Xem mẫu
- Hệ thống thông tin quản lý
Bài thảo luận môn hệ thống thông tin quản lý
Đề số 3
Lý thuyết:
Tìm hiểu về hệ thống SCM (Đặc điểm, mô hình, triển khai, khả năng ứng dụng tại
Việt Nam, một số hệ thống cụ thể, …).
Bài tập:
QUẢN LÝ LƯƠNG
Một công ty sản xuất muốn quản lý tiền lương của tất cả các nhân viên. Các nhân viên thuộc
hai loại: nhân viên hành chánh và công nhân. Mỗi một nhân viên có một mã số, họ tên, phái,
ngày sinh, và ngày bắt đầu tham gia công tác. Mỗi nhân viên sẽ thuộc một đơn vị quản lý nào
đó.
Ðối với công nhân hưởng lương sản phẩm. Các sản phẩm này thường được các công ty
khác đặt hàng thông qua một hợp đồng với một số lượng tương ứng cùng những yêu cầu về
kỹ thuật và thẩm mỹ kèm theo. Một sản phẩm có một mã số và mang một tên để gọi và đơn
vị tính của nó.
Các hợp đồng được đánh số thứ tự, tên hợp đồng, ngày bắt đầu và ngày kết thúc. Một
hợp đồng ít nhất về một sản phẩm, nếu liên qua đến nhiều sản phẩm thì tất cả các sản
phẩm này đều cùng kết thúc cùng một thời điểm ghi trên hợp đồng để giao hàng và thanh lý
hợp đồng.
Quá trình sản xuất một sản phẩm gồm nhiều công đoạn tùy theo sản phẩm. Do đặc tính
kỷ thuật, thẩm mỹ và môi trường làm việc mà mỗi công đoạn được trả một đơn giá tương
ứng. Các công đoạn sản xuất một sản phẩm được gọi bằng tên công đoạn và thường được
đánh số thứ tự.
Hàng ngày, bộ phận quản lý sẽ ghi nhận kết quả làm việc của công nhân ngày hôm
trước do đơn vị sản xuất báo lên. Kết quả làm việc của mỗi công nhân trong ngày thể hiện
việc công nhân đó thực hiện được những công đoạn nào của sản phẩm được hợp đồng với
số lượng tương ứng của công đoạn đó là bao nhiêu trong ca làm việc nào. Làm việc ở ca 3
hoặc các ca của ngày chủ nhật được hưởng thêm một hệ số cao hơn làm việc các ca khác
trong ngày làm việc bình thường. Kết quả này sẽ xác định thu nhập của công nhân trong ngày
hôm đó.
Ðối với việc tính lương cho nhân viên hành chánh căn cứ vào hệ số lương
và số ngày làm việc trong tháng của người đó. Nếu nghỉ có lý do (bệnh
đột xuất, thai sản, ... ) sẽ được hưởng tiền bảo hiểm xã hội tùy theo số ngày nghỉ có lý do
trong tháng. Nếu nghỉ không lý do thì không được tính lương. Hệ số lương thường căn cứ
1
- Hệ thống thông tin quản lý
vào trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, và thâm niên công tác và do lãnh đạo công
ty xem xét và quyết định. Ðối với những người có đảm trách chức vụ thì được hưởng
phụ cấp chức vụ tùy theo đặc thù của chức vụ. Do nhu cầu của công tác, có thể các nhân
viên hành chánh có thể làm việc ngoài giờ. Bộ phân theo dõi lương sẽ tổng kết số
buổi làm thêm ngoài giờ của từng nhân viên trong tháng để tính lương ngoài giờ cho
nhân viên.
A.Lý thuyết:
SCM ( Supply Chain Management) là phần được thiết kế và xây dựng dựa trên nhu cầu quản lý của
các công ty có hệ thống mở rộng mô hình quản lý này sẽ diễn ra với tốc độ và quy mô ngày càng lớn
với các kênh phân phối và mạng lưới đại lý bán hàng rộng lớn, số lượng giao dịch nhiều, doanh thu
hàng năm cao, nhu cầu quản lý số liệu tập trung đồng nhất, khả năng tổng hợp và phân tích dữ liệu từ
các nguồn như tồn kho, doanh số bán hàng, công nợ phải thu/phải trả,… một cách nhanh chóng tức
thời và chính xác . Phần mềm XMan-SCM đảm bảo sự tham gia rộng rãi và chủ động, tích cực của
toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp, kể cả cán bộ quản lý lẫn công nhân, nhân viên trực tiếp
sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Để hiểu kỹ hơn hệ thống SCM ta đi vào cụ thể như sau:
I .Đặc điểm:
a.Khái niệm:
SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải thiện cách thức các
công ty tìm kiếm những nguồn nguyên liệu thô cấu thành sản phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất
ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải
pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hoá hay dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức
mạnh của các nguồn tài nguyên và mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền cung
ứng sản xuất.
b.Đặc điểm:
Các thành phần cơ bản của SCM:
Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần này là các nhóm
2
- Hệ thống thông tin quản lý
chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng:
- Sản xuất (Làm gì, như thế nào, khi nào)
- Vận chuyển (Khi nào, vận chuyển như thế nào)
- Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ)
- Định vị (Nơi nào tốt nhất để làm cái gì)
- Thông tin (Cơ sở để ra quyết định)
+Sản xuất: Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản phẩm. Phân
xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này. Trong quá trình
sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
. +Vận chuyển: Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu, cũng như
sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng giữa khả năng đáp
ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa chọn phương thức vận
chuyển. Thông thường có 6 phương thức vận chuyển cơ bản
- Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
- Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
- Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
- Đường hàng không: nhanh, giá thành cao.
- Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận chuyển (chỉ dành cho dữ
liệu, âm thanh, hình ảnh…).
- Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hoá (khi hàng hóa là chất lỏng,
chất khí..).
+. Tồn kho: Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố tồn
kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty bạn. Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm của
bạn được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất
của công ty bạn ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
+. Định vị: Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là địa điểm tiêu
thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công của dây chuyền cung ứng.
3
- Hệ thống thông tin quản lý
Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
+Thông tin: Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM của bạn. Nếu thông tin
chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin
không đúng, hệ thống SCM sẽ không thể phát huy tác dụng. Bạn cần khai thác thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng thông tin cần thiết.
II. Mô hình:
Cấu trúc của SCM
Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp, bản thân đơn
vị sản xuất và khách hàng.
- Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần thiết cho quá
trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu là đơn vị cung cấp nguyên
liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm, bán thành phẩm. Các công ty cung
cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi là nhà cung cấp dịch vụ.
- Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được sử dụng tối đa
tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự thông suốt của dây
chuyền cung ứng.
- Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Các mô hình SCM:
4
- Hệ thống thông tin quản lý
Nhà cung cấp Sản xuất Khách hàng
kinh doanh
Vận chuyển trực tiếp
Nhà cung cấp
Mô hình đơn giản
Sản xuất
Nhà sản xuất Nhà phân phối Khách hàng
kinh doanh
Ngýời bán lại
(Ngýời bán lẻ,
Xí nghiệp anh chị
Nhà phân phối,
OEM)
Trung tâm
phân phối
Vận chuyển trực tiếp Nhà thầu phụ
Xí nghiệp anh chị Mô hình phức tạp
5
- Hệ thống thông tin quản lý
III. Triển khai
Những bước đi cơ bản khi triển khai SCM
Bạn cần tuân thủ 5 bước đi cơ bản sau đây:
1. Kế hoạch
- Đây là bộ phận chiến lược của SCM. Bạn sẽ cần đến một chiến lược chung để quản lý tất cả
các nguồn lực nhằm giúp sản phẩm phẩm, dịch vụ của bạn đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng. Phần quan trọng của việc lập kế hoạch là xây dựng một bộ các phương pháp, cách thức
giám sát dây chuyền cung ứng để đảm bảo cho dây chuyền hoạt động hiệu quả, tiết kiệm chi
phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để đưa tới khách hàng.
2. Nguồn cung cấp
- – Hãy lựa chọn những nhà cung cấp thích hợp để đáp ứng các chủng loại hàng hoá, dịch vụ đầu
vào mà bạn cần để làm ra sản phẩm, dịch vụ của bạn. Bạn nên xây dựng một bộ các quy trình
định giá, giao nhận và thanh toán với nhà phân phối, cũng như thiết lập các phương pháp giám
sát và cải thiện mối quan hệ giữa bạn với họ. Sau đó, bạn hãy tiến hành song song các quy trình
này nhằm quản lý nguồn hàng hoá, dịch vụ mà bạn nhận được từ các nhà cung cấp, từ việc
nhận hàng, kiểm tra hàng, chuyển chúng tới các cơ sở sản xuất đến việc thanh toán tiền hàng.
3. Sản xuất
- – Đây là bước đi tiếp theo, sau khi bạn đã có nguồn hàng. Hãy lên lịch trình cụ thể về các hoạt
động sản xuất, kiểm tra, đóng gói và chuẩn bị giao nhận. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng nhất của dây chuyền cung ứng, vì thế bạn cần giám sát, đánh giá chặt chẽ các tiêu chuẩn
chất lượng của thành phẩm, cũng như hiệu suất làm việc của nhân viên.
4. Giao nhận
- – Đây là yếu tố mà nhiều người hay gọi là “hậu cần”. Hãy xem xét từng khía cạnh cụ thể bao
gồm các đơn đặt hàng, xây dựng mạng lưới cửa hàng phân phối, lựa chọn đơn vị vận tải để
đưa sản phẩm của bạn tới khách hàng, đồng thời thiết lập một hệ thống hoá đơn thanh toán hợp
lý.
6
- Hệ thống thông tin quản lý
5. Hoàn lại
- – Đây là công việc chỉ xuất hiện trong trường hợp dây chuyền cung ứng có vấn đề. Nhưng dù
sao, bạn cũng cần phải xây dựng một chính sách đón nhận những sản phẩm khiếm khuyết bị
khách hàng trả về và trợ giúp khách hàng trong trường hợp có vấn đề rắc rối đối với sản phẩm
đã được bàn giao.
IV. Thực trạng sử dụng chuỗi cung ứng SCM tại Việt Nam
Một số tập đoàn nôi tiếng ,SCM trên thế giới đã đặt đại diện ở Viêtnam như APL Logistics,Maersk
Logistics, NYK Logistics, Kuehn & Nagel, Schenker, Expeditor , UTI, UPS.. Qua nghiên cứu ta
thấy,quản lý chuỗi cung ứng (SCM)tại Việt Nam còn manh mún , tản mạn , nhỏ lẻ, còn yếu kếm so
vơi thế giới và các nước trong khu vực. Cụ thể là trong công nghệ vận tải đa phương thức vẫn chưa
kết hợp được một cách hiệu quả các phương tiện vận chuyển, chưa tổ chức tốt các điểm chuyển
tải, trình độ cơ giới hoá trong bốc xếp còn kém, trình độ lao động thấp, cư sở hạ tầng thiếu và yếu,
công nghệ thông tin lạc hậu xa so với yêu cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ yếu song tính
liên kết để tạo ra sức mạnh cạnh tranh lại còn rất kém. Nhận thức của các doanh nhân hoạt động
trong lĩnh vực này thường dừng ở mức kinh nghiệm bản thân , hiểu biết về luật pháp quốc tế, tài
chính , chuyên nghành còn thấp dẫn đến tỷ lệ bị phạt hợp đồng còn cao , lãng phí trong tài chính và
hoạt động khai thác.
Nhưng mặt hạn chế:
*Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam sinh sau đẻ muộn so với rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam
*Tầm phủ của các doanh nghiệp Việt nam còn rất hẹp (nội địa hoặc một vài nước lân cận)
*Doanh nghiệp Việt nam mới chỉ đáp ứng khai thác được một vài mảng nhỏ trong toàng bộ chuỗi
cung ứng chủ yếu là giao nhận trong khi đó các doanh nghiệp nước ngoài lại cung cấp một chuỗi
các dịch vụ trọn gói với giá trị gia tăng ca
7
- Hệ thống thông tin quản lý
*Hạ tầng cơ sở vật chất SCM còn nghèo nàn, quy mô nhỏ, bố trí bất hợp lý. Hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông cảu Việt nam bao gồm trên 17.000 km đường nhựa, 3.200 km đường sắt, 42.00 km
đường thuỷ, 20 cảng biển và 20 sân bay.
Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này không đồng đều, phân bố không hợp lý, nhiều chỗ chưa
đảm bảo được kỹ thuật . Các cảng biển còn nông chỉ tiếp nhận được tàu có trọng tải nhỏ, đang
trong qua trình container hóa, chưa có ·Hạ tầng về cơ sở thông tin . Mặc dù các doanh nghiệp Việt
nam trong những năm gần đây đã có những cố gắng đưa công nghệ thông tin vào hoạt động song so
với các các công ty lớn trong ngành thì công nghệ thông tin còn có khoảng cách quá xa về các tiện ích
mà khách hàng mong muốn. Để cải thiện được điều này đòi hỏi có giải pháp đầu tư tổng thể, chi
tiết , dài hạn.
*Tính liên kết : Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu hẳn sự liên kết cần thiết.
*Vai trò của nhà nước :. Hiện nay vai trò của Nhà nước trong ngành SCM còn chưa rõ nét, rời rạc.
*Nhận thức của các chủ hàng : SCM tại Việt nam còn gặp khó khăn do các chủ hàng vẫn chưa nhận
thức đựoc vai trò của dịch vụ,đối với hoạt động của mình.. Văn hóa và nhận thức kinh doanh tại
Việt nam có những điểm khác biệt trên thế giới.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa các lĩnh vực kinh tế của mình theo các lộ trình nhất
định. SCM sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp khoảng 15% GDP của
cả nước.
V. Một số mô hình cụ thể ở Việt Nam:
APL cung cấp dịch vụ SCM cho những hãng quần áo nổi tiếng thế giới
“The Children Places” bao gồm từ quản lý các đơn hàng do The Children Places phân phối cho
các đơn vị gia công theo dõi quá trình sản xuất để thu xếp việc giao nguyên,phụ liệu đến các
nhà máy cho đến điều tiết vận chuyển thành phẩm đến các địa điểm giao hàng trên toàn thế
giới theo yêu cầu của khách hàng .
SCM là hệ phần mềm khó chuẩn hóa và định nghĩa nhất trong hệ phần
mềm quản lý.Một phần mềm SCM có thể chỉ nhằm vào một khâu trong cả day chuyền cung
cấp như hệ thống quản lý bưu kiện của UPS hoặc Federal Express tập trung theo dõi bưu kiện
khi chúng đi từ điểm trung chuyển này qua điểm trung chuyển khác .trong khi phần mềm mua
8
- Hệ thống thông tin quản lý
hàng của General Electic tập trung vào việc đưa các yêu cầu về phụ kiện của Gp lên mạng và
tổ chức cho các nhà cung cấp trên khắp thế giới đấu thầu cung cấp.Hệ thống E Rp thông
thường cũng cung cấp nhiều tính năng của SCM.
Các nhà sản xuất phần mềm SCM cũng phân tán và thường tập trung xây
dựng sản phẩm chuyên sâu cho một khâu nào đó trong dây chuyền cung cấp.
“Khái niệm dây chuyền cung cấp được định nghĩa là quá trình từ khi Donh nghiệp tìm kiếm và
mua nguyên vật liệu cần thiết, sản xuất ra sản phẩm và đưa sản phẩm đó đến tay khách hàng
“
9
- Hệ thống thông tin quản lý
B.Bài tập:
Sơ đồ phân cấp chức năng về quản lý lương:
0.Quản lý lương
1.Quản lý Lương 2.Quản lý lương
Công nhân NVHC
1.1 1.3
Quả 2.2
Theo 1.2 1.4 2.1 2.3 2.4
n lý Theo
dõi Quả Báo Theo Theo Báo
công dõi
ca , n lý cáo dõi dõi hệ cáo
đoạn ngày
ngày hợp kết ngày số kết
sản làm
làm đồng quả nghỉ lương quả
phẩ thêm
việc
m
Công ty
Sơ đồ mức ngữ cảnh: khác
Yêu
Yêu cầu
Trả cầu sản
lời sản phẩ
phẩ
Ngày công, bậc lương
0. Quản lý Bảng chấm công
Nhân viên
Công nhân
hành chính Phiếu trả lương lương Phiếu trả lương
TT Trả
Lương lời
Ban quản lý
10
- Hệ thống thông tin quản lý
Sơ đồ mức đỉnh:
TT tình hình lương CN Ban quản lý TT tình hình lương NVHC
Yêu cầu
sản phẩm
lương công
1.Quản lý
2.Quản lý
NVHC
lương
nhân
Công ty khác
Trả lời
Ngày
công, Phiếu Bảng Phiếu
bậc trả chấm trả
lương lương công lương
Nhân viên
Công
nhân
chính
hành
11
- Hệ thống thông tin quản lý
Sơ đồ mức dưới đỉnh về chức năng quản lý lương công nhân:
TT hệ số lương
Theo dõi
ca,ngày làm Công nh
Công ty khác việc Trả lời
Yêu TT
cầu TT hệ số lương sản
Trả xuất
lời sản sản
phẩ phẩm
m
TT về
1.1Quản lý hợp 1.2Báo cáo TT 1.3Quản
ngày
hợp đồng đồng kết quả làm
công đoạ
thêm sản xuấ
Ban Quản lý
12
- Hệ thống thông tin quản lý
Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng quản lý lương NVHC :
Nhân viên hành TT hệ số lương Nhân viên hành
chính chính
Trả lời 2.3Quản lý
hệ số
lương
TT ngày
nghỉ Trả lời TT ngày
Trả lời làm thêm
TT hệ số lương
TT ngày
nghỉ TT ngày
làm thêm 2.2Quản lý
2.2Quản lý 2.4Báo cáo
ngày làm
ngày nghỉ kết quả
thêm
Trả lời
TT tiền
lương
NVHC
Ban quản lý
13
nguon tai.lieu . vn