Tài liệu miễn phí Địa Lý

Download Tài liệu học tập miễn phí Địa Lý

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 6

Bầu khí quyển ngày nay đôi khi vẫn được gọi là bầu khí quyển thứ ba trong sự so sánh về thành phần hóa học so với hai bầu khí quyển trước đây. Bầu khí quyển nguyên thủy chủ yếu là heli và hiđrô; nhiệt (từ lớp vỏ Trái Đất khi đó vẫn nóng chảy và từ Mặt Trời) đã làm tiêu tan bầu khí quyển này.

8/29/2018 10:34:05 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 7

Năng lượng Mặt Trời ở dạng ánh sáng hỗ trợ cho hầu hết sự sống trên Trái Đất thông qua quá trình quang hợp,[8] và điều khiển khí hậu cũng như thời tiết trên Trái Đất.

8/29/2018 10:34:05 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 8

Thành phần của Mặt Trời gồm hydro (khoảng 74% khối lượng, hay 92% thể tích), heli (khoảng 24% khối lượng, 7% thể tích), và một lượng nhỏ các nguyên tố khác, gồm sắt, nickel, oxy, silic, lưu huỳnh, magiê, carbon, neon, canxi, và crom.[

8/29/2018 10:34:05 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 9

Các phần bên trên quang quyển của Mặt Trời được gọi chung là khí quyển Mặt Trời.[43] Chúng có thể được quan sát bằng kính viễn vọng trên toàn bộ dãy phổ điện từ, từ sóng radio qua ánh sáng nhìn thấy được tới tia gamma, và gồm năm vùng chính: nhiệt độ tối thiểu, sắc quyển, vùng chuyển tiếp, vành nhật hoa, và nhật quyển

8/29/2018 10:34:05 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 10

Thậm chí nếu Trái Đất thoát khỏi ảnh hưởng của Mặt Trời, tất cả nước sẽ bị bốc hơi và hầu hết khí trong khí quyển sẽ thoát vào không gian. Trong trường hợp Mặt Trời còn nằm trong chuỗi sự kiện chính, nó sẽ tỏa sáng hơn một cách từ từ (khoảng 10% mỗi một tỉ năm), và nhiệt độ bề mặt của nó sẽ tăng một cách chậm chạp.

8/29/2018 10:34:05 PM +00:00

EARTH Phần 1

Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất. Trái Đất còn được biết tên với các tên thế giới, hành tinh xanh hay Địa Cầu, là nhà của hàng triệu loài sinh vật trong đó có con người.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 2

Trái Đất đã có thay đổi đáng kể bầu khí quyển và các điều kiện vô cơ khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phổ biến của các vi sinh vật ưa khí cũng như sự hình thành của tầng ôzôn-lớp bảo vệ quan trọng, cùng với từ trường của Trái Đất, đã ngăn chặn các bức xạ có hại và chở che cho sự sống.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 3

Các đặc điểm vật lí của Trái Đất cũng như lịch sử địa lý hay quĩ đạo, cho phép sự sống tồn tại trong thời gian qua. Người ta hy vọng rằng Trái Đất còn có thể hỗ trợ sự sống thêm 1,5 tỷ năm nữa, trước khi kích thước của Mặt Trời tăng lên và tiêu diệt hết sự sống.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 4

Bề mặt Trái Đất được chia thành các mảng kiến tạo, chúng di chuyển từ từ trên bề mặt Trái Đất trong hàng triệu năm qua. Khoảng 71% bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi các đại dương nước mặn, phần còn lại là các lục địa và các đảo;

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 5

Cả tài nguyên khoáng sản lẫn các sản phẩm của sinh quyển được sử dụng để cung cấp cho cuộc sống của con người.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 6

Tương lai của hành tinh này có quan hệ mật thiết với Mặt Trời. Là kết quả của sự tăng cường nguyên tử heli một cách từ từ trong lõi của Mặt Trời, độ sáng của ngôi sao này đang từ từ tăng lên. Các mô hình khí hậu chỉ ra rằng việc các tia phóng xạ chạm đến Trái Đất nhiều hơn sẽ tạo nên các hậu quả khủng khiếp, bao gồm sự biến mất của các đại dương.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 7

Sự tăng nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất sẽ đẩy nhanh chu trình CO2 phi sinh học, giảm mật độ của khí này cho đến khi các loài cây trồng chết trong vòng 900 triệu năm. Sự thiếu hụt các loại cây xanh sẽ tạo ra hiện tượng thiếu ôxy trong bầu khí quyển, khiến cho các loại động vật trên Trái Đất sẽ bị tuyệt chủng hoàn toàn trong vài triệu năm sau đó.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 8

Trái Đất là một hành tinh đất đá, khác với những hành tinh khí khổng lồ như sao Mộc. Trái Đất là hành tinh lớn nhất trong bốn hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời, về cả kích thước và khối lượng. Trong bốn hành tinh này, Trái Đất có độ đặc lớn nhất, hấp dẫn bề mặt lớn nhất, từ trường mạnh nhất, tốc độ quay nhanh nhất.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 9

Trái Đất cung cấp những tài nguyên có thể được con người sử dụng cho nhiều mục đích. Một vài trong số đó là những nguồn tài nguyên không tái tạo và rất khó tạo ra trong một thời gian ngắn như các loại nhiên liệu hóa thạch.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

EARTH Phần 10

MINING For thousands of years, people have mined native metals such as gold, silver, and copper, and turned them into tools, weapons, and ornaments. At some point, they discovered that heating far more abundant metal ores in a charcoal furnace separated the pure metal, and this led to the widespread use of materials like iron. Other minerals such as flint, building stone, and gemstones have also been mined since prehistory. Fuels such as coal, oil, and natural gas have been exploited more recently. The three main techniques are quarrying, deep shaft mining, and drilling into the ground to tap buried oil...

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 1

Vũ trụ là toàn bộ hệ thống không-thời gian trong đó chúng ta đang sống, chứa toàn bộ vật chất và năng lượng. Ở thang vĩ mô Vũ trụ bao gồm tất cả các thiên hà, tức là những tập hợp của các thiên thể như sao và hành tinh v.v..., trong đó có Trái đất.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 2

Vũ trụ bao gồm tất cả các nguyên tử và các hạt cơ bản cấu thành nên mọi dạng tồn tại của thế giới vật chất.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 3

Khoa học nghiên cứu vũ trụ trong tổng thể của nó gọi là vũ trụ học, một lĩnh vực kết hợp giữa vật lý và thiên văn. Vũ trụ học, về cuối thế kỷ 20, được phân làm hai nhánh chính là thực nghiệm và lý thuyết

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 4

Do giới hạn của vận tốc truyền ánh sáng mà chúng ta chỉ có thể quan sát một phần nhỏ của vũ trụ, được gọi là Vũ trụ nhìn thấy hay Vũ trụ quan sát được.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 5

Đa số các nhà thiên văn dùng từ Vũ trụ khi nói đến Vũ trụ quan sát được. Lý do là các hiện tượng vật lý nằm ngoài khoảng vũ trụ quan sát được không có tác động gì đến chúng ta và không có giá trị khoa học.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 6

Các tiến bộ về kỹ thuật quan sát thiên văn trong thế kỷ 20 đã mở ra một loạt khám phá về các vật thể kỳ lạ trong vũ trụ (như các sao trong giai đoạn phát triển khác nhau), về cấu trúc vĩ mô của vũ trụ (gồm các sao tụ tập trong các thiên hà và các nhóm thiên hà), và đặc biệt là xu thế giãn nở của vũ trụ, quan sát bởi Edwin Hubble.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 7

Quan sát về sự giãn nở của vũ trụ là một trong các tiền đề để xây dựng nên mô hình về sự tiến hóa của vũ trụ được công nhận rộng rãi nhất hiện nay.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 8

Vũ trụ là vô cùng lớn. Vấn đề vũ trụ thực tế là vô hạn hay hữu hạn hiện vẫn còn nhiều tranh luận.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 9

Vũ trụ quan sát được chứa nhiều hơn 80 tỷ thiên hà, được nhóm lại trong quần thiên hà và siêu quần thiên hà. [7]. Những thiên hà điển hình bao gồm từ những thiên hà lùn với chỉ khoảng 10 triệu (107) sao[8] tới những thiên hà kềnh với một nghìn tỷ (1012) sao [

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

Universe a grand tour of modern science Phần 10

Ta tưởng vũ trụ của chúng ta là một nguyên tử thì các hành tinh của vũ trụ chúng ta là các electron chuyển động theo các quỹ đạo xác định và trung tâm của vũ trụ chúng ta cũng như nhân của phân tử theo thuyết này thì vũ trụ mà ta đang sống là một không gian vô hạn không xác định được trong đó luôn tồn tại các hệ vũ trụ khác nhau.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 1

Khí quyển Trái Đất là lớp các chất khí bao quanh hành tinh Trái Đất và được giữ lại bởi lực hấp dẫn của Trái Đất. Nó gồm có nitơ (78,1% theo thể tích) và ôxy (20,9%), với một lượng nhỏ agon (0,9%), điôxít cacbon (dao động, khoảng 0,035%), hơi nước và một số chất khí khác.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 2

Bầu khí quyển bảo vệ cuộc sống trên Trái Đất bằng cách hấp thụ các bức xạ tia cực tím của mặt trời và tạo ra sự thay đổi về nhiệt độ giữa ngày và đêm.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 3

Bầu khí quyển không có ranh giới rõ ràng với khoảng không vũ trụ nhưng mật độ không khí của bầu khí quyển giảm dần theo độ cao. Ba phần tư khối lượng khí quyển nằm trong khoảng 11 km đầu tiên của bề mặt hành tinh

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 4

Nhiệt độ của khí quyển Trái Đất biến đổi theo độ cao so với mực nước biển; mối quan hệ toán học giữa nhiệt độ và độ cao so với mực nước biển biến đổi giữa các tầng khác nhau của khí quyển.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00

linkages between the atmosphere on the Earth and sun Phần 5

Lịch sử của bầu khí quyển Trái Đất trong thời gian một tỷ năm trước đây vẫn chưa được hiểu rõ lắm. Hiện nay bầu khí quyển Trái Đất vẫn là một đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học.

8/29/2018 10:34:04 PM +00:00