Xem mẫu

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012


VẬN DỤNG SÁNG TẠO CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ
TRONG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT

HOÀNG THUÝ HÀ(*)

TÓM TẮT
Cuộc sống có vô vàn tình huống giao tiếp hoàn toàn khác nhau. Để thành công ở
phương diện giao tiếp bằng tiếng Việt, vấn đề đặt ra ở bài viết này là chúng ta phải biết
cách vận dụng sáng tạo chiến lược lịch sự.

ABSTRACT
There are countless situations in the life from which they are entirely different. To be
successful in the aspect of communication in Vietnamese, the matter posed in this paper is
that we must know how to use polite strategies creatively.

1. ĐẶT VẤN ĐẾ (*) đuôi cấp trên, khen không thật lòng…
Xã hội tồn tại là nhờ giữa các thành Những chiến lược giao tiếp ấy có thể cho
viên có các mối quan hệ hiện hữu (quan hệ hiệu quả nhất thời nhưng sẽ không xây
huyết thống, văn hoá, kinh tế…). Những dựng được mối quan hệ bền lâu, vì chúng
mối quan hệ này đều được hiện thực hoá thiếu tính chân thật, phản văn hoá, gây hại
thông qua giao tiếp. Giao tiếp được thực đến người khác nên sớm muộn gì cũng sẽ
hiện bằng nhiều phương tiện khác nhau, bị công chúng nhận ra và tẩy chay.
nhưng phương tiện quan trọng nhất là ngôn Chiến lược lịch sự là chiến lược giao
ngữ. Làm sao để giao tiếp ngôn ngữ đạt tiếp hiệu quả nhất trong các các chiến lược
hiệu quả cao đến nay vẫn là vấn đề cần giao tiếp của xã hội văn minh. Bởi vì con
được tiếp tục bàn luận. người luôn sống trong các quan hệ xã hội
Bài viết này chỉ đề cập đến vấn đề vận đa dạng, phức tạp. Các quan hệ này tạo ra
dụng chiến lược lịch sự để tăng cường môi trường sống thường xuyên của mỗi cá
hiệu quả cho việc giao tiếp trực tiếp bằng nhân và ảnh hưởng đến sự hình thành nhân
tiếng Việt. cách và xu hướng hành động của họ. Chính
2. NỘI DUNG cuộc sống đòi hỏi mỗi người phải có cách
2.1. Lịch sự là một chiến lược giao xử thế đúng đắn, thể hiện qua phép lịch sự
tiếp hiệu quả nhất trong các chiến lược trong quá trình tiếp xúc với các đối tác
giao tiếp của xã hội văn minh – hiện đại khác nhau, ở những địa điểm khác nhau.
Trong xã hội văn minh – hiện đại, con Đồng thời, chính con người lại chủ động
người sử dụng rất nhiều chiến lược giao xây dựng những mối quan hệ đó một cách
tiếp như: “gió chiều nào che chiều ấy”, “vu tốt nhất cho bản thân, cho cuộc sống, góp
oan giá họa”, nói xấu sau lưng, dựng phần tạo nên một xã hội ổn định, hài hoà,
chuyện, “thùng rỗng kêu to”, xu nịnh, vuốt tiến bộ và văn minh hơn. Nói cách khác,
trong quan hệ xã hội nói chung, lịch sự là
(*)
nhân tố không thể thiếu vừa để duy trì trật
TS, Trường Đại học Sài Gòn
VẬN DỤNG SÁNG TẠO CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT


tự công cộng, vừa để thúc đẩy quan hệ phép giải thích những hàm ý ở mỗi lượt lời,
tương tác xã hội. những hình thức ngôn từ và cấu trúc phát
Lịch sự là hiện tượng phổ quát nhưng ngôn trong những tình huống giao tiếp cụ
hình thức, phương thức biểu hiện lại mang thể” [1, tr.12].
đậm màu sắc dân tộc, địa lí, lãnh thổ… Tính lịch sự trong giao tiếp bằng ngôn
Lịch sự, như cách chúng ta vẫn thường ngữ có được là nhờ vào việc sử dụng các
hiểu, dùng để nói về hành vi ứng xử của phương tiện, biện pháp xác định với mục
con người phù hợp với phép tắc, chuẩn đích điều chỉnh, gia tăng giá trị nhân văn
mực mà xã hội thừa nhận. Buộc phải lịch của các tham thể, đặc biệt là trong giao tiếp
sự với người khác, làm cho họ hài lòng, đối thoại. Lịch sự trong giao tiếp bằng
yêu quý mình nhưng không có nghĩa là ngôn ngữ là sự tuân thủ những chuẩn mực
thay đổi quan điểm, đi ngược với mong ngôn ngữ của xã hội. Vì vậy, ứng xử lịch
muốn của người phát ngôn. Ngược lại, một sự không hoàn toàn là sự sử dụng các chiến
cuộc giao tiếp thành công là cuộc giao tiếp lược giao tiếp của cá nhân mà trực tiếp bị
vừa được lòng người vừa toại ý mình. Vì tác động bởi các chuẩn mực xã hội. Việc
vậy, khái niệm lịch sự mà chúng tôi quan lựa chọn sai các phương tiện lịch sự sẽ phá
niệm ở đây là những chiến lược giao tiếp vỡ mối quan hệ giữa người nói và người
của cá nhân, nhưng những chiến lược này nghe, sẽ nhận được sự đánh giá tiêu cực từ
chỉ được coi là lịch sự khi nó tuân thủ xã hội.
những chuẩn mực xã hội. Nhiều nhà nghiên cứu Âu – Mĩ đã xây
2.2. Các nguyên tắc của chiến lược dựng nên những quan điểm tương đối hoàn
lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Việt chỉnh về lịch sự, nâng những vấn đề thực
Trong các mối quan hệ giao tiếp giữa tiễn trong giao tiếp lịch sự lên thành “lí
người với người, ngôn ngữ là một trong thuyết lịch sự” (theory of politeness).
những phương tiện để trao đổi thông tin, Trong công trình của Grice, khi nêu các
biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của phương châm hội thoại về lượng
mỗi người và là phương tiện quan trọng (quantity), chất (quality), cần yếu
bậc nhất đo lường tính “lịch sự”, tính “bất (relevance) và cách thức (manner), tác giả
lịch sự” của mỗi người. Lịch sự trong giao đã đề cập đến phương châm lịch sự và cho
tiếp bằng ngôn từ thể hiện rõ nhất trong các rằng phương châm này cũng tạo ra những
cuộc thoại - quy ước (formal). Hội thoại là hàm ý phi quy ước (nonconventional
một sự kiện nói diễn ra thường xuyên trong implicatures) (Grice, 1972). Một số tác giả
sinh hoạt đời thường của con người. như R. Lakoff (1974), G. Leech (1983),...
Muốn cho một cuộc thoại thành công, cũng đã nghiên cứu phương châm lịch sự
mỗi bên hội thoại cần tuân thủ những với tư cách là một phương châm hội thoại
nguyên tắc nhất định trong hội thoại. Nhiều và tái khẳng định rằng sự vi phạm phương
nhà nghiên cứu về ngữ dụng học cho rằng châm này cũng tạo ra các hàm ý. Theo R.
những nguyên tắc như vậy là nguyên tắc Lakoff, lịch sự là tôn trọng nhau trong
cộng tác (prinaple) và nguyên tắc lịch sự tương tác hội thoại. Càng tuân thủ nguyên
(principle of politeness). Những nguyên tắc lí lịch sự thì nguy cơ đối mặt với những trở
này, theo Nguyễn Đức Dân “chi phối, tác ngại trong giao tiếp giữa các cá nhân càng
động mạnh mẽ tới quá trình hội thoại, cho được giảm thiểu. Vì vậy cần thực hiện
HOÀNG THÚY HÀ


những nguyên tắc sau: i) không áp đặt cho thể diện âm tính của người nghe.
(trong giao tiếp mang tính nghi thức); ii) để Việc nghiên cứu về tính lịch sự trong
ngỏ sự lựa chọn (trong giao tiếp thông tiếng Việt ở một chừng mực cụ thể đã được
thường) và iii) làm cho người đối thoại đề cập đến qua một số công trình nghiên
cảm thấy thoải mái (trong trò chuyện thân cứu các nhà nghiên cứu Việt Nam. Đặc
mật). Theo G. Leech, nguyên lí lịch sự hoạt biệt, trong một công trình nghiên cứu về
động dựa trên khái niệm “tổn thất” và “lợi chiến lược lịch sự, Nguyễn Văn Hiệp dựa
ích” mà nguyên tắc của nó là giảm thiểu tối trên những tổng kết về chiến lược lịch sự
đa những lối nói bất lịch sự và tăng cường của hai tác giả P. Brown và S. Levinson, đã
tối đa những lối nói lịch sự. Từ nguyên tắc đưa ra 17 nguyên tắc lịch sự. Tác giả gọi là
này, tác giả đề ra những phương châm 17 “chiến lược lịch sự” (xem [2]).
trong giao tiếp lịch sự: khéo léo, hào hiệp, Thực tế là trong một cộng đồng ngôn
tán đồng, khiêm tốn, thiện cảm. ngữ, có những người hoặc những nhóm
P. Brown và S. Levinson (1883) đã người thích dùng cách nói bóng gió xa xôi,
phát triển và trình bày một cách tương đối cũng có người, có nhóm người thích cách
đầy đủ những phương diện căn bản của nói thẳng, nói trực tiếp. Người Việt Nam
“thể diện”. Đó là thể diện dương tính có một quy tắc về sự ứng xử lịch sự giữa
(positive face) và thể diện âm tính những người có quan hệ thân hữu. Đó là
(negative face) hay còn gọi là thể diện tích tình thân được thể hiện qua các từ xưng hô,
cực và thể diện tiêu cực. Thể diện dương qua các câu thề, qua cách nói suồng sã,...
tính là những điều mà mỗi người muốn Theo phép lịch sự thân hữu thì lối nói gián
mình được khẳng định, được những người tiếp và các biểu thức rào đón không được
khác tôn trọng. Nói cách khác, thể diện ưa dùng. Vì vậy, chúng tôi bổ sung thêm
dương tính được thể hiện ở chỗ mọi người một nguyên tắc nữa là: Nói chân thật.
luôn luôn hoặc có khuynh hướng tự đánh Siêu chiến lược lịch sự trong giao tiếp
giá cao mình. Thể diện âm tính là những bằng tiếng Việt được cụ thể hoá bằng 18
điều mà mỗi người muốn mình được “coi nguyên tắc gồm: 9 nguyên tắc thuộc chiến
là người lớn” (competent adult member) lược lịch sự dương tính và 9 nguyên tắc
không bị ai cản trở trong hành động. Nói thuộc chiến lược lịch sự âm tính.
cách khác, mỗi người có một “không gian Chiến lược lịch sự dương tính:
cá nhân” mà những người khác không Phép lịch sự dương tính hướng vào thể
được xâm phạm. Để chỉ “thể diện âm tính”, diện dương tính của người nhận. Lịch sự
người ta còn dùng thuật ngữ “lãnh địa”. dương tính được sử dụng nhằm thực hiện
Còn thuật ngữ “thể diện” thì dùng để chỉ những hành động tôn vinh thể diện (face-
thể diện dương tính. flattering), làm tăng một trong hai thể diện
P. Brown và S. Levinson đã tổng kết của người nhận như lời khen, lời chào
những chiến lược dùng để giữ thể diện mừng, lời mời, với cách xưng hô thân mật,
nhằm đạt được hai loại lịch sự trong giao cách nói suồng sã,... và bằng cách như vậy,
tiếp, đó là lịch sự dương tính (possitive người nói sẽ tạo lập được quan hệ thân hữu
politeness) nhằm bù đắp cho thể diện với người nhận. Lịch sự dương tính có ba
dương tính của người nghe và lịch sự âm biểu hiện nổi trội như sau: (i) có cái chung
tính (negative politenness) nhằm bù đắp giữa các tham thể tương tác; (ii) người nói
VẬN DỤNG SÁNG TẠO CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT


và người nghe đều có tinh thần hợp tác hội (16) Biết xin lỗi.
thoại; (iii) phát ngôn được thực hiện nhằm (17) Dùng cách nói bóng gió, xa xôi,
thoả mãn nhu cầu nào đó của người nghe. tế nhị.
(1) Quan tâm chú ý đến nhu cầu, mong (18) Nói chân thật
muốn, hứng thú của người nghe, tán dương Việc đưa ra 18 nguyên tắc trong giao
người nghe. tiếp bằng tiếng Việt trên là rất cần thiết, bởi
(2) Cường điệu, phóng đại sự đồng vì các hành vi tại lời luôn có nguy cơ bị đe
thuận, sự thông cảm, sự quan tâm đến dọa thể diện. Để giữ thể diện cho cả người
người nghe. nhận và người nói, người nói luôn phải tìm
(3) Dùng những từ ngữ chứng tỏ người cách làm dịu nguy cơ đe dọa thể diện bằng
nói cùng nhóm, cùng hội cùng thuyền với các hành vi giữ thể diện. Trong tương tác,
người nghe. người nói phải tính toán các mức độ đe
(4) Tìm kiếm sự đồng tình từ phía dọa thể diện của hành động tại lời được
người nghe. dự định thực hiện để tìm cách làm giảm
(5) Tránh sự bất đồng với người nghe. nhẹ mức độ đe dọa thể diện.
(6) Nói đùa để làm vừa lòng người 2.3. Đề xuất một số cách thức vận
nghe và tỏ ra hợp tác. dụng chiến lược giao tiếp lịch sự
(7) Tỏ ra quan tâm đến mong muốn Mặc dù chúng tôi đã đưa ra 18 nguyên
của người nghe. tắc của chiến lược giao tiếp lịch sự, nhưng
(8) Gộp người nói và người nghe vào nếu không có cách thức vận dụng thì hiệu
hành động mang tính hợp tác. quả giao tiếp vẫn không cao, thậm chí còn
(9) Tỏ ra lạc quan. phản tác dụng khi vận dụng không phù hợp.
Chiến lược lịch sự âm tính: Phép lịch Chúng tôi xin đưa ra ba giải pháp
sự âm tính hướng vào thể diện âm tính, vào như sau:
lãnh địa của người tiếp nhận. “Không áp Thứ nhất: phải dựa vào từng hoàn
đặt” ở đây là không áp đặt đối với người cảnh, từng đối tượng cụ thể để lựa chọn và
nghe, không cản trở người nghe hành động vận dụng nguyên tắc phù hợp.
theo ý muốn của mình. Quy tắc này đòi hỏi Chẳng hạn, vận dụng nguyên tắc (9)
người nói phải tránh né những vấn đề “tỏ ra lạc quan” khi người nghe đang ở
thuộc cái riêng của cá nhân như đời sống trong tâm trạng bi quan, chán nản, thất
gia đình, thói quen, thu nhập, ... vọng vì chuyện gì đó. Ví dụ: “Mẹ anh sẽ
(10) Dùng các lối nói gián tiếp có tính sớm bình phục!”. Vận dụng, nguyên tắc
quy ước. (13) “tỏ ra bi quan” khi người nói gặp
(11) Rào đón (hedge). một chuyện hệ trọng, cần sự cảm thông,
(12) Không ép buộc người nghe. giúp đỡ của người nghe: “Tôi sẽ chết mất
(13) Tỏ ra bi quan (Thể hiện sự buồn nếu mẹ tôi biết chuyện! ”.
bã thất vọng của mình để tác động vào tình Thứ hai: nguyên tắc (10) “dùng lối nói
cảm của người nghe, để người nghe thấy gián tiếp có tính chất quy ước” là một
động lòng mà tự nguyện hành động theo nguyên tắc cần thiết có thể vận dụng ở
cảm xúc của mình) nhiều trường hợp để thay thế những hành
(14) Giảm thiểu thiệt hại của người nghe. động có nguy cơ làm ảnh hưởng đến thể
(15) Tỏ ra đề cao, quý trọng người nghe. diện của người nói và người nghe, khiến
HOÀNG THÚY HÀ


cho lời nói của mình vừa sâu sắc, thâm để thay thế hành động chê bai, là hành động
thúy lại vừa rất tinh tế, tế nhị. vi phạm ý thức tự tôn của người nghe.
Ví dụ: Đối với trường hợp một học Tâm lí chung không ai thích mình bị
sinh đi học trễ giờ, để thay thế cho những chê bai. Lời chê sẽ làm cho con người mất
phát ngôn ở lời thể hiện thái độ trách móc, tự tin. Vì vậy, khi bị chê, người ta sẽ khó
tức giận, nặng nề, giáo viên có thể sử dụng chịu, ác cảm với người chê. Có một nghịch
lối nói gián tiếp “Em có biết bây giờ là mấy lí là mặc dù không ai thích mình bị phê
giờ rồi không?”. Hay để thay thế cho mệnh bình, nhưng ai cũng muốn được người
lệnh trực tiếp là: “Các con vào dọn ăn ngay khác giúp mình nhận ra và khắc phục
đi!”, người mẹ sẽ nói: “Cơm chín rồi!” những sai lầm. Ai cũng thích xung quanh
Thứ ba: trong đại đa số trường hợp, nếu mình có những người bạn chân thành thật
phối hợp nguyên tắc (10) với một số nguyên lòng với mình, sẵn sàng góp ý để giúp
tắc khác nhau, trong những tình huống cụ mình nhận ra những gì bản thân còn thiếu
thể, các cuộc giao tiếp sẽ đạt đến mức hoàn sót, còn chưa hoàn hảo. Các chuyên gia
hảo. Vì vậy, theo chúng tôi, trong giao tiếp tâm lí vẫn thường khuyên chúng ta hãy cố
bằng tiếng Việt đây là một cách thức mang gắng làm giảm đi những lời chê bai người
tính đặc thù và rất quan trọng. khác và tăng lên những lời khen ngợi họ
Xin được chứng minh bằng một số (phương châm tán đồng), vì như vậy, các
cách thức cụ thể sau: bên giao tiếp sẽ giữ được hòa khí; mỗi
* Nguyên tắc (10)+13+(12): được vận ngày nên dành tặng ít nhất một lời khen
dụng để thay thế cho một số hành động cho người mà chúng ta gặp… Vì lời khen
khuyến lệnh, là loại hành vi ngôn ngữ được là liệu pháp tinh thần nhằm khích lệ, động
thực hiện để điều chỉnh người nghe hành viên, làm cho con người lạc quan phấn
động theo ý muốn của chủ thể phát ngôn. chấn. Nhưng vấn đề là khen như thế nào
Hành động khuyến lệnh thường đem lại tác cho đúng, cho thật? Vì nếu khen sai thì
động tiêu cực tới người nghe tức là người ngược lại, sẽ gây tác hại, nguy hiểm vô
nghe bị thiệt, và tác động tích cực tới người cùng. Nó làm cho người nhận lời khen ảo
nói, tức người nói được lợi. Chẳng hạn một tưởng, hoặc đánh mất niềm tin đối với
phát ngôn như: “ Kiểu gì cậu cũng phải người khen và làm cho những người xung
giúp mình việc này!” là vi phạm phương quanh bạn cười chê bạn là giả dối, là “nịnh
châm khéo léo vì nó đem lợi cho người nói thần”. Vấn đề đặt ra là khen thế nào cho
và gây thiệt cho người nghe. Cũng nội đúng? Và những trường hợp người nghe
dung mệnh đề đó được truyền báo bằng muốn chúng ta góp ý một cách chân tình
một hành vi ngôn ngữ gián tiếp, kết hợp thì phải làm sao để nói thật mà lại không
với thái độ tỏ ra bi quan và không ép buộc “mất lòng”? Những trường hợp này theo
người nghe: “Chuyện này làm mình quá chúng tôi là nên vận dụng nguyên tắc (10)
tuyệt vọng đành tìm đến cậu; nếu làm khó “dùng lối nói gián tiếp” kết hợp với nguyên
cho cậu, thì cứ xem như là cậu chưa nghe tắc (1) “quan tâm chú ý đến nhu cầu, mong
mình nói gì nhé!”. Sự kết hợp này sẽ khiến muốn, hứng thú của người nghe, tán dương
cho người nghe cảm thấy xúc động và tự người nghe”.
nguyện giúp đỡ người nói. Ví dụ:
* Nguyên tắc (10)+(1): được vận dụng Tình huống 1: A và B là nữ đồng
VẬN DỤNG SÁNG TẠO CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT


nghiệp của nhau. Sáng nay, A mặc một lần, bởi chúng ta sẽ trở thành những kẻ hứa
chiếc áo mới tới công sở. hão hứa huyền, hoặc là những kẻ “ba hoa
A hỏi B: - Cậu thấy tớ mặc áo này đẹp thiên địa” “ba voi không được một bát
không? nước xáo” trong mắt người nghe. Vì vậy,
B trả lời: - Cậu mặc cái áo này xấu quá! để tránh sự tổn thương cho người nghe,
Hậu quả: B cảm thấy rất khó chịu, có theo chúng tôi là nên vận dụng nguyên tắc
thể tự nhủ thầm:“Mình thấy được đấy chứ, (10) “dùng lối nói gián tiếp” kết hợp với
chắc là nó ghen tị với mình đấy thôi!”. B nguyên tắc (16) “biết xin lỗi” và (14)
cảm thấy không thoải mái, và ngày hôm đó “giảm thiểu thiệt hại của người nghe”.
làm việc kém hiệu quả! Chẳng hạn, thay vì từ chối thẳng thừng:
Thay thế: trước hết bạn hãy ngắm kĩ và “Tôi không đi uống cà phê với anh đâu”
tìm ra nguyên nhân mà cô A mặc cái áo ấy chúng ta hãy nói rằng: “Xin lỗi anh, vì em
không đẹp. Nếu do lỗi phối kết, chẳng hạn quá bận; hẹn anh dịp khác nhé!”
không hợp màu sắc với cái quần hoặc váy * Nguyên tắc (10)+(6)+(12): Được sử
mà A đang mặc, thì bạn có thể nói rằng: - dụng để thay thế cho tất cả các hành động
Nó sẽ rất tuyệt nếu bạn mặc cái quần (hoặc gây sự khó chịu, căng thẳng, nặng nề đối
váy) màu trắng (hoặc đen)! Nếu quả thực với người nghe.
nó không có điểm gì để khắc phục thì bạn Ví dụ, thay vì trách móc: “Mọi người
hãy tìm một cái áo nào bạn ấy mặc đẹp ồn ào quá!” hay hành động khuyến lệnh:
nhất mà khen để né tránh việc chê cái áo “Mọi người hãy giữ yên lặng!” thì người
hiện tại, chẳng hạn: - Mình thấy kiểu áo nói có thể vận dụng lối nói gián tiếp, hài
mà bạn mặc hôm thứ hai rất hợp với dáng hước, nhẹ nhàng, vui vẻ, giúp người nghe
người và tính cách của bạn! tự nhận ra và tự thay đổi hành vi thiếu
Tình huống 2. B là em gái của A, vừa đúng đắn của mình: “Các cậu có muốn tớ
làm một việc gì đó thất bại. A phê bình, chỉ mua thêm cho các cậu một con vịt nữa
trích B: - Em cẩu thả quá nên mới hỏng việc! không?” (vận dụng thành ngữ “Ba mụ
Hậu quả: sự thất bại đó ám ảnh nặng (người) đàn bà với con vịt nữa là thành cái
nề với B, B mất tự tin. chợ!”, mục đích là giúp mọi người nhận ra
Thay thế: động viên khích lệ B, đồng rằng ở đây và thời điểm này không nên
thời giúp B nhận ra thiếu sót cần khắc “họp chợ”, không nên làm ồn.
phục: - Lần sau chỉ cần em cẩn thận một tí 3. KẾT LUẬN
là chắc chắn mọi việc tốt đẹp! Lịch sự là chiến lược giao tiếp của cá
* Nguyên tắc (10)+(16)+(14): được nhân tuân thủ theo những chuẩn mực xã
thay thế cho hành động từ chối là hành hội, là chiến lược giao tiếp hiệu quả nhất
động mà người nghe không mong đợi nhất, trong các chiến lược giao tiếp của xã hội
bởi nó sẽ làm cho người nghe thất vọng. văn minh – hiện đại.
Nói lời từ chối, khi phải từ chối cũng Trong giao tiếp tiếng Việt, chiến lược
thật không dễ. Nhưng trong thực tế, chúng lịch sự được cụ thể hoá thành 18 nguyên
ta không phải khi nào cũng có thể gật đầu tắc: gồm 9 nguyên tắc lịch sự dương tính
đồng ý được. Nếu chúng ta nhận lời một và 9 nguyên tắc lịch sự âm tính.
việc gì đó mà chúng ta không thể thực hiện Cách thức sử dụng chiến lược giao tiếp
thì lại càng tai hại hơn gấp trăm gấp nghìn đòi hỏi sự sáng tạo, uyển chuyển, linh hoạt
HOÀNG THÚY HÀ


trong từng hoàn cảnh, từng đối tượng cụ
thể. Đặc biệt, nguyên tắc (10) “dùng lối
nói gián tiếp có tính chất quy ước” là một
nguyên tắc khiến cho lời nói vừa sâu sắc,
thâm thúy lại vừa rất tinh tế, tế nhị, cho
nên nó rất cần thiết để vận dụng trong
nhiều trường hợp. Trong đại đa số trường
hợp, tình huống cụ thể, nếu biết lựa chọn,
phối hợp nguyên tắc (10) với một số
nguyên tắc khác nhau, thì các cuộc giao
tiếp sẽ thành công đến mức hoàn hảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Đức Dân (1998 ), Ngữ dụng học, T.I, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Hiệp (2005), Các tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt và chiến lược lịch
sự, Hội thảo quốc tế ngôn ngữ học liên Á lần thứ VI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Green, G. (1989), Pragmatics and Natural Language Understanding, LEA London.
4. Lakoff, R. (1973), “The logic of politeness, or minding yourp’s and q’s” in Papers
From the ninth regional meeting Chicago linguistis Society, Edited by Corum C. et al,
9, 292- 305.
5. Thomas, J. (1995), Meaning in interaction: An introduction to pragmantics, Longman
Malaysia PP.
nguon tai.lieu . vn