án:
(1) Dự án Luật Đo đạc và Bản đồ tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ giúp Nhà
nước tăng cường quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên vùng trời, vùng đất và
nước, vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
(2) Đảm bảo Luật Đo đạc và Bản đồ được xây dựng trên cơ sở khoa học
và thực tiễn nhằm tác động tích cực đến các quan hệ xã hội hiện tại trong hoạt
động đo đạc và bản đồ;
(3) Đảm bảo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi cả nước.
4. Phương pháp tổ chức thực hiện dự án:
A. Các phương pháp thực hiện:
(1) Thu thập thông tin, tài liệu.
(2) Lấy ý kiến chuyên gia.
(3) Phân tích, tổng hợp chuyên đề.
(4) Điều tra, khảo sát thực tế.
(5) Trao đổi theo nhóm.
(6) Hội thảo, hội nghị.
3
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
B. Tổ chức thực hiện:
(1) Thành lập Ban soạn thảo, tổ biên tập, nhóm làm việc.
(2) Tổ chức các Đoàn đi khảo sát thu thập thông tin tại các địa phương.
(3) Quản lý và cơ chế điều phối:
- Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam là cơ quan chủ trì xây dựng Dự án.
- Các đơn vị, cá nhân tham gia phối hợp triển khai thực hiện bao gồm: Vụ
Pháp chế - Bộ TNMT; các chuyên gia.
- Cơ chế điều phối: cơ quan chủ trì sẽ căn cứ vào kế họach dự án cùng với
các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện dự án; Các nhiệm vụ mang tính
chuyên sâu sẽ được thực hiện theo hình thức hợp đồng thuê khóan chuyên môn
với các chuyên gia.
5. Nội dung thực hiện
(1) Khảo sát, thu thập tài liệu, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ tại 06 địa phương, 02 bộ và 02
doanh nghiệp:
(2) Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tác động tác động xã hội liên quan đến
dự án Luật và xây dựng báo cáo đánh giá tác động xã hội của dự án Luật, sự cần
thiết phải xây dựng Luật.
(3) Thu thập, biên dịch, nghiên cứu, đánh giá thông tin, tư liệu, các điều
ước quốc tế liên quan đến dự án Luật:
(4) Lập Đề cương chi tiết và xây dựng sơ thảo Luật trên cơ sở đề cương
chi tiết;
(5) Tổ chức các hội thảo.
6. Sản phẩm của dự án:
(1) Các báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến quản lý
nhà nước về đo đạc bản đồ.
(2) Các báo cáo đánh giá tác động xã hội của dự án Luật;
(3) Tài liệu tiếng nước ngoài được biên dịch ra tiếng Việt;
(4) Đề cương chi tiết của Luật và sơ thảo nội dung Luật.
4
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Các nội dung thực hiện của dự án được phê duyệt
1. Khảo sát, thu thập tài liệu, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội.
(1) Tổ chức các Đoàn khảo sát, thu thập tài liệu tại 06 địa phương gồm:
Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Dương, Quảng Ninh, Bình Dương, Tiền Giang và An
Giang.
Thành phần các Đoàn gồm: Lãnh đạo Cục, Chi Cục phía Nam, chuyên
viên của các Phòng chức năng của Cục.
Mục tiêu: thu thập thông tin, tài liệu về công tác quản lý nhà nước về đo
đạc và bản đồ ở địa phương, những bất cập trong tổ chức triển khai, sự phối hợp
giẵ Trung ương và địa phương, giữa các Bộ ngành liên quan; ý thức chấp hành
các quy định của Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ của cộng đồng xã
hội; những đề xuất và kiến nghị từ cơ sở để điều chỉnh trong xây dựng nội dung
dự án Luật.
Hình thức triển khai, đối tượng tiếp xúc để thu thập thông tin: làm việc
với đại diện lãnh đạo các Sở TNMT, các phòng chức năng của Sở và cá nhân
đang trực tiếp quản lý và thực thi nhiệm vụ đo đạc và bản đồ ở địa phương để
nắm bắt thông tin và thu thập tài liệu liên quan đến thực trạng quan hệ xã hội đối
với hoạt động đo đạc và bản đồ.
(2) Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt động
đo đạc và bản đồ chuyên ngành Thủy lợi, Hàng Hải, Địa chất khoáng sản bằng
Phiếu Điều tra;
Mục tiêu: thu thập thông tin, thăm dò ý kiến về công tác quản lý, triển
khai hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành của Bộ, ngành liên quan; ý thức
chấp hành các quy định của Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên
ngành; những bất cập, tồn tại của Nghị định 12, Nghị định 30 trong quản lý và
triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành; những đề xuất, kiến nghị
để điều chỉnh trong xây dựng nội dung dự án Luật.
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia tiến hành điều tra khảo sát thu
thập thông tin về thực trạng quan hệ xã hội trong các hoạt động đo đạc và bản đồ
chuyên ngành bằng phiếu điều tra.
Đối tượng điều tra: cá nhân trực tiếp tham gia quản lý và trực tiếp sản xuất
tại các tổ chức thuộc các Bộ ngành liên quan có hoạt động đo đạc và bản đồ
chuyên ngành chịu tác động trực tiếp bởi hệ thống tổ chức và hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ (sau này là Luật Đo đạc và Bản đồ)
5
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
(3) Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội hoạt động đo
đạc và bản đồ tại các doanh nghiệp Công ty Đo đạc Ảnh địa hình và Công ty Đo
đạc Địa chính Công trình bằng Phiếu Điều tra.
Mục tiêu: thu thập thông tin, thăm dò ý kiến về công tác quản lý, triển
khai hoạt động đo đạc và bản đồ của doanh nghiệp; ý thức chấp hành các quy
định của Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ; những bất cập, tồn tại của
Nghị định 12, Nghị định 30 trong triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ của
doanh nghiệp; những đề xuất và kiến nghị của doanh nghiệp để điều chỉnh trong
xây dựng nội dung dự án Luật.
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia tiến hành điều tra khảo sát thu
thập thông tin về thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt động đo đạc và bản đồ tại
doanh nghiệp bằng phiếu điều tra.
Đối tượng điều tra: cá nhân trực tiếp tham gia quản lý ở cấp Công ty, cấp
Xí nghiệp và trực tiếp ở tổ sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước chịu tác
động trực tiếp bởi hệ thống tổ chức và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
đo đạc và bản đồ (sau này là Luật Đo đạc và Bản đồ)
(4) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt
động đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia, đối tượng hợp đồng là những
chuyên gia có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức sản xuất
hoạt động đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành, hiện giữ vị trí quản lý chủ chốt trong
cơ cấu tổ chức của đơn vị.
(5) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt
động đo đạc và bản đồ của địa phương (Hà Nội);
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia, đối tượng hợp đồng là chuyên
gia có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức sản xuất hoạt động
đo đạc và bản đồ của địa phương, hiện giữ vị trí quản lý chủ chốt trong hệ thống
tổ chức của địa phương.
(6) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt
động đo đạc và bản đồ của Doanh nghiệp
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia, đối tượng hợp đồng là chuyên
gia có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức sản xuất hoạt động
đo đạc và bản đồ của Doanh nghiệp, hiện giữ vị trí quản lý chủ chốt trong hệ
thống tổ chức của Công ty.
2. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tác động xã hội của dự án Luật.
(1) Điều tra nghiên cứu đánh giá tác động xã hội của Dự án tại 03 địa
phương: Vĩnh Phúc, Bắc Giang và Thái nguyên bằng Phiếu Điều tra;
6
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
Mục tiêu: thu thập thông tin, thăm dò ý kiến về công tác quản lý nhà nước
hoạt động đo đạc và bản đồ của các cấp từ Trung ương đến cơ sở; ý thức chấp
hành các quy định của Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ của cộng đồng
xã hội; những bất cập, tồn tại của Nghị định 12, Nghị định 30 trong quản lý
triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương; những đề xuất và kiến nghị
từ cơ sở để điều chỉnh trong xây dựng nội dung dự án Luật.
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia tiến hành điều tra khảo sát thu
thập thông tin về thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt động đo đạc và bản đồ tại
đại phương bằng phiếu điều tra.
Đối tượng điều tra: cá nhân trực tiếp tham gia quản lý ở các phòng nghiệp
vụ cấp Sở, cấp huyện, cán bộ địa chính cấp xã; người dân và các cá nhân trực
tiếp sản xuất ở các đơn vị sự nghiệp của Sở chịu tác động trực tiếp bởi hệ thống
tổ chức và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ (sau này là
Luật Đo đạc và Bản đồ)
(2) Xây dựng báo cáo về ảnh hưởng của các chính sách hiện hành về quản
lý triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ tới đời sống kinh tế - xã hội;
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia; đối tượng hợp đồng là những
chuyên gia có thâm niên, kinh nghiệm quản lý và tổ chức triển khai nhiều năm
hoạt động trong ngành đo đạc và bản đồ, có am hiểu sâu về hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đo đạc và bản đồ, chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước.
(3) Dự báo tác động của dự án Luật
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia, đối tượng hợp đồng là những
chuyên gia có thâm niên, kinh nghiệm quản lý và tổ chức triển khai nhiều năm
hoạt động trong ngành đo đạc và bản đồ, có am hiểu sâu về hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đo đạc và bản đồ, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, có kiến thức, kinh nghiệm trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để
xây dựng dự báo tác động xã hội khi dự án Luật được ban hành.
3. Thu thập, biên dịch, nghiên cứu, đánh giá thông tin, tư liệu, các
điều ước quốc tế liên quan đến dự án Luật.
a) Nguyên tắc:
(1) Tìm hiểu nội dung các tài liệu liên quan đến tổ chức, quản lý hoạt
động đo đạc và bản đồ của một số nước;
(2) Nghiên cứu, đánh giá các thông tin, nguồn tư liệu của một số nước để
lựa chọn việc biên dịch làm tài liệu tham khảo, ưu tiên việc lựa chọn tư liệu của
các nước có mô hình quản lý xã hội và ngành tương đồng với điều kiện của Việt
Nam; tìm hiểu phương pháp quản lý hoạt động đo đạc bản đồ bằng Luật của các
nước.
7
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
b) Biên dịch thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế từ tiếng nước ngoài ra
tiếng Việt, gồm 08 tài liệu:
(1) Luật LXXVI/1996 về hoạt động đo đạc bản đồ của Hungary (ban hành
năm 1996)
(2) Luật đo đạc của Australia 1992
(3) Bài trình bày trong Hội thảo quốc tế giới thiệu chung về hệ thống Luật
của Úc, các quy định, tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ của Úc
(4) Quy định về phí đo đạc của Úc
(5) Luật cơ sở hạ tầng đo đạc và bản đồ năm 2003 của Queensland
(6) Mô hình Luật của Hoa kỳ
(7) Thông tư 63/1999.(VII.21.) liên bộ đất đai và phát triển nông thôn –
quốc phòng – tài chính về bảo quản, cung cấp và phí dịch vụ hành chính các dữ
liệu cơ bản đo đạc và bản đồ nhà nước
(8) Quyết định số 16/1997.(III.5.) của Bộ trưởng Bộ Đất đai và phát triển
nông thôn thực hiện Luật LXXXVI/1996 về hoạt động đo đạc và bản đồ.
4. Nghiên cứu lập đề cương chi tiết và xây dựng sơ thảo Luật trên cơ
sở đề cương chi tiết.
a) Việc nghiên cứu lập sơ thảo Đề cương chi tiết và xây dựng sơ thảo Luật
phải theo quan điểm, chính sách cơ bản của dự án Luật sau đây:
(1) Phải đáp ứng phạm vi điều chỉnh để thống nhất quản lý đối với tất cả
các mặt hoạt động về đo đạc bản đồ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đo đạc và bản đồ cho mọi mục đích trên đất liền, trên vùng trời, vùng
biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
(2) Xây dựng trên cơ sở khắc phục những tồn tại bất cập trong quy định
của Nghị định 12, Nghị định 30, bổ sung quy định cho những vấn đề còn thiếu
và tính tới xu thế hội nhập mở cửa dịch vụ đo đạc bản đồ, xã hội hóa công tác đo
đạc bản đồ và những cam kết thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế trong lĩnh vực
đo đạc bản đồ, đồng thời xem xét để tránh mâu thuẫn với các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam; cần cố gắng bao trùm được đầy đủ nhất những nội dung cần
thiết để giảm bớt tối đa việc phải ban hành thêm nhiều Nghị đinh và Thông tư
hướng dẫn.
(3) Cần quy định rõ phạm vi quản lý, phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan liên quan trong quản lý, trách nhiệm pháp lý của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và triển khai hoạt động đo đạc bản đồ, quyền
lợi và trách nhiệm pháp lý của người bảo vệ, người sử dụng thành quả đo đạc
bản đồ đồng thời phải quy định rõ chế tài xử lý vi phạm đối với các đối tượng
trên; cần quy định rõ về quản lý ứng dụng và phát triển công nghệ mới trong đo
đạc bản đồ, cơ chế sử dụng chung thành quả, chia sẻ thông tin dữ liệu đo đạc
bản đồ để đảm bảo thống nhất về thông tin dữ liệu, tránh đầu tư đo đạc chồng
chéo, lãng phí và quy định rõ chế tài xử lý vi phạm đối với nội dung này.
8
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
(4) Cần quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm pháp lý của chủ đầu tư đối
với các dạng sản phẩm đo đạc bản đồ được đầu tư từ các nguồn khác nhau và
chế tài xử lý vi phạm đối với nội dung này; cần quy định rõ về chế độ giao nộp
sản phẩm, chế độ bản quyền, chế độ bảo quản, cập nhật thông tin dữ liệu đối với
sản phẩm; cơ chế quản lý việc xuất bản, phát hành, trao đổi, cung cấp, mua bán
các dạng sản phẩm, thông tin tư liệu đo đạc bản đồ khác nhau trong và ngoài
nước và chế tài xử lý vi phạm.
(5) Do hoạt động đo đạc bản đồ là hoạt động mang tính kỹ thuật đặc thù
cao nên trong sơ thảo đề cương chi tiết và xây dựng sơ thảo Luật cần có quy
định giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đo đạc bản đồ quốc gia và cơ quan quản
lý đo đạc bản đồ chuyên ngành xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật cần thiết để phục vụ cho công tác triển khai; tuy nhiên cần quy định rõ
cơ chế phối hợp, thẩm định và cơ chế phối hợp chỉ đạo, giám sát triển khai thực
hiện giữa cơ quan đo đạc bản đồ quốc gia với các cơ quan đo đạc chuyên ngành
và các địa phương để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn và thống nhất thông tin dữ liệu cơ bản.
b) Cơ sở lập sơ thảo đề cương chi tiết và sơ thảo Luật theo nội dung sơ
thảo đề cương chi tiết được dựa theo nội dung quy định tại Nghị định số
12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc
và bản đồ, kết quả thực hiện Chỉ thị số 32/2007/CT-TTg ngày 19 tháng 12 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về tổng kết thực hiện Nghị định số 12, bám sát
các tiêu chí, quan điểm, chính sách cơ bản của dự án Luật nêu trên, có tham khảo
Luật Đo đạc Bản đồ qua kết quả khảo sát ở một số nước trong khu vực có điều
kiện tương đồng như Trung Quốc, Malaysia.. và các báo cáo của Dự án, gồm:
(1) Báo cáo đề xuất các nội dung về tổ chức quản lý nhà nước về hoạt
động đo đạc và bản đồ cần thể chế thành Luật;
(2) Xây dựng báo cáo đề xuất về cơ chế quản lý trong triển khai hoạt động
đo đạc và bản đồ cần thể chế thành Luật;
(3) Xây dựng báo cáo đề xuất các vấn đề liên quan đến trách nhiệm pháp
lý trong quản lý và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ.
c) Lực lượng tham gia xây dựng sơ thảo đề cương chi tiết và sơ thảo Luật
là những cá nhân, chuyên gia có tham niên lâu năm và có kinh nghiệm quản lý
và triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ cũng như kinh nghiệm soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật, phần lớn các cá nhân tham gia đều là thành viên
của nhóm soạn thảo Luật thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam; số lượng các
báo cáo chuyên đề được tham khảo để xây dựng sơ thảo đề cương và sơ thảo
Luật gồm 10 báo cáo.
d) Đánh giá:
Sơ thảo Đề cương chi tiết và sơ thảo Luật được soạn thảo khá công phu,
chi tiết, đã bám sát quan điểm, chính sách cơ bản của dự án Luật, đủ điều kiện
9
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
để Ban soạn thảo và Tổ biên tập dự án Luật Đo đạc và Bản đồ sử dụng làm tài
liệu cho các Hội thảo tiếp theo trong quá trình xây dựng và hoàn thiện dự án
Luật trình Chính phủ để trình Quốc Hội thông qua.
5. Tổ chức các Hội thảo
a) Mục tiêu: trao đổi, thảo luận, thu thập các ý kiến của đại biểu đại diện
cho các đối tượng chịu sự tác động của dự án Luật thông qua các báo cáo tham
luận của các đại biểu mời tham dự.
(1) Tổ chức Hội thảo mở rộng tại Thị xã Cửa Lò, gồm: 70 đại biểu đại
diện cho một số địa phương, các doanh nghiệp, các đơn vị trực thuộc Bộ, trực
thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam gồm:
- Đại diện của các Sở TNMT: Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình;
- Đại diện 03 doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Công ty Đo đạc Ảnh địa hình,
Công ty Đo đạc Địa chính Công trình, Nhà Xuất Bản Bản đồ và 01 công ty
ngoài Nhà nước;
- Đại diện Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế; đại diện Hội Trắc địa Bản đồ Viễn
thám;
- Thành viên nhóm soạn thảo của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam
b) Kết quả thu được: Đáp ứng đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì, rất nhiều ý
kiến sát thực và tập trung của Hội thảo tham gia đóng góp đã được tiếp thu trong
xây dựng sơ thảo Đề cương chi tiết và sơ thảo dự án Luật.
(2) Tổ chức Hội thảo hẹp:
- Mục tiêu: trao đổi, thảo luận, phân tích, góp ý kiến đề xuất để xây dựng
và chỉnh sửa nội dung đề cương chi tiết qua việc tiếp thu theo các ý kiến của đại
biểu đại diện cho các đối tượng chịu sự tác động của dự án Luật thông qua Hội
thảo mở rộng.
- Thành phần: nhóm soạn thảo của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có
mời thêm chuyên gia
- Tổng số Hội thảo: 12 Hội thảo với tổng số lượng đại biểu tham gia: 180.
10
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC/ SẢN PHẨM
A. Kết quả:
Thực hiện theo Quyết định số 88/QĐ-BCĐ ngày 27 tháng 5 năm 2009 của
Ban chỉ đạo Chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về tăng cường năng
lực quản lý đất đại và môi trường về việc phê duyệt Dự án " Luật Đo đạc và Bản
đồ", cụ thể:
1. Khảo sát, thu thập tài liệu, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội:
(1) Đã tiến hành khảo sát, thu thập tài liệu, đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội tại 06 địa phương gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Dương, Quảng Ninh, Bình
Dương, Tiền Giang và An Giang
(2) Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt động
đo đạc và bản đồ chuyên ngành Thủy lợi, Hàng Hải, Địa chất khoáng sản
(3) Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội hoạt động đo
đạc và bản đồ tại các doanh nghiệp Công ty Đo đạc Ảnh địa hình và Công ty Đo
đạc Địa chính Công trình
(4) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt
động đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
(5) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt
động đo đạc và bản đồ của địa phương;
(6) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt
động đo đạc và bản đồ của Doanh nghiệp
2. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tác động xã hội của dự án Luật:
(1) Điều tra nghiên cứu đánh giá tác động xã hội của Dự án tại 03 địa
phương: Vĩnh Phúc, Bắc Giang và Thái nguyên bằng Phiếu Điều tra;
(2) Xây dựng báo cáo về ảnh hưởng của các chính sách hiện hành về quản
lý triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ tới đời sống kinh tế - xã hội;
(3) Xây dựng dự báo tác động của dự án Luật
3. Thu thập, biên dịch, nghiên cứu, đánh giá thông tin, tư liệu, các
điều ước quốc tế liên quan đến dự án Luật.
Biên dịch thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế từ tiếng nước ngoài ra tiếng
Việt, gồm 08 tài liệu:
(1) Luật LXXVI/1996 về hoạt động đo đạc bản đồ của Hungary (ban hành
năm 1996)
(2) Luật đo đạc của Australia 1992
11
- BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG
(3) Bài trình bày trong Hội thảo quốc tế giới thiệu chung về hệ thống Luật
của Úc, các quy định, tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ của Úc
(4) Quy định về phí đo đạc của Úc
(5) Luật cơ sở hạ tầng đo đạc và bản đồ năm 2003 của Queensland
(6) Mô hình Luật của Hoa kỳ
(7) Thông tư 63/1999.(VII.21.) liên bộ đất đai và phát triển nông thôn –
quốc phòng – tài chính về bảo quản, cung cấp và phí dịch vụ hành chính các dữ
liệu cơ bản đo đạc và bản đồ nhà nước
(8) Quyết định số 16/1997.(III.5.) của Bộ trưởng Bộ Đất đai và phát triển
nông thôn thực hiện Luật LXXXVI/1996 về hoạt động đo đạc và bản đồ.
4. Lập đề cương chi tiết và xây dựng sơ thảo Luật trên cơ sở đề cương
chi tiết.
(1) Báo cáo đề xuất các nội dung về tổ chức quản lý nhà nước về hoạt
động đo đạc và bản đồ cần thể chế thành Luật;
(2) Xây dựng báo cáo đề xuất về cơ chế quản lý trong triển khai hoạt động
đo đạc và bản đồ cần thể chế thành Luật;
(3) Xây dựng báo cáo đề xuất các vấn đề liên quan đến trách nhiệm pháp
lý trong quản lý và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ.
Trên cơ sở các báo cáo để lập sơ thảo đề cương chi tiết và sơ thảo Luật
theo nội dung sơ thảo đề cương chi tiết.
B. Sản phẩm:
(1) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về đo đạc và bản đồ;
(2) Báo cáo khảo sát, thu thập tài liệu tại 06 địa phương gồm: Bà Rịa -
Vũng Tàu, Hải Dương, Quảng Ninh, Bình Dương, Tiền Giang và An Giang;
(3) 10 (mười) báo cáo chuyên đề;
(4) Đề cương chi tiết và xây dựng sơ thảo Luật trên cơ sở đề cương chi
tiết;
(5) Phiếu Điều tra thuộc nội dung khảo sát, thu thập tài liệu, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội:
Tổng số: 465 phiếu, gồm:
- Tại các địa phương: 207 phiếu;
- Tại các doanh nghiệp: 158 phiếu;
- Tại các đơn vị hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành: 100 phiếu;
(6) Tài liệu tiếng nước ngoài được biên dịch ra tiếng Việt.
12
nguon tai.lieu . vn