Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thụ nông sản. Đầu tư nhiều h ơn cho phát triển cơ cấu hạ tầng, phát triển ngành n ghề, dịch vụ, chú trọng công nghiệp chế biến, chuyển một phần lao động trong nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và d ịch vụ, tạo nhiều việc làm m ới, cải thiện đ ời sống nhân dân. Công nghiệp phát triển những ngành ngh ề sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành và lĩnh vực có công nghệ hiện đại . Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, da giày, cơ khí, điện tử , phần mềm... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng để sản xuất tư liệu lao động. Khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên dầu khí, khoáng sản, vật liệu xây dựng... Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp đ i đầu trong cạnh tranh. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng n gành dịch vụ, thương m ại, các loại hình vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, n gân hàng, tài chính, kiểm toán... sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế trong nền kinh tế và trong đ ời sống xa hội. Xây dựng đồng bộ và từng bư ớc tiến hành hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực, thông tin, cấp nước, thoát nư ớc. Phát triển mạng lưới đô th ị phân phối hợp lí trên các vùng. HĐH dần các th ành phố lớn. Thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở nông thôn, không tập trung quá nhiều khu công n ghiệp và dân cư ở các khu đô thị lớn. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, tăng cường công tác quy hoạch và qu ản lí đô thị, nâng cao thẩm m ĩ kiến trúc. Về chiến lược phát triển các vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn. Đồng thời tạo đ iều kiện phát triển các vùng
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khác trên cơ sở phát huy sức mạnh của từng vùng, liên kết với các vùng trọng điểm tạo mức tăng trư ởng khá. Quan tâm phát triển kinh tế xa hội gắn liền với tăng cường quốc phòng an ninh ở vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới hải đảo. Có chính sách hỗ trợ các vùng khó khăn đ ể có thể phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo. Đưa các vùng kinh tế này vư ợt qua tình trạng kém phát triển. Phát huy và phát triển vai trò chiến lược của kinh tế biển, kết hợp với bảo vệ vùng biển. Mở rộng nuôi trồng và đánh bắt, chế biến thuỷ sản tiến ra xa biển khai thác chế biến dầu khí, phát triển công nghiệp đóng tàu và vận tải b iển, du lịch dịch vụ. Phát triển các vùng dân cư trên biển, giữ vững an ninh trên b iển. Từng bư ớc hiện đại hoá công tác nghiên cứu dự báo khí tư ợng thuỷ văn và vật lý đ ịa cầu. Có kế hoạch chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. ơ- Từ thực tiễn một số cuộc cách mạng trên thế giới và bài học để lại Trên thế giới đa có rất nhiều n ước tiến hành cách m ạng công nghiệp thành công. Mỗi cuộc cách mạng đều để lại các bài học quý báu. Việt Nam xây dựng CNH-HĐH cũng n ên nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đ i trước. +Sơ lược một số cuộc cách mạng trên th ế giới: Cách mạng công nghiệp Anh diễn ra vào nh ững năm 30 của thế kỉ XVIII đến những năm 1985. Đây là cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới. Nó là quá trình thay thế kĩ thuật thủ công bằng kĩ thuật cơ khí. Cách mạng công nghiệp Anh gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ nhất. Nước Anh thực h iện CNH trong điều kiện thuận lợi hơn các nước khác rất nhiều về kinh tế xa hội .Đặc đ iểm nổi bật của cách mạng công nghiệp Anh bắt đ ầu từ công nghiệp nhẹ sau
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đó chuyển sang ngành công nghiệp nặng . Bắt đầu từ ngành công nghiệp dệt rồi chuyển sang các ngành công nghiệp khác. Công nghiệp nặng có luyện kim và khai thác đá .Vì vậy thúc đẩy ngành cơ khí phát triển để sản xuất ra máy móc. Cách m ạng Anh kết thúc khi máy móc tạo ra máy móc. Sau cách mạng công nghiệp thì Anh dữ vị trí số một trong các nước tư bản và độc quyền về thương nghiệp, công n ghiệp và tài chính thế giới . Cách m ạng công nghiệp Mỹ diễn ra vào cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX và chỉ được thực hiện ở các bang phía Bắc. Nó dựa trên tiền đề về việc phát triển công nghiệp về phía Tây. Cách mạng công nghiệp Mỹ cũng phát triển từ thấp tới cao. Nhưng nứơc Mỹ đ a phát triển hệ thống giao thông để thống nhất đất nước và tạo đ iều kiện đ ể khai thác các bang. Ngo ài ra, các n ước Mỹ a tận dụng được mọi lợi thế từ bên ngoài về vốn nên đa rút ngắn được thời gian tiến hành công nghiệp hoá. Sau cách mạng công nghiệp nước mỹ tồn tại hai mô hình kinh tế đối lập giữa các bang phía bắc kinh tế phát triển còn các bang phái nam kinh tế kém phát triển. Cách m ạnh công nghiệp Nhật nổ ra trong khi nước Nhật chư a có hệ thống công trường thủ công phát triển, số lượng ít, tiềm lực kinh tế chính trị yếu, các công trường thủ công phân tán. Cách mạng công nghiệp Nhật có đ ặc điểm nổi bật là dựa vào nguồn vốn trong nước và từ thuế nông nghiệp, dựa vào phát hành tiền . Nó cũng b ắt đ ầu từ công nghiệp nhẹ sau đó chuyển sang công nghiệp nặng .Sau cách mạng công nghiệp kinh tế Nhật có sự mất cân đối công nghiệp phát triển còn nông nghiệp thì lạc hậu. Chính sách công nghiệp hoá ở Liên Xô từ 1926 đến 1940. Mục tiêu của cuộc cách m ạng này là nh ằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Cách mạng
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công nghiệp hoá ở Liên Xô với đặc điểm nổi bật là đ a tập trung phát triển công n ghiệp nặng ngay từ đầu.Nó được thực hiện trên kế hoạch hoá toàn quốc về điện khí hoá toàn nước Nga. Nguồn vốn để tiến hành hoàn toàn dựa vào trong nước thông qua lợi nhuận của các cơ sở quốc doanh, từ tiết kiệm, phát hành công trái, từ phong trào trong nước. Công nghiệp hoá ở Liên Xô kết thúc vào khoảng năm 1940, lúc n ày kinh tế của Liên Xô có sự mất cân đối giữa công nghiệp nặng phát triển, công n ghiệp nhẹ kém phát triển . Do đó, trong xa hội thiếu hàng tiêu dùng .Do tích lỹ quá cao nên gây căng thẳng cho người dân. Một số cuộc cách mạng công nghiệp gần đ ây như ở Trung Quốc,Đài Loan,Hồng Kông đều có su hướng chung là tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài và dựa vào thành tựu khoa học trên thế giới để có thể rút ngắn thời gian công n ghiệp hoá đất n ước. +Một số b ài học rút ra từ các cuộc cách mạng công nghiệp trên. Công nghiệp hoá phải gắn với khoa học kỹ thuật, thành tựu khoa học kỹ thuật. Phải tận dụng những thành tựu khoa học đó một cách nhanh chóng. Phải thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ những người nghiên cứu. Xây dựng CNH phải tuân thủ những nguyên tắc từ thấp đến cao, từ công n ghiệp nhẹ đến công nghiệp nặng. Nhưng tu ỳ điều kiện có thể rút ngắn một số khâu hoặc nhảy vọt một số bước. CNH phải dựa trên những chiến lược lâu dài, trên toàn quốc gia, phải đảm b ảo cân đối giữa công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng, giữa công nghiệp và nông n ghiệp, giữa th ành th ị và nông thôn.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ph ải xây dựng hệ thống giao thông trên toàn quốc gia, đ ể có thể khai thác tài n guyên ở tất cả các vùng, để tận dụng những thuận lợi ở từng vùng, đ ể phát triển cân đối ở tất cả các vùng để thúc đ ẩy trao đổi hàng hoá trong nước và ra nước n goài. Cần có cách huy động vốn cho hiệu quả, phải huy động cả vốn trong và n goài nước. II.Thực trạng quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam 1 .Những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam nh ững năm qua Trong những năm qua dưới sự lanh đạo của Đảng nhân dân ta đa tiến hành CNH-HĐH n ước nh à và thu được rất nhiều thắng lợi trong đó ph ải kể đến là: -Đối với ngành nông lâm ngư nghiệp đa có những bước phát triển vượt bậc: Nước ta từ chỗ chưa tự cung tự cấp được lương thực phải nhập khẩu nay không những đáp ứng đủ mà còn đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu. Bình quân lương thực là 360kg/người năm 1995 đ ến năm 2000 là 444kg/người. Năm 2006 giá trị sản xuất nông, lâm, ngư đạt 5.4%. Chuyển d ịch cơ cấu nông thôn có nhiều tiến bộ góp phần làm tổng sản phẩm trong n ước khu vực nông, lâm, ngư tăng 2.77%. Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh theo hướng xuất khẩu thay thế nhập khẩu hình thành vùng sản xuất gắn với chể biến nông sản. Diện tích cây cao su tăng 9 .5%, sản lượng tăng 37.6%. Diện tích hồ tiêu tăng 83.2%, sản lượng tăng87.8%. Diện tích điều tăng 44.3%, sản lượng tăng 205.3%. Diện tích chè tăng35.3%,sản lượng tăng 54.9%.Diện tích cây ăn qu ả tăng 1,4 lần. Diên tích bông tăng 42.5%, sản lượng tăng 57.4%. Diện tích đậu tương tăng 47.1%, sản lượng tăng 62.2%.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngô,60% diện tích mía, 100% diện tích đ iều sử dụng giống mới, phương pháp canh tác mới. Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông nghiệp tăng bình quân 5 năm tăng16.75%/năm. Trong đó đồng bằng sông Hồng tăng 23.6%, duyên h ải miền trung tăng16.92%,Đông Nam Bộ tăng 21.53%, đồng băngd sông Cửu Long tăng 16.82%. Ngh ề nuôi trồng đ ánh bắt thuỷ sản tăng khá. Sản lượng thuỷ sản năm 2000 đ ạt trên 2 triệu tấn , xu ất khẩu đ ạt 1.475 triệu USD. Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ. Trong 5 năm 1.1 triệu ha rừng được bảo vệ; 9.3 triệu ha rừng có khoáng nuôi tái sinh 700000 ha, độ che phủ tăng từ 28.2% năm 1995 lên 33% năm 2000. Chúng ta đ a xây dựng xong căn bản hệ thống kênh m ương để có thể tư ới tiêu cho nông nghiệp. Bước đầu đa đ ưa máy móc hiện đại vào trong sản xuất nông n ghiệp làm tăng n ăng suất. - Đối với ngành công nghiệp và xây dựng: Năm 2006 công nghiệp và xây dựng chiếm 41.52% GDP, tốc độ tăn g trưởng giá trị gia tăng của khu vực công nghiệp và dịch vụ là 10.37% trong đó công n ghiệp 10.18%. Giá trị sản xuất toàn ngành 2006 là 409.819 tỷ đồng tăng 17%. Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hư ớng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hư ớng xa hội chủ nghĩa kinh kinh tế nhà nước 31.8% giảm 2.3% so với n ăm 2005; kinh tế ngoài quốc doanh là 30% tăng 1.7% so với năm 2005; vốn đầu tư nước ngoài là 38.2% tổng giá trị sản xuất.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu năm 2006 đ ều tăng như đ iện tăng 13.4%, apatit tăng 21.4%, than tăng 18%, thép tăng 25% 6 /8 vùng kinh tế và 42/64 địa phương đạt tốc độ cao lớn hơn tốc tăng bình quân trong cả nước :Vĩnh Phúc là 25.6%, Bình Dương là 25.3%, Hà Tây là 23.3%, Hải Dương 23.2%, Cần Thơ là 22%, Đồng Nai là 22%; kim ngạch xuất khẩu:39.6 tỷ USD tăng 22.1%; kim ngạch công nghiệp là 30.12 t ỷ tăng 22.4% b ằng 76.1%; tỷ lệ công nghiệp chiếm 52%; kim ngạch cả nước và 68.2% kim ngạch xuất khẩu công n ghiệp. Cả nước ra đ ời 4 tập đoàn kinh tế mạnh như: dầu khí ,điện lực ,than khóang sản, dệt may vượt 31.4% sản lượng doanh nghiệp với tổng số vốn đ iều lệ là 5973.5 tỷ Năm 2006, các doanh nghiệp lên sàn chứng khoán đ ạt kỷ lục chiếm 14% số lượng doanh nghiệp và 32.54% tổng giá trị niêm yết Nguồn vốn đ ầu tư trực tiếp thu được (FDI) là 79.7 tỷ USD. Dự án cấp mới với số vốn đ ầu tư 7.5 tỷ USD, trong đó công nghiệp chiếm 490 dự án bằng 61.5% tổng dự án 5.05 tỷ USD. Chúng ta đa tiếp nhận công nghệ mới,trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đ ại đ áp ứng nhu cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp .Có thể đảm đương việc thi công những công trình thi công lớn hiện đại về công nghệ , năng lực đ ấu thầu các công trình xây dựng kể cả trong nước và ngoài nước được tăng cường. -Đối với n gành dịch vụ
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ n ăm 2000 đến năm 2006, giá trị dịch vụ tăng 6.8%/ năm. Du lịch phát triển đ a d ạng, phong phú. Chất lượng dịch vụ được tăng lên, tổng doanh thu dịch vụ tăng 9.7%/ n ăm Dịch vụ vận tải đ áp ứng nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân dân khối lư ợng hàng hoá luân chuyển tăng 12%/ năm và luân chuyển h ành khách tăng 5 .5%/ năm. Các d ịch vụ tài chính kiểm toán ngân hàng được mở rộng -Văn hoá -xa hội có những tiến bộ ,đời sống nhân dân đựơc cải thiện. Quy mô giáo dục và đào tạo có bước phát triển cả về quy mô lẫn hình thức đ ào tạo và cơ sở vật chất .Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học ,ngành học đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Nước ta đa chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiếu học . Một số tỉnh thành phố đa bắt đầu thực hiện phổ cập trung học cơ sở .Trình đ ộ dân trí và ch ất lượng nguồn nhân lực được nâng lên , phong trào học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật nghiệp vụ quản lý... vv... Phát triển số sinh viên trên một vạn dân vào năm 2000 là 117 sinh viên . Số năm đ i học của dân là 7,3/ năm . Cơ sở vật chất hạ tầng cho giáo dục được phát triển. Trong lớp được mở rộng về số lượng lẫn loại mô hình đ ào tạo. Mạng lưới các trường đại học ,cao đ ẳng được mở rộng và sắp xếp lại . Khoa học công nghệ có b ước chuyển biến tích cực cụ thể là: khoa học xa hội và nhân văn bắt đầu cung cấp được các luận cứ khoa học phục vụ yêu cầu hoạch đ ịnh chính sách, chiến lư ợc quy hoạch và phát triển kinh tế xa hội và đổi mới cơ chế chính sách . Công tác nghiên cứu khoa học được đ ẩy mạnh nên đ a có nhiều đ ề
nguon tai.lieu . vn