Xem mẫu
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH-HẢI QUAN
¯
Đề bài:
Phân biệt các hình thức tín dụng: cho vay nặng
lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng Nhà nước, tín dụng quốc tế
Lớp: C7A4a
GV: Nguyễn Phương Nam
Nhóm: Đàm Thanh Sang
Lê Phương Mai
Nguyễn Thị
ThanhTrang
Nguyễn Võ Thu Phúc
Trần Thị Thanh Thúy
1
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
Tp HCM, ngày 07 tháng 03 năm 2010
I/ Những vấn đề chung về tín dụng:
1/Sự xuất hiện của vấn đề tín dụng:
Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái xã h ội. Kể t ừ khi ý th ức
phân công lao động xã hội hình thành, năng suất lao động gia tăng trao đ ổi
hàng hoá phát triển thì bắt đầu xuất hiện sản phẩm dư thừa và phân hoá
giai cấp trong xã hội. Sự phân hoá giai cấp tất yếu d ẫn đ ến tình tr ạng
xuất hiện một số cá nhân trong xã hội phải sống trong điều ki ện thi ếu
thốn những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, một số khác ở trong trạng thái d ư
thừa. Khi ấy giữa hai nhóm này, một bên sẽ phát sinh nhu cầu nhưng
không đủ khả năng để đáp ứng, một bên thừa vật chất chưa có kh ả năng
sử dụng. Hai đối tượng này đã thoả thuận với nhau để thiết lập nên mối
quan hệ vay mượn, quan hệ tín dụng hình thành từ đó. Tín dụng là m ột
phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá.
2/Khái niệm:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người đi
vay được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thoả thuận, thời gian và lợi tức
phải trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữư sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được
một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
3/ Đặc điểm của tín dụng:
Quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh t ế
-xã hội. Dù ở bất cứ phương thức sản xuất nào thì đối tượng vay mượn
đều là hàng hoá hay tiền tệ, tín dụng có những đặc điểm sau:
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng tài chính không đồng nhất với
nhau
- Chỉ thay dổi quyền sử dụng vốn tín dụng mà không thay đ ổi quy ền
sở hữu vốn tín dụng
- Thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận gi ữa ng ười cho vay
và người đi vay, người sở hữư vốn tín dụng được nhận một phần
lợi tức tín dụng.
4/Vai trò của tín dụng:
Tín dụng thể hiện vai trò rất tích cực đối với các mặt trong đời s ống
kinh tế xã hội.
2
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
- Thứ nhất là tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp
phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
• Vai trò này đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng di ễn
ra bình thường, tiếp tục và hiệu quả. Tín dụng hút vốn của
những
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thừa vốn hoặc tạm thời nhàn rỗi.
Đồng thời tín dụng cung ứng kịp thời cho những doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đang cần vốn.
• Với chức năng tập trung những nguốn vốn nhãn rổi trong xã
hội, tín dụng đã trực tiếp giảm lượng tiền mặt tồn đọng trong
lưư thông. Do đó trong điều kiện nền kinh tế lạm phát thì tín
dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp
phần làm giảm lạm phát
• Tín dụng góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ, t ạo
điều kiện ổn định giá cả, là tiền đề quan trọng để sản xuất và
lưu thông hàng hoá phát triển. Nền kinh tế càng phát triển thì vai
trò của tín dụng càng tăng lên trong việc giải quyết các nghiệp
vụ kinh tế - xã hội
- Thứ hai là tín dụng thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu qu ả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những nguyên tắc của
ngân hàng là cho vay có hoàn trả và có lãi, do vậy doanh nghiệp sử
dụng vốn tín dụng của ngân hàng phải tính đến khả năng hoàn trả
vốn tín dụng thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến sử dụng vốn hợp lý để
nâng cao hiệu quả, nâng cao mức sinh lợi.
- Thứ ba là tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Tín dụng góp phần thúc đẩy việc mở rộng quan hệ hợp tác giữa các
quốc gia về khoa học, ngoại giao, xã hội, chính trị, thương mại quốc
tế. Do vậy tín dụng quốc tế có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy nền
kinh tế các nước phát triển, thúc đẩy sự liên kết kinh tế gi ữa các nước
trong khu vực và giữa các nước ở các châu lục khác nhau.
II/ Các hình thức tín dụng:
Chúng ta sẽ cũng đi tìm hiểu và phân biệt các hình th ức tín d ụng sau đây:
cho vay nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân
hàng và tín dụng quốc tế.
1/ Tín dụng cho vay nặng lãi:
- Hình thức tín dụng này ra đời trong điều kiện trình độ sản xu ất xã
hội còn ở mức thấp kém, sản xuất còn phụ thuộc và điều kiện thiên
nhiên. Khi các rủi ro xuất hiện thì sẽ đẩy con người vào nh ững hoàn c ảnh
3
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
đặc biệt thiếu thốn và để đáp ứng những nhu cầu cần thiết để t ồn t ại
trong xã hội thì họ phải chọn việc vay nợ. Người đi vay ch ủ y ếu là nông
dân, thợ thủ công và người cho vay là các địa chủ, quan lại, nh ững ng ười
có thế lực trong xã hội lúc bấy giờ.
- Tín dụng được thể hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật
– hàng hoá. Việc cho vay thu lãi rất là cao, lãi suất có th ể là 200%/năm
hoặc 300%/năm, với mức lãi suất cao như th ế này thì này h ầu nh ư ng ười
đi vay không thể trả được nợ. Sở dĩ mức lãi suất cao vì trong giai đoạn
này quan hệ tín dụng chưa phát triển, đời sống còn người còn rất lạc hậu
thì mức cầu tín dụng lớn hơn rất nhiều lần so với mức cung tín dụng và
nhu cầu đi vay thường là rất cấp bách và không thể trì hoãn được. V ới
mức cho vay nặng lãi này thì không mang lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn làm gia tăng sự phân biệt giàu nghèo, giữa các
giai cấp với nhau.
Để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh và mang lại hiệu quả cao
cho nền kinh tế - xã hội thì một hình th ức tín dụng khác đã ra đ ời đó là tín
dụng thương mại.
2/ Tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng trong đó các nhà s ản xu ất
kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá
trên cơ sở quen biết và tín nhiệm lẫn nhau.
- Sự có mặt của hình thức tín dụng thương mại bắt nguồn từ tính tất
yếu khách quan của quá trình sản xuất. Qúa trình sản xuất và luân
chuyển vốn của các doanh nghiêp thường không giống nhau do đó
dẫn đến hiện tượng: trong cùng một thời điểm sẽ có một số nhà
doanh nghiệp đang sẵn có một lượng hàng hoá cần bán, một số nhà
doanh nghiệp lại cần mua số hàng hoá ấy, nhưng do chưa tiêu thụ
được hàng hoá nên không đủ tiền mặt để thanh toán ngay. Trong
thường hợp này trên cơ sở quen biết tín nhiệm lẫn nhau, h ọ có th ể
thoả thuận một quan hệ vay mượn dẫn đến người bán có thể bán
lượng hàng hoá của mình để giảm bớt chi phí về bảo quản, ng ược
lại người mua mặc dù chưa đủ tiền nhưng cũng có th ể có được
hàng hoá đưa vào chu kỳ sản xuất mới.
- Cơ sở pháp lý xác định của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ,
được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Đây
là dạng đặc biệt của khế ước dân sự xác định trái quyền của người
bán và nghĩa vụ thanh toán nợ của người mua khi món nợ đó đến
hạn.
4
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
- Đối tượng của tín dụng thương mại là cho vay dưới dạng hàng hoá,
hàng hoá là lượng hàng đã nằm ở giai đoạn cuối của chu kỳ s ản
xuất và phải được chuyển hoá thành tiền.
Mặc dù tín dụng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế nhưng cũng có những mặt hạn chế mà không thể khắc phục được
như phạm vi, đối tượng, quy mô phục vụ luôn bị giới hạn…Vì vậy đòi
hỏi phải có loại hình tín dụng khác có thể phuc vụ cho nhu cầu ngày
càng phát triển của nền kinh tế - xã hội.
3/ Tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Sự xuất hiện
của tín dụng ngân hàng chính là điểm son trong lịch sử phát tri ển
của các loại hình tín dụng nói chung.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và đi ều hoà v ốn
trong các chủ thể của nền kinh tế xã hội được thể hiện qua hai
nghiệp vụ là huy động vốn và cho vay:
• Nghiệp vụ huy động vốn: Ngân hàng huy động và tập trung
được các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhãn rỗi của các doanh
nghiệp,các tầng lớp dân cư trên quy mô toàn xã h ội đầu tư
cho các ngành kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn cho toàn xã
hội.
• Nghiệp vụ cho vay: Trên cơ sở vốn tiền tệ được huy động,
ngân hàng phải thực hiện đầu tư một cách có hiệu quả cao
nhất để phát triển sản xuất, lưư thông hàng hoá...
- Ngân hàng sử dụng nhiều phương thức cho vay phù h ợp v ề th ời
gian, lãi suất để đáp ứng kịp thời vốn cố định, vốn lưu động phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doangh nghiệp, của
các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng được cung cấp
dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền tệ và bút tệ. Có công cụ lưu
thông riêng là kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan
hệ tín dụng của ngân hàng với doanh nghiệp, nhà nước và dân cư.Kỳ
phiếu ngân hàng là một loại chứng khoán có giá của ngân hàng hay là
giấy nhận nợ của ngân hàng được lưu thông không kỳ hạn trên thị
trường.
Giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ
chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ với nhau: hoạt động của tín dụng thương
mại sẽ tạo cơ sở để cung cấp tín dụng ngân hàng còn tín dụng ngân
hàng lại tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.
5
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
4/ Tín dụng nhà nước:
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tầng
lớp dân cư, các tổ chức kinh tế dưới hình thức chính phủ là người đi vay
bằng việc phát hành công trái để huy động vốn của dân và các tổ ch ức xã
hội khác trong xã hội hoặc Chính phủ là người cho vay để thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định.
- Nhu cầu tín dụng nhà nước hình thành t ừ mâu thu ẫn gay g ắt gi ữa
thu và chi NSNN.Tín dụng nhà nước phản ảnh sự dịch chuyển tạm thời
nguồn vốn nhàn rỗi hoặc vốn đầu tư từ phía công chúng, từ các tổ chức
kinh tế - xã hội vào NSNN và sự dịch chuyển tạm thời từ nguồn vốn
NSNN huy động
được sang các chủ thể cho phép vay nợ từ các chương trình, dự án do nhà
nước hoạch định.
- Nhà nước vừa đóng vai trò là chủ thể đi vay vừa th ực hi ện vai trò
chủ thể cho vay. Việc huy động vốn và sử dụng vốn thường có sự kết
hợp hài hoà giữa các nguyên tắc tín dụng với các chính sách tài chính c ủa
nhà nước. Vì lợi ích chung của toàn xã hội, Nhà nước có th ể dùng quy ền
lực chính trị để áp đặt mối quan hệ tín dụng cần thiết với các ch ủ th ể tín
dụng khác để cân đối NSNN hoặc tập trung vốn để thực hiện các l ợi ích
chung của toàn xã hội. Phạm vi huy động vốn của tín dụng nhà n ước rất
rộng,vừa huy động trong nước và ngoài nước.Hình thức và phương thức
huy động vốn rất là đa dạng và phong phú.
- Tín dụng nhà nước nhằm mục đích:
• Thoã mãn những nhu cầu chi tiêu của NSNN trong điều kiện
nguồn thu không đủ để đáp ứng. Tín dụng nhà nước bù đắp
những khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế, tăng thêm
nguồn lực tài chính cho nhà nước để thực thi các chính sách vĩ
mô của nhà nước.
• Là công cụ để nhà nước tài trợ cho các ngành kinh t ế y ếu
kém, ngành kinh tế mũi nhọn và các vùng kinh tế kém phát
triển.
• Là công cụ tài chính quan trọng để nhà nước qu ản lý đi ều
hành vĩ mô nền kinh tế.
• Nhà nước huy động vốn bằng việc phát hành tín phi ếu, trái
phiếu để thu hút tiền mặt trong lưu thông nhằm kiềm ch ế
lạm phát, ổn định giá cả thị trường là cơ sở để phát triển thị
trường tài chính.
•
5/ Tín dụng quốc tế:
- Tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các nước được thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nước, các tổ
6
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
chức tài chính quốc tế, ngân hàng, công ty cá nhân ....Hiểu theo nghĩa rộng
tín dụng quốc tế bao gồm các quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau gi ữa các
nước, không phụ thuộc khối lượng nhiều hay ít, thời gian dài hay ngắn, có
lãi hay không có lãi, đầu tư trực tiếp hay gián ti ếp,tuy nhiên ph ải có s ự bù
đắp hay trả lại.
- Những quan hệ cho vay và đi vay giữa các chính ph ủ, các t ổ ch ức
nhà nước, các tổ chức tài chính quốc gia và quốc tế, các nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu... thuộc các nước khác nhau; là một trong các hoạt động
ngoại thương, hợp tác quốc tế, đầu tư ra nước ngoài, có liên quan mật
thiết với thanh toán quốc tế.
Có thể phân chia thành ba loại hình:
• Khoản vay của chính phủ: chính phủ một nước cho chính phủ
nước khác vay có tính chất ưu đãi, thông thường có tính chất viện
trợ song phương.
• Tín dụng thương mại quốc tế: người đi vay nhận vay ngân hàng
nước ngoài trên thị trường tài chính quốc tế theo điều kiện thương
mại. Có thể phân thành hai loại:
a) Khoản vay thương mại song phương, tức là hai ngân hàng các nước
khác nhau cùng nhau kí hiệp định tín dụng, sau đó cho vay
b) Khoản vay của tập đoàn ngân hàng, tức là một hay vài ngân hàng
đứng đầu nhiều ngân hàng khác tham gia thành một tập đoàn ngân hàng
cho người đi vay nào đó một khoản vay; loại tín dụng này, nói chung,
kim ngạch tương đối lớn, thời hạn tương đối dài, là hình th ức tín d ụng
tương đối phổ biến trên thế giới. Tín dụng của tập đoàn ngân hàng l ại
có thể chia thành tín dụng trực tiếp hay gián tiếp.
• Tín dụng của tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB), vv. Xuất phát từ các đặc điểm khác nhau, TDQT có thể có
các hình thức: tín dụng bằng tiền (ngoại tệ) và tín dụng bằng hàng
hoá; tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn; tín dụng có lãi và tín
dụng không trả lãi; tín dụng ưu đãi và tín dụng thông thường. TDQT
là công cụ chủ yếu của các nước tư bản phát triển để xuất khẩu tư
bản.
7
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
So sánh Tín dụng cho Tín dụng Tín dụng Tín dụng Tín dụng
vay nặng lãi thương ngân hàng nhà nước quốc tế
mại
Khái Là việc cho Là quan hệ Là quan Là quan là quan hệ
niệm vay thu lãi tín dụng hệ giữa hệ tín vay mượn
rất cao, lãi trong đó ngân hàng dụng giữa sử dụng
suất có thể các nhà sx- với các nhà nước vốn l ẫn
là 200%/năm kd được doanh với các nhau giữa
hoặc thực hiện nghiệp, tầng lớp các nước
300%/năm dưới hình tổ chức, dân c ư, được thực
thức mua cá nhân các tổ hiện thông
bán chịu trong nền chức kinh qua chính
hàng hóa kinh tế tế dưới phủ, tổ
trên cơ sở quốc dân hình thức chức nhà
quen biết chính phủ nước, các
và tín là người đi tổ chức tài
nhiệm lẫn vay bằng chính quốc
nhau việc phát tế, ngân
hành công hàng, công
trái để huy ty cá
động vốn nhân ....
của dân và
các tổ
chức xã
hội khác
trong xã
hội hoặc
Chính phủ
8
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
là người
cho vay để
thực hiện
các mục
tiêu kinh
tế xã hội
trong từng
thời kỳ
nhất định.
Sự ra Ra đời trong Bắt nguồn Vì tín Hình thành Để mở
đời điều kiện từ tính tất dụng từ mâu rộng hơn
trình độ sản yếu khách thương thuẫn gay nữa các
xuất xã hội quan của mại vẫn gắt giữa mối quan
còn ở mức quá trình còn thu và chi hệ với các
thấp kém, sản xuất. những NSNN nước trên
sản xuất còn mặt hạn thế giới
phụ thuộc và chế nên
điều kiện TDNH ra
thiên nhiên đời để
phục vụ
nhu vầu
ngày càng
phát triển
cua xã hội
Tác TDCVNL Góp phần Thúc đẩy Phản ảnh Thúc đẩy
dụng chỉ làm tăng thúc đẩy quá trình sự dịch mối quan
sự phân biệt sự phát tập trung chuyển hệ với các
giàu nghèo triển của và điều tạm thời nước trên
trong xã hội nền kinh hoà vốn nguồn vốn thế giới,
tế nhưng trong các nhàn rỗi góp phần
chưa nhiều chủ thể hoặc vốn thúc đẩy
của nền đầu tư từ tăng
kinh tế xã phía công trưởng
hội được chúng, từ kinh
thể hiện các tổ tế.TDQT
qua hai chức kinh là công cụ
nghiệp tế - xã hội chủ yếu
vụ là huy vào NSNN của các
động vốn và sự dịch nước tư
và cho chuyển bản phát
vay tạm thời triển để
9
- Kho bạc nhà nước Gv: Nguyễn Phương Nam
từ nguồn xuất khẩu
vốn NSNN tư bản
huy động
được sang
các chủ
thể cho
phép vay
nợ từ các
chương
trình, dự
án do nhà
nước
hoạch
định.
Đối Người đi vay Các nhà Các doanh Quan hệ Quan hệ
tượng chủ yếu là sản xuất nghiệp, tín dụng giữa các
nông dân, kinh doanh tổ chức, giữa nhà nước được
thợ thủ công và giữa họ cá nhân nước với thực hiện
và người cho có sự tin các tầng thông qua
vay là các địa cậy lẫn lớ p dân chính phủ,
chủ, quan nhau trong cư, các tổ tổ chức
lại, những công việc chức kinh nhà nước,
người có thế tế các tổ
lực trong xã chức tài
hội chính quốc
tế, ngân
hàng, công
ty cá nhân
10
nguon tai.lieu . vn