Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỀ XUẤT DỰ ÁN Tên của dự án: XÂY DỰNG KHU NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP KHU VỰC TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN 1.1. Tên của dự án: “Xây dựng khu nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông lâm khi vực Trung du và Miền núi phía Bắc” 1.2. Cơ quan chủ quản đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1.3. Cơ quan chủ đầu tư: Đại học Nông Lâm 1.4. Đơn vị hưởng lợi: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1.5. Tổng kinh phí của dự án: 75.000.000.000 VNĐ Trong đó: - Từ nguồn ngân sách: 75.000.000.000 VNĐ - Vốn đối ứng: 0 VNĐ - Từ nguồn khác: 0 VNĐ II. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 2.1. Những căn cứ pháp lý Chinh phủ đã khẳng định phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) và phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước. Thực hiện chủ trương trên, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách giúp thúc đẩy phát triển về KHCN như: 1
  2. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Luật KH&CN, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX và Kết luận của Hội nghị Trung Ương 6 khoá IX, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X… Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010 nêu rõ: “Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, nước ta cần tập trung phát triển có chọn lọc một số công nghệ trọng điểm bao gồm: những công nghệ tiên tiến, có tác đ ộng to lớn tới việc hiện đại hoá các ngành kinh tế – kỹ thuật, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo điều kiện hình thành và phát triển một số ngành nghề mới, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; những công nghệ phát huy được lợi thế nước ta v ề tài nguyên nông nghiệp nhiệt đới và lực lượng lao động dồi dào ở nông thôn, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và việc làm có thu nhập cho các tầng lớp dân cư”. Ngày 11/03/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 18/CP về phát triển Công nghệ Sinh học ở Việt Nam đến năm 2010 đã khẳng định mục tiêu: “ Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực Công nghệ Sinh học của thế giới phục vụ thiết thực và có hiệu quả sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và môi trường sống” Ngày 04 tháng 3 năm 2005 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 50-CT/TW về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Thực hiện chủ trương đó, ngày 22/01/2008, Chính phủ đã ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học ở Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát là: “Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả Công nghệ Sinh học vào sản xuất và đời sống; xây dựng công nghiệp sinh học trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất được các sản phẩm chủ lực, thiết yếu và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân; tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đ ối với Công ngh ệ Sinh học, hình thành và phát triển thị trường Công nghệ Sinh học để đến năm 2020 Công nghệ Sinh học của Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, một số lĩnh vực thiết yếu đạt trình độ, tiêu chuẩn quốc tế” (Quyết định số 14/2008/QĐ-TTg ngày 22/01/2008). Tháng 01/2006 Chính phủ phê duyệt Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát như sau: “Tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế phẩm Công nghệ Sinh học nông nghiệp mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nâng cao chất lượng 2
  3. và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ lệ nông, lâm, thuỷ sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu” (Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12/01/2006). Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao Lĩnh vực hoạt động của dự án phải thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đ ược khuy ến khích đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu Công nghệ cao, bao gồm: a) Công nghệ thông tin, truyền thông và Công nghệ phần mềm tin học; b) Công nghệ Sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; c) Công nghệ vi điện tử, c ơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hóa; d) Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano; đ) Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới; e) Một số công nghệ đặc biệt khác. Tháng 01/2007 Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020 với mục tiệu tổng quát: “Nghiên cứu tạo ra các Công nghệ Sinh học tiên tiến ở trong nước, kết hợp với việc nhập khẩu các Công nghệ Sinh học hiện đại của nước ngoài, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ này trong lĩnh vực công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm chế biến, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu .” (Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg ngày 25/01/2007) Tháng 06/2007 Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng Công nghệ Sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020 với mục tiệu tổng quát: “Nghiên cứu tạo ra các giống thuỷ sản có năng suất, chất lượng cao, các chế phẩm Công nghệ Sinh học và ứng dụng vào sản xuất phục vụ nuôi trồng và phát triển thuỷ sản. Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Sau thu hoạch, công nghệ chế biến, tăng tỷ lệ thuỷ, hải sản được chế biến bằng Công nghệ Sinh học và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.” (Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 29/06/2007) Tháng 11/2007 Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 với mục tiệu tổng quát: “Phát triển nhiên liệu sinh học, một dạng năng lượng mới, tái tạo được để thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch truyền thống, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.” (Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20/11/2007). Theo Quyết định 14/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2008 về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020 đã nêu rõ mục tiêu tổng quát là Nghiên cứu khoa học, 3
  4. phát triển và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống; xây dựng công nghiệp sinh học trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất được các sản phẩm chủ lực, thiết yếu và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân; tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công nghệ sinh học, hình thành và phát triển thị trường công nghệ sinh học để đến năm 2020 công nghệ sinh học của Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, một số lĩnh vực thiết yếu đạt trình độ, tiêu chuẩn quốc tế. Trong Chiến lược phát triển Khoa học công nghệ Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020 đã khẳng định: “Lĩnh vực Công nghệ Bảo quản và Chế biến Nông sản, thực phẩm cần tập trung nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ nhằm nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản, thực phẩm”. Tiếp theo đó, trong Luật Công nghệ cao (2008) đã xác định rõ 04 hướng công nghệ cao được ưu tiên phát triển là: Công nghệ Thông tin truyền thông, Công nghệ Sinh học, Công nghệ Vật liệu mới và Công nghệ Tự động hóa. Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 07/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyêt danh mục các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia giai đoạn 2000 - 2005, trong lĩnh vực CNSH bao gồm Phòng thí nghiệm Công nghệ gene, Phòng thí nghiệm Công nghệ enzym và protein, Phòng thí nghiệm Công nghệ văcxin và các chế phẩm y sinh học, Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào động vật, Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào thực vật. Quyết định số 842/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020, trong lĩnh vực CNSH các lĩnh vực được phát triển bao gồm ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến, trong sản xuất các protein, enzym tái tổ hợp sử dụng trong dược phẩm, thực phẩm, công nghiệp xử lý môi trường, vắc xin ADN tái tổ hợp, vắc xin protein tái tổ hợp dùng cho người, gia súc, gia cầm và thủy sản, nhiên liệu sinnh học được sản xuất bằng công nghệ sinh học từ tảo, phế phụ phẩm nông nghiệp, chất thải… Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm là lĩnh vực công nghệ cao dựa trên nền tảng khoa học về sự sống, kết hợp với quy trình thiết bị kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ khai thác các hoạt động của vi sinh vật, tế bào thực vật và đ ộng vật, các sản phẩm Nông - Lâm - Ngư nghiệp để tạo ra các sản phẩm có chất l ượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đối với Việt Nam, một nước đi lên từ nông nghiệp nhiệt đới, việc ứng dụng Công nghệ Sinh học Thực phẩm trong sản xuất Nông - Lâm nghiệp có vai trò đ ặc biệt quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp nông 4
  5. thôn, là yếu tố quan trọng đảm bảo an ninh lương thực, chuyển đổi cơ cấu và phát triển bền vững kinh tế Nông - Lâm nghiệp. 2.2. Tính cấp thiết của dự án Công nghệ Sinh học (CNSH) là một trong các ngành khoa học mũi nhọn hiện đang được cả thế giới quan tâm. CNSH đã và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, tạo ra một cuộc cách mạng khoa học công nghệ có tính đột phá không chỉ trong nông nghiệp và y dược mà đang dần làm thay đổi một cách sâu sắc phương thức sản xuất trong các ngành công nghiệp thực phẩm, vật liệu mới, năng lượng, khai khoáng và bảo vệ môi trường. Sự phát triển của công nghệ sinh học đã, đang và sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Hiện nay, nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực CNSH, CNTP và ứng dụng của CNSH trong CNTP có có ý nghĩa quan trọng đến nhiều ngành kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, nguồn nhân lực về lĩnh vực CNSH còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được với mục tiêu phát triển và thực tế nguồn nhân lực cho quản lý, giảng dạy, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh ở các đ ịa phương, các doanh nghiệp cả trong hiện tại và tương lai. Hiện tại ở nước ta, tỷ lệ các nhà nghiên cứu và cán bộ có độ CNSH vào loại thấp nhất so với thế giới. Những nhu cầu cấp thiết của toàn xã hội về nguồn lực công nghệ sinh học đã và đang thực sự là áp lực đối với cơ sở đào tạo, đòi hỏi sự thay đổi thích ứng về: (1) nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, (2) cấp và loại hình đào tạo, và (3) chương đào tạo cập nhật để đáp ứng tiến phát triển của nhà trường và xã hội. Khu vực miền núi phía Bắc Vi ệt Nam - đ ịa bàn đào t ạo, nghiên c ứu và ứng dụng chủ yếu của Đ ại học Nông Lâm Thái Nguyên g ồm 16 t ỉnh, có di ện tích 10.313.876 ha (chi ếm 31% di ện tích toàn qu ốc), dân s ố 13.291.000 ng ười (trong đó 40% là dân t ộc thi ểu s ố g ồm h ơn 30 dân t ộc khác nhau). Vùng mi ền núi phía Bắc đượ c coi là một trong ba vùng khó khăn nh ất c ủa đ ất n ước, t ổng GDP b ằng 9,6% GDP toàn quốc, mức sống hi ện t ại c ủa c ư dân trong vùng ch ỉ b ằng 50% so với mức sống bình quân c ả n ước. Đ ặc thù c ủa vùng mi ền núi phía B ắc: N ền kinh tế chủ yếu dựa vào Nông - Lâm nghi ệp (tr ừ m ột s ố t ỉnh có th ương m ại, dịch vụ và công nghi ệp phát tri ển nh ư Qu ảng Ninh, Vĩnh Phúc). Trong nh ững năm gần đây chính ph ủ đã t ập trung nhi ều ch ương phát tri ển khu v ực mi ền núi nói chung và miền núi phía B ắc nói riêng nh ằm xoá đói gi ảm nghèo và phát tri ển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, ngu ồn nhân l ực có đ ộ cao còn thi ếu, nh ất là cán b ộ kỹ thuật Nông - Lâm nghi ệp và lĩnh v ực liên quan. S ự thi ếu h ụt nhân l ực có đ ộ là một trong những y ếu t ố h ạn ch ế s ự phát tri ển c ủa khu v ực. Phát tri ển kinh t ế xã hội của các tỉnh khu v ực mi ền núi phía B ắc ch ủ y ếu d ựa vào phát tri ển nông 5
  6. lâm nghiệp. Các sản phẩm t ạo ra ph ần nhi ều theo ph ương th ức truy ền th ống và hầu như không có s ự trợ giúp c ủa các k ỹ thu ật công ngh ệ cao. Miền núi phía Bắc Vi ệt Nam có 03 c ơ s ở đào t ạo b ậc đ ại h ọc (Đ ại h ọc Thái Nguyên, Đ ại học Tây B ắc, Đ ại h ọc Hùng V ương) và 01 c ơ s ở nghiên c ứu (Viện KHKT Nông Lâm nghi ệp Đông B ắc). Trong 4 c ơ s ở nêu trên, duy nh ất có Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (tr ực thu ộc Đ ại h ọc Thái Nguyên) có các ngành đào tạo: (i)Kỹ sư Công ngh ệ Sinh h ọc (mở ngành đào t ạo b ậc đ ại h ọc năm 2006; (ii) Kỹ sư Công nghệ Th ực ph ẩm (mở ngành đào t ạo b ậc đ ại h ọc năm 2007); (iii) và Kỹ sư Chế bi ến Bảo quản (m ở ngành đào t ạo b ậc đ ại h ọc năm 2007). Cả 3 ngành đào tạo trên tr ực thu ộc Khoa Công ngh ệ Sinh h ọc và Công ngh ệ sinh học (CNSH và CNTP) -Tr ường Đ ại h ọc Nông Lâm Thái Nguyên . Khác hẳn với các ngành đào tạo truyền thống, ba ngành trên đòi hỏi việc đào tạo có các nghiên cứu khoa học ở độ cao, lý thuyết phải gắn liền với thực hành, thực tập và sự tr ợ giúp của hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại, thiết bị tiên tiến. Vì vậy việc “Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học – Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là rất cần thiết, đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển khoa học kỹ thuật cũng như kinh tế xã hội khu vực miền núi phía Bắc. 2.3. Thực trạng về nguồn lực của phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực phẩm, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm – Trường Đại học Nông Lâm TN được thành lập năm 2010, chịu trách nhiệm xây dựng khung chương đào tạo, nghiên cứu khoa học và đào tạo cho ba ngành đào tạo bậc đại học: Công nghệ sau thu hoạch, Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm. Là Khoa được xây dựng mới từ đầu, nguồn cán bộ giảng dạy, nghiên cứu được tập hợp từ một số ngành học, bộ môn liên quan và tuyển mới. Cho đến nay, với sự hỗ trợ và tạo điều kiện của nhà trường, nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong quá đào tạo, Khoa đã không ngừng tăng cường, bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tính đến năm 2012, số cán bộ giảng dạy có độ thạc sỹ trở lên của bộ môn đạt trên 70% tổng số cán bộ giảng dạy. Hàng năm có gần 1000 thí sinh đăng ký theo học ngành Công nghệ sinh học, Công nghệ Thực phẩm và Công nghệ sau thu hoạch nhưng nhà trường chưa có khả năng mở rộng. Hiện tại, số lượng sinh viên thường xuyên của Khoa là 499 sinh viên và số lượng cán bộ giảng dạy thuộc biên chế của Khoa là 31 người (trên 70 % có độ từ thạc sĩ trở lên). Khoa CNSH-CNTP đã xây dựng 03 phòng thí nghiệm: Phòng thí nghiệm CNTP và Công nghệ sau thu hoạch (100m2), phòng thí nghiệm kỹ thuật di truyền (110m2) và 6
  7. phòng thí nghiệm kỹ thuật Vi sinh (80m2). Tuy nhiên, trang thiết bị thí nghiệm còn nghèo nàn (hầu như chưa có) nên cả ba phòng thí nghiệm trên chưa thể thực hiện được các nghiên cứu và thực hành chuyên môn. 2.4. Giới thiệu chung về cơ quan chủ đầu tư và hưởng lợi 2.4.1. Đại học Thái Nguyên (chủ đầu tư) Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) là đại học đa cấp đa ngành được thành lập năm 1994 theo NĐ 31/CP của thủ tướng chính phủ. Hiện nay, Đại học Thái Nguyên có tổng số 20 đơn vị thành viên, trong đó có 7 Trường đại học, 01 Trường cao đẳng; 02 khoa trực thuộc và 11 đơn vị nghiên cứu khoa học và phục vụ đào tạo. Các tr ường Đại học và Cao đẳng trực thuộc Đại học Thái Nguyên bao gồm: • Trường Đại học Sư phạm • Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp • Trường Đại học Nông Lâm • Trường Đại học Y – Dược • Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh • Trường Đại học Khoa học • Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông • Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Đại học Thái Nguyên là Đại học trọng điểm vùng miền núi phía Bắc Việt Nam, gần 3600 người, trong đó cán bộ giảng dạy gần 2400 người. Trong đó có 106 GS và PGS; 320 tiến sĩ và 1135 thạc sĩ, và 472 cán bộ giảng dạy đang nghiên cứu sinh , 636 người đang học thạc sĩ tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Trong Đại học Thái Nguyên, đội ngũ cán bộ giảng dạy là đội ngũ chung, tham gia giảng dạy ở các trường, đơn vị thành viên theo nhu cầu giảng dạy ở mỗi đơn vị. Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong quá đào tạo, Đại học Thái Nguyên, các trường và đơn vị thành viên đã không ngừng tăng cường, bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ…; Phương hướng chung của Đại học Thái Nguyên từ nay tới năm 2020 là thực hiện thắng lợi " Đề án quy hoạch phát triển Đại học Thái Nguyên thành Đại học trọng điểm; trung tâm đào tạo, khoa học của vùng đến năm 2020" đã được Bộ GD & ĐT phê duyệt. Có thể khẳng định, chất lượng đào tạo của Đại học đã được Chính phủ, các tổ chức xã hội công nhận và thực sự, Đại học Thái Nguyên đã trở thành một trong các Đại học trọng điểm c ủa Việt Nam. Đến năm 2011, ĐH đã tổ chức tuyển sinh 122 chuyên ngành đào tạo đ ại học, tổng chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy là 10.850, và cao đẳng chính quy là 1.165 chỉ tiêu. Công tác tuyển sinh Sau đại học cũng không ngừng tăng lên nhanh chóng qua các năm, năm 2011, Đại học Thái Nguyên đã tuyển sinh ở cả 41 chuyên ngành đào 7
  8. tạo độ thạc sĩ với 1570 chỉ tiêu, 19 chuyên ngành đào tạo độ tiến sĩ với 50 chỉ tiêu; 320 chỉ tiêu đào tạo bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ nội trú. 2.4.2. Trường Đại học Nông Lâm (cơ quan hưởng lợi của dự án) Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được thành lập theo quyết định 56/TTg ngày 25/02/1971 của thủ tướng chính phủ, được xác định nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Hiện nay trường có 8 khoa và 4 trung tâm: • Khoa Nông học: Đào tạo ngành Nông học, Hoa viên cây cảnh, Trồng trọt. • Khoa Chăn nuôi thú y: Đào tạo ngành Chăn nuôi, Thú y, Thuỷ sản. • Khoa Lâm Nghiệp: Đào tạo ngành Lâm sinh, Nông Lâm kết hợp • Khoa Tài Nguyên môi trường: Đào tạo ngành quản lý đất đai, Tài nguyên môi trường. • Khoa Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp: Đào tạo ngành Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp. • Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn: Đào tạo ngành khuyến nông phát triển nông thôn và ngành Công – Nông. • Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm: Đào tạo ngành Công nghệ sinh học, Công nghệ thực phẩm và Công nghệ sau thu hoạch. • Khoa Sau đại học: Tiến sĩ đào tạo 2 ngành là Nông học và Chăn nuôi thú y, Thạc sĩ đào tạo 04 ngành: Nông học, Chăn nuôi, Thú y và Lâm sinh. Ngoài các hệ chính qui đại học, ở các khoa chuyên môn đào tạo thêm hệ Cao Đẳng, Trung cấp và đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ. Hiện nay trường Đại học Nông Lâm có gần 400 cán bộ giảng dạy chuyên ngành, trong đó có 23 phó giáo sư, 71 tiến sĩ, 107 thạc sĩ và trên 60 người đang được đào tạo sau đại học ở trong và ngoài nước, tổng số học sinh của trường năm 2010 xấp xỉ 10.000 người. 2.4.3. Khoa CNSH-CNTP (đơn vị trực tiếp hưởng lợi của dự án) Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm được tách từ khoa Nông học năm 2010. Khoa gồm 3 Bộ môn: • Bộ môn Công nghệ sinh học • Bộ môn Công nghệ thực phẩm • Bộ môn Công nghệ sau thu hoạch. 8
  9. Khoa có 31 cán bộ giảng dạy và phục vụ giảng dạy, trong đó có 01 phó giáo sư, 1 tiến sĩ; hiện nay khoa CNSH-CNTP đang đào tạo 03 ngành học bậc đại học với 500 sinh viên. 2.4.4. Một số kết quả nghiên cứu và hợp tác quốc tế của Trường Đại học Nông Lâm thuộc lĩnh vực Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm Trườ ng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên b ắt đ ầu nghiên c ứu và h ợp tác v ề Công nghệ sinh học nông nghi ệp v à Chế biến Bảo quản từ năm 1992. Trong khuôn khổ dự án “Nâng cao năng l ực nghiên c ứu và gi ảng d ạy” do chính phủ Thái Lan tài tr ợ (1992 -1995), h ơn 10 cán b ộ gi ảng d ạy c ủa nhà tr ường đ ược nghiên cứu, học tập t ại Thái Lan v ề công ngh ệ t ế bào và Công ngh ệ sau thu hoạch. Số cán bộ này hi ện đang công tác t ại các khoa chuyên môn, phát huy có hiệu quả kiến thức đ ượ c học t ập. Nhờ đó, tr ường đã làm ch ủ trong gi ảng d ạy, nghiên cứu và chuy ển giao kỹ thu ật v ề công ngh ệ nuôi c ấy mô t ế bào th ực v ật trong nhân nhanh gi ống cây tr ồng (chu ối, d ứa, phong lan, các lo ại cây lâm nghiệp, cây dượ c liệu …vv) và Công ngh ệ sau thu ho ạch – m ột lĩnh v ực c ủa Công nghệ chế biến Bảo quản. Trên cơ sở kết quả ban đầu, trường tiếp tục mở rộng hợp tác với nước ngoài: Dự án về bảo tồn nguồn gen bản địa trên cây lúa cạn với Viện lúa quốc tế IRRI (1994 – 2004); Dự án nghiên cứu vacxin và dịch cúm gia cầm với tổ chức RDA Hàn Quốc (2004-2006); Dự án bảo tồn đa dạng sinh học và công nghệ gen với Viện NHRI Hàn Quốc (2004 -2007); Dự án trao đổi đào tạo (giảng viên và sinh viên) về Công nghệ sinh nông nghiệp với Đại học Shyunkynwan Hàn Quốc (2004-2007); Dự án về bảo tồn đa dạng sinh học vườn quốc gia Ba Bể do UNDP tài trợ (1995-2000). Thông qua hợp tác nghiên cứu, đội ngũ cán bộ chuyên môn của nhà trường có điều kiện nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao khả năng nghiên cứu và giảng dạy. Hiện tại có thể đủ khả năng đảm nhận giảng dạy hầu hết các môn chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp, Công nghệ Thực phẩm và Chế biến Bảo quản. Đồng thời nhà tr ườ ng ti ến hành ch ương trình h ợp tác nghiên c ứu v ới các Viện có uy tín v ề Công ngh ệ sinh h ọc nông nghi ệp, Công ngh ệ Th ực ph ẩm và Chế biến bảo quản trong n ước nh ư: Vi ện di truy ền, Vi ện Công ngh ệ sinh học, Viện Rau quả, Tr ườ ng Đ ại h ọc nông nghi ệp Hà N ội, Vi ện Công ngh ệ sau thu hoạch…vv. Khối Vi ện Tr ường s ẽ là ngu ồn chia s ẻ kinh nghi ệm quí giá cho Trườ ng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên v ề hai lĩnh v ực nêu trên. Tuy nhiên do hạn chế về cơ sở vật chất thiết b ị, vi ệc nghiên c ứu và gi ảng d ạy còn nhi ều h ạn chế, chưa có các nghiên c ứu mang tính đ ột phá. 2.4.4. Một số kết quả nghiên cứu và hợp tác quốc tế của Trường Đại học Nông Lâm thuộc lĩnh vực Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm 9
  10. Trườ ng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên b ắt đ ầu nghiên c ứu và h ợp tác v ề Công nghệ sinh học nông nghi ệp v à Chế biến Bảo quản từ năm 1992. Trong khuôn khổ dự án “Nâng cao năng l ực nghiên c ứu và gi ảng d ạy” do chính phủ Thái Lan tài tr ợ (1992 -1995), h ơn 10 cán b ộ gi ảng d ạy c ủa nhà tr ường đ ược nghiên cứu, học tập t ại Thái Lan v ề công ngh ệ t ế bào và Công ngh ệ sau thu hoạch. Số cán bộ này hi ện đang công tác t ại các khoa chuyên môn, phát huy có hiệu quả kiến thức đ ượ c học t ập. Nhờ đó, tr ường đã làm ch ủ trong gi ảng d ạy, nghiên cứu và chuy ển giao kỹ thu ật v ề công ngh ệ nuôi c ấy mô t ế bào th ực v ật trong nhân nhanh gi ống cây tr ồng (chu ối, d ứa, phong lan, các lo ại cây lâm nghiệp, cây dượ c liệu …vv) và Công ngh ệ sau thu ho ạch – m ột lĩnh v ực c ủa Công nghệ chế biến Bảo quản. Trên cơ sở kết quả ban đầu, trường tiếp tục mở rộng hợp tác với nước ngoài: Dự án về bảo tồn nguồn gen bản địa trên cây lúa c ạn v ới Vi ện lúa quốc tế IRRI (1994 – 2004); Dự án nghiên cứu vacxin và dịch cúm gia cầm với tổ chức RDA Hàn Quốc (2004-2006); Dự án bảo tồn đa dạng sinh h ọc và công nghệ gen với Viện NHRI Hàn Quốc (2004 -2007); D ự án trao đổi đào tạo (giảng viên và sinh viên) về Công nghệ sinh học nông nghiệp với Đại học Shyunkynwan Hàn Quốc (2004-2007); Dự án về bảo tồn đa dạng sinh h ọc vườn quốc gia Ba Bể do UNDP tài trợ (1995-2000). Thông qua h ợp tác nghiên cứu, đội ngũ cán bộ chuyên môn của nhà trường có điều kiện nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao khả năng nghiên cứu và giảng dạy. Hi ện t ại có th ể đủ khả năng đảm nhận giảng dạy hầu hết các môn chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp, Công nghệ Thực phẩm và Công nghệ sau thu hoạch. Đ ồng th ời nhà tr ường ti ến hành ch ương trình h ợp tác nghiên c ứu với các Viện có uy tín v ề Công ngh ệ sinh h ọc nông nghi ệp, Công ngh ệ Th ực phẩm và Chế biến bảo quản trong n ước nh ư: Vi ện di truy ền, Vi ện Công ngh ệ sinh học, Viện Rau quả, Tr ường Đ ại học nông nghi ệp Hà N ội, Vi ện Công ngh ệ sau thu hoạch…vv. Kh ối Vi ện Tr ường s ẽ là ngu ồn chia s ẻ kinh nghi ệm quí giá cho Trườ ng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên v ề hai lĩnh v ực nêu trên . Tuy nhiên do hạn ch ế về cơ sở v ật ch ất thi ết b ị, vi ệc nghiên c ứu và gi ảng d ạy còn nhiều hạn ch ế, ch ưa có các nghiên c ứu mang tính đ ột phá. III. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN 3.1. Mục tiêu chung Xây dựng phòng thí nghiệm về Công nghệ Sinh học Thực phẩm phục vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo, thực nghiệm và ứng dụng Công nghệ sinh học, Công nghệ thực phẩm và Công nghệ chế biến và bảo quản cho cán bộ giảng dạy nghiên 10
  11. cứu và sinh viên thuộc 3 ngành Công nghệ Thực phẩm, Công nghệ sau thu hoạch và Công nghệ Sinh học... 3.2. Mục tiêu cụ thể Đầu tư xây dựng mới khu văn phòng và phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học – Công nghệ thực phẩm trực thuộc Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, để có thể đảm bảo làm việc, học tập, nghiên cứu và thực hành các lĩnh vực sau: • Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào thực vật trong chọn tạo giống và nhân nhanh giống cây trồng trên một số loại cây quan trong của miền núi phía Bắc như: Cây lương thực (lúa), Cây rau, quả (cà chua, chuối, dứa…); Cây hoa (phong lan, lily, cúc, đồng tiền…vv). • Nghiên cứu và ứng Công nghệ chuyển gen trong lĩnh vực cây trồng như: :Lúa, Ngô, Rau, Cây hoa và cây ăn quả… • Nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen quí hiếm…. • Các nghiên cứu về lĩnh vực sinh học phân tử như: phân tích ADN, phân tích protein, enzyme, lập bản đồ gen, các chỉ thị phân tử. • Hoàn thiện qui bảo quản và chế biến một số nông sản như: bảo quản Vải, Nhãn, Hồng, Rau Hoa Quả tươi…vv. • Hoàn thiện qui trình chế biến một số nông sản, thực phẩm như: nước hoa quả, sản xuất chè, thức ăn gia súc, rượu bia…vv. Các nghiên cứu về nhiên liệu và năng lượng sinh học. 3.3. Các hoạt động và phân bổ kinh phí Bảng 1. Tổng hợp nội dung hoạt động và dự kiến kinh phí Stt Nội dung Kinh phí dự kiến (VNĐ) I Xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà 10.000.000.000 xưởng II Trang thiết bị cho phòng thí nghiệm 35.000.000.000 2.1 Thiết bị thí nghiệm ngành CNSH 15.000.000.000 2.2 Thiết bị thí nghiệm ngành CNTP 15.000.000.000 2.4 Pilot chế biến 5.000.000.000 III Chi phí mua hoá chất, dụng cụ 3.700.000.000 11
  12. IV Đào tạo kỹ thuật viên 300.000.000 V Dự phòng 1.000.000.000 Tổng số kinh phí 50.000.000.000 3.3.1. Nội dung 1: Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà xưởng Kinh phí khu nhà văn phòng và thí nghiệm Công nghệ sinh học- Công nghệ thực phẩm là: 10.000.000.000 VNĐ Nhà văn phòng và khu phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học – Công nghệ thực phẩm được xây 2 tầng, diện tích mặt bằng 430 m 2, tổng diện tích sàn là 860 m2 gồm 2 phần: Phần 1. Khu văn phòng (260 m2), bao gồm: - 01 Văn phòng khoa: 25 m2/phòng x 1 = 25 m2 - 03 Phòng Ban chủ nhiệm khoa: 25 m2/phòng x 3 = 75 m2 - 01 Phòng khảo thí và tài vụ: : 25 m2/phòng x 1 = 25 m2 - 01 Phòng họp khoa: 50 m2/phòng x 1 = 50 m2 - 03 Các phòng bộ môn: 25 m2/phòng x 3 = 75 m2 - Khu công trình phụ: 5 m2/phòng x 2 = 10 m2 Phần 2. Khu thí nghiệm và nhà xưởng (200 m2) bao gồm: - 01 Xưởng chế biến thực phẩm: 200 m2/phòng x1 = 200 m2 Phần 3: Phòng thí nghiệm (325 m2) bao gồm: - 01 lớp học dành sinh viên học tập lý thuyết trước khi thực hành, đảm bảo cho 40 - 70 sinh viên học tập: 60 m2/phòng x1 = 60 m2 - 01 phòng hội thảo: 80 m2/phòng x1 = 80 m2 - 02 phòng SHPT & KTDT 25 m2/phòng x 2 = 50 m2 - 01 phòng nuôi cấy mô 25 m2/phòng x 1 = 25 m2 - 02 phòng vi sinh 25 m2/phòng x 2 = 50 m2 - 01 phòng hóa sinh 25 m2/phòng x 1 = 25 m2 - 01 kho 25 m2/phòng x 1 = 25 m2 - Khu công trình phụ: 5 m2 x 2 = 10 m2 12
  13. 3.3.2. Nội dụng 2: Trang thiết bị thí nghiệm cho phòng thí nghi ệm Công nghệ Sinh học Thực phẩm Tổng kinh phí: 35.000.000.000 VNĐ (Chi tiết danh mục thiết bị xem ở phụ lục 1). 3.3.3. Nội dung 3: Chi phí mua hoá chất và vật liệu thí nghiệm Tổng kinh phí: 3.700.000.000 VNĐ Các loại hoá chất đặt mua có thể đủ sử dụng năm đầu tiên kể từ khi phòng thí nghiệm bắt đầu đưa vào sử dụng. Các loại hoá sử dụng trong thí nghiệm sinh học phân tử, phân tích ADN, hóa chất cho máy PCR, bảo quản chế biến nông sản phẩm. Kinh phí được phân bổ như sau: - Phòng sinh học phân tử 1,4 tỷ VNĐ - Phòng nuôi cấy mô tế bào 500 triệu VNĐ - Phòng vi sinh 500 triệu VNĐ - Phòng hóa sinh 400 triệu VNĐ - Xưởng công nghệ thực phẩm 400 triệu VNĐ (Danh mục hóa chất và vật liệu thí nghiệm được trình bày trong phụ l ục 2 và phụ lục 3). 3.3.4. Đào tạo Kỹ thuật viên Kinh phí: 300.000.000 VNĐ 3.3.4.1. Sự cần thiết phải đào tạo kỹ thuật viên và giáo viên thực hành Đội ngũ cán bộ giảng dạy trong biên chế của bộ môn và kiêm nhiệm về cơ bản có trình độ cao, được đào tạo bài bản tại nước ngoài. Tuy nhiên để đáp ứng việc đào tào, nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ vào sản xuất của 03 ngành đào tạo bậc đại học, việc đào tạo đội ngũ giáo viên thực hành, kỹ thuật viên chuyên nghiệp là yêu cầu câp thiết. Các giáo viên thực hành, kỹ thuật viên phải đảm bảo có khả năng làm chủ qui trình công nghệ, sử dụng thành thạo các thiết bị thí nghiêm, dây chuyền công nghệ phục vụ giảng dạy và thực hành. Đội ngũ giáo viên thực hành và kỹ thuật viên được tuyển từ sinh viên đã tốt nghiệp đại học có chuyên ngành phù hợp. 3.3.4.2. Nội dung đào tạo (bảng 2) Bảng 2. Nội dung và địa điểm đào tạo Lĩnh vực Nội dung đào tạo Thời gian Số Địa điểm Dự kiến (tháng) ngườ đào tạo kinh phí 13
  14. i (triệu tham đồng) gia Kỹ thuật di - Tinh triết ADN, chuẩn bị Viên truyền phân tích ADN Công - Điện di 06 05 100 nghệ Sinh - Đọc kêt quả điện di học - Kỹ thuật chuyển gen Kỹ thuật vi - Vận hành sử dụng trang Viện di sinh thiết bị. truyền - Chuẩn bị môi trường, vô Nông trùng, nuôi cấy… 06 05 100 nghiệp - Tiếp thu một số qui trình công nghệ nuôi cấy vi sinh vật Công nghệ - Qui trình kỹ thuật phân chế biến bảo tích chất lượng sản phẩm Viện quản - Sử dụng các thiêt bị thí Công nghiệm và dây chuyền 06 05 nghệ sau 100 công nghệ thu hoạch - Tiếp thu một số qui trình chế biến cụ thể Bảng 3. Danh sách cán bộ cử đào tạo giáo viên thực hành và kỹ thuật viên Stt Họ và tên Lĩnh vực đào tạo Thời gian Địa điểm 1 Nguyễn Thị Tình Công nghệ tế bào 2012 Viện di truyền Nông nghiệp 2 Bùi Tri Thức Kỹ thuật di truyền 2012 Viện di truyền Nông nghiệp 3 Nguyễn Tiến Dũng Kỹ thuật di truyền 2012 Viện di truyền Nông nghiệp 4 Nguyễn Xuân Vũ Kỹ thuật di truyền 2012 Viện di truyền Nông nghiệp 5 Dương Hữu Lộc Công nghệ tế bào 2012 Viên Công nghệ Sinh học 6 Vi Đại Lâm Kỹ thuật di truyền 2012 Viên Công nghệ Sinh học 7 Nguyễn Văn Bình Công nghệ thực phẩm 2012 Viện công nghiệp thực phẩm 8 Lương Hùng Tiến Công nghệ thực phẩm 2012 Viện công nghiệp thực phẩm 9 Bùi Tuấn Hà Công nghệ thực phẩm 2012 Viện công nghiệp thực phẩm 14
  15. 10 Trần Văn Hùng Công nghệ thực phẩm 2012 Viện công nghiệp thực phẩm 11 Lưu Hồng Sơn Công nghệ thực phẩm 2012 Viện công nghiệp thực phẩm 12 Đinh Thị Kim Hoa Công nghệ thực phẩm 2012 Viện công nghiệp thực phẩm 13 Trịnh Thị Chung Công nghệ sau thu hoạch 2012 Viện cơ điện và công nghệ sau thu hoạch 14 Nguyễn Thị Đoàn Công nghệ sau thu hoạch 2012 Viện cơ điện và công nghệ sau thu hoạch 15 Nguyễn Thị Vinh Công nghệ sau thu hoạch 2012 Viện cơ điện và công nghệ sau thu hoạch 16 Vũ Thị Hạnh Công nghệ sau thu hoạch 2012 Viện cơ điện và công nghệ sau thu hoạch 17 Trần Thị Lý Công nghệ sau thu hoạch 2012 Viện cơ điện và công nghệ sau thu hoạch 18 Phạm Thị Phương Công nghệ sau thu hoạch 2012 Viện cơ điện và công nghệ sau thu hoạch 3.4. Kế hoạch triển khai dự án Thời gian thực hiện (năm) Công việc 2012 2013 2014 2015 1. Chuẩn bị viết đề án và trình đại học TN 2. Chỉnh sửa dự án trình ĐH TN phê duyệt 3. Xây dựng khu nhà thí nghiệm 4. Mua sắm thiết bị trong khuôn khổ dự án 5. Tập huấn cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm sử dụng thiết bị 6. Ổn định hoạt động của các thiết bị lắp đặt 7. Triển khai thực thực các qui trình thực hành thực tập 8. Nghiệm thu đánh giá kết quả IV. TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN 4.1. Hiệu quả về đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực phẩm được hình thành phù hợp với định hướng phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển 15
  16. nông thôn từ nay đến 2020 của chính phủ. Phòng thí nghiệm sau khi hoàn thành s ẽ phục vụ cho khoảng 1300 sinh viên/năm thực hành thực tập chuyên môn, trong đó đảm bảo cho sinh viên thuộc 3 ngành Công nghệ Sinh học, Công nghệ Thực phẩm và Bảo quản Chế biến Nông sản có thể tiến hành nghiên cứu thực hiện đ ề tài/khoá luận tốt nghiệp (khoảng 150 sinh viên/năm). Phòng thí nghiệm cũng có thể đảm bảo cho hơn 100 giảng viên và nghiên cứu của nhà trường có thể tiến hành các nghiên cứu thuộc 3 lĩnh vực trên. Sau khi hoàn thành, phòng thí nghiệm còn có thể tiến hành các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ kỹ thuật các tỉnh miền núi phía Bắc, các hội thảo simena, tham quan học tập… góp phần quan trọng trong vai trò là trung tâm khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4.2. Hiệu quả về mặt xã hội Dự án đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu và thực hành của phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực phẩm - Đại học Nông Lâm Thái nguyên đào tạo nguồn lực công nghệ cao trong sản xuất nông lâm nghiệp, để thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của Đảng. Việc cung cấp kịp thời cho thị trường lao động các tỉnh miền núi phía Bắc - nguồn nhân l ực công nghệ cao sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển nông lâm nghiệp vốn còn yếu kém ở các tỉnh miền núi. Đáp ứng kịp thời sự định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Chính phủ, tạo điều kiện để Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hoàn thành vai trò, nhiệm vụ là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao cho các tỉnh miền núi. V. PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ 5.1. Phương án bảo vệ môi trường Xem xét dưới góc độ tác động của dự án đến môi trương, là khu vực thí nghiệm lĩnh vực công nghệ cao, tuy nhiên các chất thải hầu như không đáng kể và ít độc hại đến môi trường. Mặc dù vậy, các tác động không có lợi của dự án đ ến môi trường cũng được xem xét, tính toán. Nhà trường xác định xây dựng khu phòng thí nghiệm riêng biệt với hệ thống thoát nước thải theo tiêu chuẩn qui định. Thiết bị máy móc đầu tư sẽ được lắp đặt theo đúng qui định bảo vệ môi trường, điều kiện nghiên cứu, thí nghiệm của cán bộ giảng viên và sinh viên sẽ được tiến hành trong điều kiện an toàn, không độc hại. 5.2. Phương án đào tạo cán bộ vận hành, bảo dưỡng Cán bộ kỹ thuật vận hành sử dụng thiết bị theo chương trình đào tạo đ ược trình bày trong dự án. Khoa CNSH-CNTP bố trí sắp đặt nhân sự, ưu tiên việc đào tạo cán bộ trẻ làm công tác giảng dạy trong tương lai, kiêm thêm phần thực hành và vận hành thiết bị. Đồng thời khoa sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực 16
  17. hành và kỹ thuật viên hàng năm đảm bảo cập nhật kiến thức và đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo của nhà trường. 5.3. Phương án phối hợp sử dụng chung Để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị của phòng thí nghiệm, nhà trường sẽ xây dựng qui chế, đảm bảo tạo điều kiện cho tất cả cán bộ giáo viên thuộc lĩnh vực liên quan có thể nghiên cứu, thực hành thực nghiệm trong phòng thí nghiệm với hiệu quả cao nhất. VI. ĐIỀU HÀNH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN Bảng 4. Danh sách ban điều hành dự án Stt Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Hiệu trưởng Trường ĐHNông Chủ nhiệm đề 1 TS. Trần Văn Điền Lâm án Trưởng phòng QT-PV, Trường Phó chủ nhiệm 2 PGS.TS. Phan Đình Thắm Đại học Nông Lâm đề án 3 PGS.TS. Ngô Xuân Bình Trưởng khoa CNSH & CNTP Thư ký đề án 4 TS. Nguyễn Hưng Quang P. trưởng phòng QT-PV Ủy viên PGS.TS. Nguyễn Thế 5 Trưởng phòng QLKH & QHQT Ủy viên Hùng VII. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 7.1. Kết luận Để thực hiện các mục tiêu và chiến lược phát triển CNSH Việt Nam đến 2020 đầu tư xây dựng và nâng cao năng lực, đào tạo, nghiên cứu về lĩnh vực Công nghệ Sinh học, Công nghệ Thực phẩm của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là rất cần thiết: + Đáp ứng được nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng cao theo yêu cầu đến 2020 chắc chắn và bền vững. Đồng thời đưa nền khoa học công nghệ cao của nước ta ngang tầm khu vực vào 2020. + Đáp ứng nhu cầu xã hội đào tạo ngày càng tăng về Công nghệ Sinh học, Công nghệ Thực phẩm và Bảo quản Chế biến Nông sản. + Tạo ra bước phát triển mới trong khoa học CNSH Thực phẩm ở Việt Nam. 17
  18. + Tạo ra các sản phẩm công nghệ cao góp phần vào sự phát triển Kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai. + Nâng cao vị thế của trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. 7.2. Đề nghị 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công Thương nghiên cứu đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm CNSH Thực phẩm của trường. 2. Phối hợp nghiên cứu và giảng dạy giữa Trường với các Viện nghiên cứu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….năm 2011 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 18
  19. PHỤ LỤC 1. TRANG THIẾT BỊ CHO PHÒNG THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC PHẨM Xuất Số Kinh phí (VN TT Tên thiết bị Mục đích sử dụng xứ lượng đồng) 1 Bàn ghế làm việc Nghiên cứu, làm viên VN 30 150,000,000 2 Bàn ghế học Học thực hành VN 100 150,000,000 Ghế làm thí 3 Làm thí nghiệm VN 100 40,000,000 nghiệm inox 4 Ghế tựa Làm thí nghiệm VN 100 60,000,000 5 Bàn đặt thiết bị Đặt thiết bị EU 20 200,000,000 6 Bể siêu âm Rửa mẫu, phá mẫu EU 3 173,000,000 7 Cân phân tích 10^4 Cân hóa chất EU 4 200,000,000 Cooler (giá lạnh) 8 Thực hiện phản ứng EU 4 8,000,000 0,5 ml Cooler (giá lạnh) 9 Thực hiện phản ứng EU 4 16,000,000 1,5 - 2 ml Điều hòa nhiệt độ Ổn định nhiệt độ 10 EU 6 84,000,000 2 chiều phòng thí nghiệm 11 Giàn để cây Đặt cây VN 6 60,000,000 12 Máy hút ẩm Làm khô môi trường EU 8 159,000,000 Kính hiển vi kỹ 13 Soi mẫu vật EU 1 360,000,000 thuật số 14 Lò lai ADN Lai axit nucleic, protein EU 2 120,000,000 15 Lò vi sóng Đun môi trường VN 4 20,000,000 Máy rửa dụng cụ Rửa dụng cụ thí 16 EU 2 40,000,000 thủy tinh nghiệm Máy ảnh kỹ thuật 17 Chụp mẫu vật EU 2 32,000,000 số Máy cất nước 2 18 Sản xuất nước cất EU 2 180,000,000 lần Máy cố định gen 19 Cố định gel EU 1 64,000,000 lên màng lai Chụp ảnh điện di 20 Máy chụp ảnh gel Eu 2 800,000,000 DNA 21 Máy điện di Điện di DNA Nhật 3 60,000,000 19
  20. Agrose Máy điện di 22 Điện di protein EU 3 150,000,000 polyacrylamid 23 Máy đo pH Đo pH dung dịch EU 5 100,000,000 Máy hút chân 24 Hút ẩm mẫu EU 1 130,000,000 không Máy khuấy từ gia 25 Hòa tan dung dịch EU 6 42,000,000 nhiệt Sản xuất nước không 26 Máy khử ion EU 1 40,000,000 chứa ion 27 Máy làm đá Làm đá lạnh EU 1 40,000,000 Máy lắc nhuộm 28 Nhuộm màu bản gel EU 6 167,000,000 gel 29 Máy lọc hóa chất Lọc vô trùng hóa chất EU 2 60,000,000 30 Máy ly tâm lạnh Ly tâm nhiệt độ ở thấp EU 3 420,000,000 Ly tâm ở nhiệt độ 31 Máy ly tâm thường EU 3 120,000,000 phòng Phá tế bào bằng cơ 32 Máy nghiền ADN EU 1 50,000,000 học 33 Máy PCR Nhân bản axit nucleic EU 3 540,000,000 Hội thảo, báo cáo, 34 Máy projecter hướng dẫn thực hành, EU 3 210,000,000 thực nghiệm Máy quang phổ 35 Định lượng chất tan EU 1 300,000,000 định lượng Nhân bản định lượng 36 Máy Realtime PCR EU 1 240,000,000 DNA Máy sắc ký lỏng Định tính, định lượng 37 EU 1 1,000,000,000 HPLC DNA Máy soi đa bội có Soi tiêu bản nhiễm sắc 38 EU 1 900,000,000 nhiều lựa chọn thể 39 Máy Spindown Làm lắng dung dịch EU 3 30,000,000 40 Máy vortex Đảo trộn mẫu EU 6 83,000,000 20
nguon tai.lieu . vn