Xem mẫu

  1. MỤC LỤC Contents  BIỆN MINH ĐIỀN Vấn đề nhận thức và xử lý chất liệu hiện thực của tiểu thuyết Việt Nam đương đại trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế On the cognitive function and material handling of contemporary literature in the context of innovation and global integration ................................................ 5 TÔN THẤT TRÍ ĐẶNG TUẤN THƯƠNG ĐẶNG HẢI VÂN NGUYỄN THANH HUYỀN NGUYỄN ĐÌNH THÚC Cặp ghép Weil và ứng dụng trong vấn đề so khớp bí mật hồ sơ DNA Weil pairing and its application to the privacy DNA profiles matching ............................. 15 ĐẶNG XUÂN DỰ DIỆP KHANH TRẦN THỊ ANH THƯ VÕ QUANG MAI Nghiên cứu tác dụng đồng vận của tia Gamma Co-60 và Hydropeoxit cắt mạch Chitosan có độ đề Axetyl khoảng 70% ở trạng thái trương Study of the synergistic action of Hydrogen peroxide and Gramma ray for degradationof Chitosan ............................................................................................ 21  NGUYỄN CÔNG LÝ Tản mạn về chữ và nghĩa của Truyện Kiều qua một vài trường hợp Some ideas on words and meaning of tale of Kieu through some cases ............................. 32
  2.  PHẠM NGỌC LAN Siêu hư cấu và sự phục hưng truyền thống tiểu thuyết trong thời hậu hiện đại An introduction to metafiction as a literary form in postmodernism ................................... 40 TRƯƠNG VĂN ÁNH HỨA BÍCH THỦY Tìm hiểu phạm trù dạng theo ngữ pháp tạo sinh The voice in the light of generative grammar ...................................................................... 53 VÕ ĐỨC TOÀN NGUYỄN PHƯƠNG HOA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRÚC PHẠM THỊ THANH VÂN Hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại hối tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam Option contracts in forex market in some stock commercial bank Vietnam ....................... 69  MAI ĐỨC THẮNG Nâng cao chất lượng công tác rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh Enhancing the quality of training soft skills for high school students ................................. 77  HUỲNH VŨ LAM Vấn đề phản ánh hiện thực trong truyện nói Trạng Ba Phi – từ góc nhìn thể loại Describing the real life in Ba Phi tall tales – in term of the genre features ........................ 85  ĐẶNG THỊ ĐÔNG Thử tìm hiểu về triết lý Phật giáo trong đời sống xã hội A better understanding of Buddhism philosophy in social life .......................................... 101
  3.  NGUYỄN HÒA NGUYỄN THỊ UYÊN NHI Áp dụng lý thuyết tập mờ để mở rộng CSDL quan hệ An introduction to FRDB theory ....................................................................................... 108  ĐOÀN THANH HÀ LÊ THANH NGỌC ĐỖ ĐOAN TRANG Đề xuất khung phân tích cho loại đề tài: Mở rộng tín dụng sản xuất tại ngân hàng thương mại Analytical framework for titles as: Expanding productive credit in commercial bank ................................................................................................................ 119 TRƯƠNG VĂN KHÁNH TRẨM BÍCH LỘC Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2003-2013: Thực trạng và khuyến nghị Foreign direct investment in Vietnam during the period 2003-2013: Real situation and suggestions ........................................................................................... 132 TRẦN NGỌC GIANG NGUYỄN VĂN MINH Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và học tập môn “Luyện âm” cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại trường đại học ở Việt Nam An information communications technology (ICT) approach to English pronunciation teaching and learning to undergraduate English majors in Vietnam .............................................................................................................. 142
  4.  NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG Đánh giá hàm lượng Asen, Cadimi và chì trong sò huyết (Anadara Granosa) và nước nuôi sò huyết ở một số xã thuộc huyện Cần Giờ, TP.HCM Assessment of levels of arsenic, cadmium, lead in blood cockle (Anadara Granosa) and blood cockle rearing water environment in some communes of Can Gio District, Ho Chi Minh City .................................................. 151  NGUYỄN THỊ CẨM VÂN Tổ chức học tập tự định hướng trong đào tạo giáo viên công nghệ - Kinh tế gia đình thông qua học phần Thực hành quy trình thiết kế thời trang Organize the self-directed learning in training of teachers majoring in technology – Home economics through the unit of Fashion design practical process ................................................................................................................. 159  PHẠM THỊ BẠCH TUYẾT Tác động của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội ở TP.HCM The impacts of urbanization process on socio- economic development in Ho Chi Minh City .......................................................................................................... 167
  5. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015 VẤN ĐỀ NHẬN THỨC VÀ XỬ LÝ CHẤT LIỆU HIỆN THỰC CỦA TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ BIỆN MINH ĐIỀN (*) T M TẮT ậ ấ ề ử ý ấ u ủ ( ểu uy ể oạ u b ểu ấ ). Vớ ầ ấy b b o qu ểu uy V N ư ạ ặ b ở k uy ướ u b ểu ấ (k uy ướ - o ộ k uy ướ - uyề ảo); ì ó ì ậ ộ ủ ể oạ ở ả b ư d - ộ du - thi pháp; xá u ũ ư ạ ủ ó o qu ì ổ ớ ; ề uấ ộ s ấ ề ề ểu uy V N o b ả ổ ớ ộ ậ qu ... : ấ ề ậ , ểu uy V N ư ạ , ổ ớ ểu uy , khuy ướ - uyề ảo, k uy ướ – o ộ ,b ả ổ ớ, ộ ậ qu , ... ABSTRACT The article goes on to point out the relationship between literature and reality, more clearly define reality of cognitive function, material handling problems of literature (the novel is the most typical type). With this spirit, the article covers contemporary novels of Vietnam, especially in the two most typical trends (trends reality - satire and trends reality - fanciful); looks it up on the journey movement of the genre in all three aspects of functionality - content - and poetics; identifies achievements as well as its limitations in the innovation process; proposes some issues of Vietnam novel in the context of innovation and international integration Keywords: cognitive problems, Vietnam contemporary fiction, novel innovations, trends reality - fanciful, trends reality - satire, innovation context, international integration… (*) 1. “Văn học phản ánh hiện thực”, mệnh bàn lại, được bổ sung, điều chỉnh, thậm chí đề này đã có từ lâu, xuất phát đầu tiên từ được / bị “xét lại” bởi nhiều quan điểm, lý quan niệm “nghệ thuật là sự mô phỏng - thuyết khác nhau về mối quan hệ giữa văn mimesis” do Platon (427-347 TCN), sau đó học với hiện thực đời sống, xã hội. Ở ta là Aristote (384-347 TCN) đưa ra từ thời (Việt Nam) cũng đã có ý kiến đề nghị thay cổ đại, tưởng như đã trở thành định luận... thế nó bằng mệnh đề khác, chẳng hạn: “văn Nhưng rồi, nó lại được hiểu, được diễn giải học trước hết không phải là phản ánh hiện theo nhiều cách khác nhau, được bàn đi thực mà là sự nghiền ngẫm về hiện thực”(1)... Gần đây, xuất hiện thêm những (*) PGS. TS, Trường Đại học Vinh kiến giải và gợi mở mới rất đáng chú ý, 5
  6. tiếp tục đào sâu vào bản chất nhận thức học ta, nhất là ở tiểu thuyết thời gian qua hiện thực của văn học(2). (từ những năm tám mươi của thế kỷ XX Có thể rồi đây, còn xuất hiện nhiều đề đến nay). Tuy nhiên cũng không vì thế mà xuất khác nữa về vấn đề này. Dẫu thế nào cực đoan phủ định chức năng “phản ánh đi chăng nữa, vẫn khó có thể từ chối mối hiện thực” của văn học (mà tiểu thuyết là quan hệ giữa văn học và hiện thực, khó có thể loại có khả năng lớn lao nhất). Vấn đề thể phủ định chức năng nhận thức, phản là cách hiểu từ “phản ánh” như thế nào cho ánh hiện thực của văn học... Sự “nghiền thỏa đáng (Ngay chữ “mô phỏng” - tiếng ngẫm về hiện thực” của văn học thực ra Hi Lạp cổ: “mimesis” mà Aristote quan cũng là một “sự phản ánh”, vì “sự nghiền niệm(4) cũng không mang nghĩa sao chụp ngẫm” ở đây không phải bằng tư duy luận tiêu cực, bị động, thiếu sáng tạo như không lý, mà chủ yếu bằng hình tượng, bằng thế ít người đời sau nhầm tưởng). giới nghệ thuật - một thế giới “như thật”, Cũng chẳng có gì mới - và dĩ nhiên để người đọc nhờ trải nghiệm và tưởng không hề cũ - khi cho rằng bản chất và tượng mà ngắm, nhìn, chứng kiến, “tham chức năng của văn học là nhận thức hiện dự” vào cái thế giới “như thật” - hiện thực thực (trong nhận thức có “phản ánh”, có ấy. Thế giới ấy không thể không có mối “nghiền ngẫm”...). Điều quan trọng nhất liên hệ với thế giới ngoài đời thật. Nó là đáng nói ở đây là việc xử lý chất liệu hiện hình bóng hay nói hoa mỹ hơn là “cái bóng thực của nhà văn. Lời tuyên bố sắt đanh của cái bóng” hiện thực... Tuy nhiên, có lẽ của Vũ Trọng Phụng: “Các ông muốn tiểu do cái từ “phản ánh” (người Việt quen với thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và các nhà văn từ phản ánh - tiếng Hán: 返 映 - ánh sáng cùng chí hướng như tôi coi tiểu thuyết là sự chiếu trở lại, phản chiếu, chiếu lại) gây ra thực ở đời”(5), và thực tế sáng tác của ông những cách hiểu thụ động và kéo theo cấp cho chúng ta (cả giới sáng tác và giới nhiều hệ luận khác: “văn học là tấm gương lý luận phê bình) những bài học kinh phản chiếu hiện thực”; “là sự mô phỏng, nghiệm hết sức quý giá. Ông tuyên bố “tiểu sao chép hiện thực”, “nhà văn là người thư thuyết là sự thực ở đời” nhưng “sự thực” ký trung thành, không thể nói khác sự trong tác phẩm của ông đâu phải là sự foto, thật”, “xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy”, sao chép hiện thực bên ngoài? Sự thực v.v... trong G ô S ỏ Vỡ L ĩ, đặc Cách hiểu từ “phản ánh” thụ động như biệt trong S ỏ (từ chuyện nhỏ trong từng thế và “việc đề cao quá mức đặc tính phản cá nhân, gia đình đến chuyện lớn ngoài xã ánh và nhiệm vụ mô tả hiện thực của văn hội, quốc gia; từ những hiện tượng đơn lẻ, học đã dẫn đến chỗ hiểu lệch bản chất của kỳ cục đến tập hợp các hiện tượng “ối a ba hoạt động sáng tạo nghệ thuật, coi nhẹ sự phèng” lùng nhùng, phức tạp thành một thế tìm tòi tư tưởng và thể hiện những suy nghĩ giới mang tính quy mô, chỉnh thể) là những của cá nhân nghệ sĩ trong tác phẩm”(3). Hệ “sự thực” phóng đại, khoa trương, “vô lụy của cách hiểu thụ động từ “phản ánh” nghĩa lý”!... Vậy mà vẫn rất thực, thậm chí và “việc đề cao quá mức đặc tính phản ánh thực hơn sự thực ngoài đời! Mấu chốt của và nhiệm vụ mô tả hiện thực của văn học” vấn đề là cách nhận thức và xử lý chất liệu ấy đã dần dần được khắc phục trong văn hiện thực của nhà văn, để từ đó giúp người 6
  7. đọc cảm nhận được bản chất và cái logic ó ì ậu ạ (10), Nguyễn Bích vận động của hiện thực đời sống. Thu với Mộ ậ ểu uy V (11) 2. Trong hệ thống thể loại văn xuôi tự N ờ k ổ ớ , Võ Văn với Về s sự Việt Nam đương đại, có thể nói, tiểu â ủ ểu uy ”(12), Phạm Vĩnh thuyết là thể loại được bàn luận nhiều nhất, Cư với V ư ộ V (13) được kỳ vọng nhiều nhất, và dường như Nam , Lã Nguyên với V k ảo: (14) cũng vì thế mà bị... nghi ngờ nhiều nhất! ì ừ ì ớ qu ,V uô Câu hỏi “Tiểu thuyết Việt Nam đang ở ậu ạ V N : Qu bả (15) đâu?” liệu đã có những lời giải khách quan, â uyề , v.v... Có khá đáng tin cậy?. Những đổi mới, cách tân của nhiều ý kiến lập luận, phân tích sắc sảo, tiểu thuyết thời gian qua, đặc biệt trên thực chứng. Cũng có không ít những ý kiến phương diện thi pháp thể loại nhờ vận có phần lạm dụng trong tụng ca thành tựu dụng, pha trộn nhiều thủ pháp, kỹ thuật của đổi mới, cách tân của tiểu thuyết đương lối viết “mới”, “tiền phong”, “hiện đại”, đại. Cũng chẳng sao! Điều quan trọng là “hậu hiện đại” với muôn kiểu “trò chơi” chỉ ra được xác đáng những tìm tòi, sáng (chơi ngôn ngữ, chơi lịch sử, chơi cấu trúc, tạo, làm mới thể loại, có ý nghĩa xã hội - chơi kết cấu, chơi nhân vật,...), lắm những thẩm mỹ của tiểu thuyết sau 1 7 . Ở đây thủ pháp (“cắt dán”, “lồng ghép” - “phân còn có quá nhiều vấn đề phải dày công mảnh” - modular, phỏng nhại, liên văn bản, khảo sát, xác định, làm rõ... ký hiệu hóa, số hóa, vật hóa, “mù mờ hóa”, Những nghi ngờ, băn khoăn xoay v.v…) quả thực có làm cho diện mạo và quanh câu hỏi “Tiểu thuyết Việt Nam đang đặc điểm của tiểu thuyết Việt Nam đương ở đâu?” không phải là không có cơ sở. Dẫu đại khác với trước. Nhưng liệu nó có làm sao, cũng không thể không thấy rằng, từ cho tiểu thuyết có sức thu hút mạnh mẽ sau 1 7 , đặc biệt từ 1 đến nay, tiểu hơn đối với độc giả? Điều quan trọng hơn thuyết Việt Nam có những chuyển biến hết là khả năng nhận thức và xử lý chất liệu sức lớn lao, không ngừng được đổi mới, hiện thực của nó ra sao với tinh thần đưa cách tân trên cả ba phương diện: chức tiểu thuyết Việt Nam đi vào quỹ đạo của năng, nội dung và thi pháp của thể loại. Có tiểu thuyết hiện đại thế giới? thể điểm tên không ít những tác giả - tác Cũng đã xuất hiện khá nhiều công phẩm được dư luận chú ý: Nguyễn Trọng trình, bài viết nghiêm túc đi tìm lời giải cho Oánh với Đấ ắ (tập I: 1 7 , tập II: những câu hỏi vừa nêu (Nguyễn Thị Bình 1 4), Nguyễn Khải với Cha và con với Mộ s k uy ướ ểu uy ở …(1 7 ), Nguyễn Mạnh Tuấn với Đ ướ ừ ờ ể ổ ớ y(6), ướ b ể (1982), Lê Lựu với T ờ Bùi Việt Thắng với T ểu uy V N ắ (1 ), Ma Văn Kháng với Mùa lá ư ạ (7), Mai Hải Oanh với N o ườ (1 ), Dương Thu â uậ o ểu uy V Hương với k bờ ảo (1987); N ư ạ (8), Nguyễn Chí Hoan với Nguyễn Quang Lập với N ả ờ N ì ểu uy V N s u 10 : e ắ (1 ); Bảo Ninh với Nỗ buồ G k ok ạ y ộ (1 0); Nguyễn Khắc Trường (9) ạ ủ k ok , Thái Phan Vàng Anh với Mả ấ ắ ườ ều (1990); với T ểu uy V N ầu k XXI ừ Dương Hướng với k ô ồ 7
  8. (1 0); Chu Lai với Ă y dĩ ã nghĩa lý”, đầy bất an... Có vẻ như đây là (1992), Phạm Thị Hoài với T s một biến thức, một dạng thái mới của chủ (1995); Nguyễn Việt Hà với C ộ ủ nghĩa hiện thực (phê phán) trong văn học chúa (1 ), Hồ Anh Thái với C ườ Việt Nam giai đoạn 1 30 – 1 4 . Điều dễ u uô ậ (2002), Nguyễn Mộng nhận thấy từ phía chủ thể sáng tạo (nhà Giác với Sô Cô ù ũ (2003), Võ Thị văn), nét bao trùm ở tất cả các thế hệ viết là Hảo với Giàn thiêu (2003); Châu Diên với tư duy tiểu thuyết thay thế cho tư duy sử N ườ sô M (2003); Đào Thắng với thi; cái nhìn đa chiều, đa phiến thay thế cho Dòng sông mía (2004); Thuận với cái nhìn đơn chiều, nhất phiến vào các hiện Chinatown (2005), Nguyễn Bắc Sơn với tượng đời sống; quan niệm con người thế Luậ ờ và cha con (200 ), Tạ Duy Anh sự, đời tư, con người “bất khả tri”,... thay với G ã b bó (200 ), Lý Lan với thế cho quan niệm con người sử thi, cộng T ểu uy b (200 ), Nguyễn Xuân đồng, con người “biết trước”, v.v... Nhìn từ Khánh với Mẫu ượ (2009), Đỗ thi pháp thể loại, càng dễ thấy những đổi Minh Tuấn với T ầ bư bướ mới, cách tân trong bút pháp, lối viết, từ (200 ), Đặng Thân với 3.3.3.9 [N việc đưa “chất văn xuôi” vào trang viết, Mả Hồ T ầ ] (2011), Nguyễn Đình Tú việc “đi tìm nhân vật” và khắc họa nó... với Kín (2010); Vũ Đình Giang với ờ đến cấu trúc, kết cấu, tổ chức sự kiện, tình (2010), Nguyễn Bình Phương với Xe Lên tiết, phương thức trần thuật và khả năng Xe Xu (2011), v.v… vận dụng, tổng hợp ưu thế của nhiều loại Nếu chỉ thuần túy điểm danh, tiện nêu hình, thể loại văn học, nghệ thuật, báo chí, những cuốn sách đọc được (một số tác thông tấn, v.v... nhằm phục vụ cho sức hút phẩm tiêu biểu, cả ở trong nước và hải của tiểu thuyết trong bối cảnh số phận của ngoại, tạm theo thời điểm ra đời, có chú ý thể loại này không dễ tồn tại bởi sự áp đảo thế hệ tác giả) đã có thể thấy sự đa dạng, của hàng loạt loại hình, phương tiện nghe phong phú của tiểu thuyết Việt Nam đương nhìn, thưởng thức, truyền tin cập nhật hấp đại... Nhìn từ chức năng và nội dung của dẫn khác... Nhìn trên mặt bằng chung của thể loại với mệnh đề trung tâm là n ận toàn bộ nền tiểu thuyết là như vậy. Nhưng t ức iện t ực, không khó để nhận thấy để tìm một cuốn tiểu thuyết “để đời”, thực những đổi mới đáng mừng của tiểu thuyết tình... vẫn khó. Có phải tiểu thuyết Việt Việt Nam đương đại nhằm tiếp cận sát hơn Nam đang nằm ở đường biên giữa giải “chất văn xuôi” ngổn ngang, bề bộn, phức “Nôben” và “nô đùa” ? Ý kiến khó nghe tạp của đời sống. Bức tranh của hiện thực nhưng thật đáng suy nghĩ !... đời sống đương đại qua hàng loạt cuốn tiểu Từ Đổi mới đến nay, vật liệu, chất liệu thuyết từ những năm tám mươi của thế kỷ từ hiện thực phải nói là quá dồi dào, ngồn XX đến nay rõ ràng là bề bộn, xô bồ, mang ngộn; nhiều lý thuyết mới được du nhập, đậm hơi thở của đời sống, nhiều mảng màu vận dụng; sự xuất hiện của tiểu thuyết đan xen, hỗn dung... Nhiều mảng màu, phong phú, đa dạng chưa từng có; không ít nhưng tông màu (color tone) chủ đạo lại là những nhà văn dường như đã vắt kiệt sức màu tối. Hiện thực đời sống đương đại cho sáng tạo,... Vậy mà, vẫn thiếu những trong tiểu thuyết, ngập tràn và bá chủ là tác phẩm lớn, “để đời”! Lời giải cho bài những giả trá, bịp bợm, phi nhân tính, “vô toán ở đây, có lẽ vẫn là tài năng và sự trải 8
  9. ng iệm của nhà văn chăng? Tài năng, dĩ vụ con người, khiến cho con người hiểu nhiên, lĩnh vực nào cũng cần, rất cần! mình, hiểu nhân thế hơn, vươn theo tinh Nhưng với sáng tạo văn học, đặc biệt là thần “gần người hơn”, nhất là trong bối tiểu thuyết, không thể thiếu sự trải nghiệm. cảnh đa đoan, phức tạp, lắm biến hoá khôn Đây có lẽ vẫn là chỗ hạn chế đáng nói của lường như những thập niên cuối của thế kỷ lớp nhà văn “trẻ”. XX - đầu thế kỷ XXI. Với tinh thần của cái 3. Có thể thấy tiểu thuyết Việt Nam nhìn này, chúng tôi đặc biệt chú ý và đánh đương đại đã mang khá đậm những đặc giá cao hai khuynh hướng: k uy ướ điểm loại hình cơ bản của tiểu thuyết hiện - o ộ và k uy ướ đại thế giới, nhất là ở phương diện thi pháp - uyề ảo trong tiểu thuyết Việt Nam thể loại. Căn cứ vào tiêu chí bút pháp này, từ 1 đến nay. Xem ra, đây là hai cũng có thể nhận diện các khuynh hướng. khuynh hướng tỏ ra ưu trội trong xử lý chất Vấn đề là cách gọi tên các khuynh hướng. liệu hiện thực và có sức thu hút người đọc Cũng có thể như cách làm của Nguyễn Thị mạnh mẽ nhất. Một mặt, nó vẫn tiếp tục đi Bình, phân chia thành các khuynh hướng: trên con đường của truyền thống, cách tân “1. Tiểu thuyết theo phong cách “lịch sử truyền thống; mặt khác, biết học hỏi, tiếp hoá”; 2. Tiểu thuyết theo phong cách “tự thu những cái mới của kỹ thuật viết hiện thuật”; 3. Tiểu thuyết tư liệu - báo chí; 4. đại phương Tây với những thử nghiệm táo Tiểu thuyết hiện thực kiểu truyền thống; . bạo. Hai khuynh hướng này lại có mối Tiểu thuyết theo phong cách hậu hiện quan hệ khá mật thiết với nhau. đại”(16). Cũng có thể theo cách phân chia 4. Trong sáng tạo văn học, trào khác (do người nghiên cứu xác lập và lựa phúng/trào lộng với tư cách là một phương chọn tiêu chí, hoặc theo cảm hứng hay tư thức chiếm lĩnh đời sống giữ một vai trò tưởng sáng tạo; hoặc theo phương pháp đặc biệt quan trọng. Nó mang lại và tạo sáng tác hay trào lưu, chủ nghĩa; hoặc theo nên tinh thần dân chủ hữu hiệu nhất, mở thi pháp thể loại hay bút pháp, v.v...) với hướng tích cực cho con người dị ứng và những cách định danh khác về các khuynh chống lại cái rởm, cái xấu, cái bịp bợm, hướng tiểu thuyết Việt Nam thời gian hướng về chân - thiện - mỹ. Trào phúng qua... Tuy nhiên, điều đáng lưu tâm nhất, hay trào lộng vốn là một đặc điểm nổi bật theo chúng tôi là, dẫu theo khuynh hướng của văn học Việt Nam. Nhưng để phát triển nào, tiểu thuyết (cũng như các thể loại văn thành một dòng hay một k uy ướ văn xuôi tự sự nói chung) cũng phải giải quyết học với đúng nghĩa của khái niệm này, bài toán n ận t ức iện t ực và cách “xử phải chờ đến cuối thời trung đại, đặc biệt lý” c ất liệu iện t ực để tạo nên những từ Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương. thế giới nghệ thuật dẫu có mới lạ, thậm chí Khuynh hướng văn học này có đặc thù là kỳ quái, phi lý đến đâu thì cũng không xuất phát từ hiện thực và tìm cách xử lý chạy trốn thực tại, quay lưng lại với đời chất liệu hiện thực bằng tiếng cười, chính sống, thiếu trách nhiệm với con người, với vì thế có thể định danh (gọi tên) nó là văn cuộc đời, với cả văn chương chân chính. học hiện thực - trào phúng hay hiện thực - Thiết nghĩ, văn chương chân chính dầu có trào lộng. Văn học trào phúng muốn phát cách tân, đổi mới đến đâu, kể cả đạp đổ triển phải trên cơ sở của hai thành tố cơ truyền thống, cuối cùng cũng là nhằm phục bản: cái hài tương ứng trong đời sống xã 9
  10. hội (hiện thực), và, chủ thể phát hiện ra hiện thực - trào phúng đã có từ trước, đến những mâu thuẫn của cái hài ấy (nhà văn). đây nhờ có thêm ảnh hưởng của văn học Nói một cách đơn giản là phải có cái để hiện thực phương Tây, phát triển thành trào cười và phải có người biết cười. Khi đã lưu hiện thực chủ nghĩa (chúng ta thường phát hiện được mâu thuẫn ở đối tượng, chủ gọi là hiện thực phê phán). Với tài năng thể dùng các yếu tố của tiếng cười (hài kiệt xuất trong vận dụng bút pháp hiện thực hước, mỉa mai, châm biếm, phóng đại, - trào lộng, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng khoa trương,…), hình tượng hoá những Phụng, Nam Cao,… đã tạo nên những thế mâu thuẫn ấy, biến đối tượng bị / được giới nghệ thuật quy mô, độc đáo, những tác cười thành bức tranh biếm hoạ hoặc thành phẩm đạt giá trị điển phạm về thể loại (ký, con rối... Cách trào phúng thông minh nhất truyện ngắn, tiểu thuyết). Riêng tiểu thuyết, vẫn là để cho đối tượng (cái hài) tự diễn không còn nghi ngờ gì nữa, S ỏ của Vũ những trò lố bịch của nó trước con mắt độc Trọng Phụng là cột mốc không thể thay thế giả... Có thể “trào” để “phúng” (răn dạy, của tiểu thuyết trào phúng Việt Nam thế kỷ phê phán), cũng có thể “trào” để “lộng” XX. Như đã thấy, S ỏ đã dàn dựng thành (cười chơi, thư giãn). Dĩ nhiên, trào phúng công nhiều tình huống trào phúng, nhiều hay trào lộng tuy mức độ đậm nhạt có khác tình tiết, sự kiện trào phúng, nhiều nhân vật nhau nhưng đều mang ý nghĩa nhạo báng, trào phúng độc đáo vào loại có một không phê phán, phủ định. hai. Ngôn ngữ, giọng điệu, tự pháp, cú Quan sát toàn bộ văn học Việt Nam, pháp, chương pháp, thiên pháp, tất cả đều không khó để nhận thấy có hai thời kỳ cảm gợi bật ra tiếng cười. Hài và bi cứ đan xen, hứng trào phúng / trào lộng phát triển mạnh hoà phối… Vấn đề đáng chú ý là tất cả trong văn học: 1, từ giữa thế kỷ XIX đến những hiện tượng trào phúng ấy được liên 1 4 ; 2, từ 1 đến nay. Đây là hai thời kết, xâu chuỗi, xoay quanh một trục chính - kỳ có lắm cái để cười nhất, kho cất giữ cái con đường công danh của Xuân Tóc Đỏ, hài trong đời sống luôn luôn đầy ắp. Vấn tạo thành một bức tranh quy mô về một xã đề là có người biết cười, thích cười và cười hội bát nháo, đại bịp, đại rởm... Mẫu hình, giỏi hay không mà thôi. điển phạm cho loại hình tiểu thuyết viết Trước hết, có thể thấy, từ giữa thế kỷ theo bút pháp hiện thực - trào phúng đã có XIX đến 1 4 , chưa bao giờ văn học trào từ đây. Tiểu thuyết hiện thực Việt Nam về phúng phát triển mạnh đến như vậy, phát sau, liệu có “chôn sống” được S ỏ?!... triển ở tất cả các thể loại. Nếu như ở giai Nhưng rồi, giai đoạn tiếp theo (1 4 – đoạn nửa sau thế kỷ XIX, khuynh hướng 1 7 ), chủ nghĩa hiện thực phê phán phải hiện thực - trào phúng chỉ biết dồn vào thơ nhường chỗ cho chủ nghĩa hiện thực xã hội - và lại là thơ cách luật, thì, từ đầu thế kỷ chủ nghĩa - một phương pháp, một lối viết XX, đặc biệt từ những năm 20, văn học mà ngày nay người ta ngại nói đến, thậm trào phúng, bên cạnh thơ đã có nhiều thể chí giễu cợt, phỉ báng nó. Kể cũng là sự bất loại của văn xuôi tự sự mà truyện ngắn và công, vô lý, vì đây là vấn đề của lịch sử, tiểu thuyết là những thể loại đắc địa nhất. của “hiện thực”. Vả lại, cũng nhờ có nó mà Nhiều phong cách trào phúng tài năng xuất văn học có thêm những trải nghiệm và kinh hiện, đặc biệt là Nguyễn Công Hoan, Vũ nghiệm để đổi mới... Nhưng điều quan Trọng Phụng, Nam Cao,… Khuynh hướng trọng cần nói ở đây là, ba mươi năm chiến 10
  11. tranh vệ quốc - hoàn cảnh đặc biệt này Thấy gì từ tiểu thuyết viết theo khuynh không phải là mảnh đất tốt cho văn học hướng hiện thực - trào lộng này? Trước trào phúng và văn học kỳ ảo nẩy mầm, hết, có thể thấy, những tìm tòi, đổi mới phát triển. Ở đây, vì nhiều lý do, không có quyết liệt trong nhận thức hiện thực và xử cơ sở cho sự thực thi bút pháp hiện thực - lý chất liệu hiện thực, tất cả đều thích ứng trào lộng cũng như bút pháp hiện thực - với yêu cầu của thể loại (tiểu thuyết). Đối huyền ảo. tượng trào lộng không giới hạn, bao hàm Từ sau 1 7 , đặc biệt từ 1 đến nay, cả đối tượng khách thể và chủ thể (tự trào); cảm hứng trào lộng, trào phúng càng ngày Cấu trúc mới, năng động, biến hóa; Kỹ càng phát triển mạnh. Lấy tiếng cười làm thuật viết hiện đại; Ngôn ngữ khá là tinh phương thức chủ đạo để nhận thức và phản quái và sắc sảo; Giọng điệu đa thanh hóa,... ánh hiện thực, văn học nói chung, tiểu Nhìn chung, cách nhận thức và xử lý chất thuyết nói riêng dám hướng tiếng cười liệu hiện thực của tiểu thuyết hiện thực - nhạo báng, “đưa ma”, làm “trúc nhào thần trào lộng đương đại (từ những năm 0 / thế tượng” vào nhiều đối tượng, nhiều vùng kỷ XX đến nay) đã khác nhiều so với tiểu khác nhau (kể cả những “vùng cấm”), gây thuyết hiện thực - trào lộng truyền thống được sự chú ý đặc biệt của công luận. Có (1930 – 1 4 ). Những nỗ lực tìm tòi, đổi thể nói có một khuynh hướng hiện thực - mới của các nhà tiểu thuyết là rất đáng trân trào lộng (thường kết hợp với hiện thực – trọng. huyền ảo) trong tiểu thuyết với hàng loạt Đọc tiểu thuyết viết theo khuynh tác phẩm: T ư uồ (1982) - Nguyễn hướng hiện thực - trào lộng đương đại, Xuân Khánh, T ờ ắ (1986) - Lê người đọc có thể cười, cười mà xót xa, Lựu, Mả ấ ắ ườ ều (1990) ngậm ngùi, có khi cười đến “nghiêng ngả” - Nguyễn Khắc Trường, C uy uộ như với Mườ ẻ ộ ... Tuy nhiên, (1993) - Lê Lựu, N ườ sô M (2003) - không ít trong số đó khiến người đọc Châu Diên, T ượ ì ườ (2003) - “Trăm nghìn đổ một trận cười”, rồi... thôi! Nguyễn Khải, V sẹo ầu ó Chức năng thư giãn, “mua vui” vẫn lấn át (2006) - Võ Văn Trực, Ba ngườ k các chức năng khác; cũng có trường hợp (2006) - Tô Hoài, Mườ ẻ ộ (2006) rơi vào “làm trò”, cà chớn (Ba ngườ k ), - Hồ Anh Thái, Ma làng (2007) - Trịnh ám chỉ lộ liễu, vụng về (V sẹo ầu Thanh Phong, T ầ bư bướ hói), quá chăm chút kỹ thuật tạo dựng ma (2009) - Đỗ Minh Tuấn, 3.3.3.9 [N trận khiến độc giả mất “sanh thú” (SBC là Mả Hồ T ầ ] (2011) - Đặng Thân, s bắ uộ ),...; tính quy mô và sự thống v.v... Trong “rừng cười” của văn xuôi nhất chỉnh thể của các thế giới nghệ thuật đương đại, có thể nói Hồ Anh Thái là (trong phần lớn các tiểu thuyết) đều lép, gương mặt tiêu biểu nhất với nhiều tập mỏng, lỏng lẻo,... Những nhược điểm vừa truyện ngắn khá đặc sắc: Lũ o o T nêu dễ làm mất độc giả của loại hình tiểu s 265 y o ườ ..., đặc thuyết đang rất đáng kỳ vọng này. biệt là hai tiểu thuyết: Mườ ẻ ộ và 5. Trong việc vận dụng phương thức S C s bắ uộ . Có vẻ như đã xuất trào lộng, tiểu thuyết Việt Nam đương đại hiện một Vũ Trọng Phụng mới ? có lợi thế bởi những tiền đề và kinh nghiệm từ truyền thống văn học bản địa. 11
  12. Trong vận dụng phương thức huyền ảo, nó Mườ ẻ ộ , S C s bắ uộ ; lại có lợi thế nhiều hơn từ việc tiếp thu Thuận với Thang máy Sài Gòn, Đỗ Minh kinh nghiệm của văn học nước ngoài. Bên Tuấn với T ầ bư bướ , v.v... cạnh và dường như song song với khuynh Có thể lấy trường hợp Đỗ Minh Tuấn với hướng hiện thực - trào lộng là khuynh T ầ bư bướ để tìm ra đôi hướng hiện thực - huyền ảo với số lượng bài học kinh nghiệm. Hiện thực nông thôn tác giả, tác phẩm phải nói là hùng hậu hơn. Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập, thời Có thể kể đến Bảo Ninh với Nỗ buồ kinh tế thị trường với bao nhiêu vấn đề của (xuất bản lần đầu, 1987, với đời sống (đồng tiền, lối sống, niềm tin, đạo nhan đề T â ậ ủ ì y u); Đào đức, tâm linh, tín ngưỡng,...), bao nhiêu Hiếu với Vua Mèo (1 ); Đào Nguyễn với mối quan hệ văn hóa và xã hội của con Mề o ưở (1 0); Trần Huy người đương đại (Đông - Tây, bản địa - Quang với M ì o dã (1990); ngoại lai, đô thị - nông thôn, trí thức - nông Phạm Thị Hoài với T s (1995); Hòa dân, dòng tộc - gia đình, cá nhân - cộng Vang với H ượ H eya (1 ); Hồ đồng, vợ - chồng, cha - con, thần thánh - Anh Thái với C ườ u uô ậ ma quỷ, linh thiêng - phàm tục, thật thà - (2002); Võ Thị Hảo với Giàn thiêu dối trá, bản ngã - tha hóa, truyền thống - lai (2003); Châu Diên với N ườ sô căng, v.v...) được tác giả T ầ (2003); Nguyễn Ngọc Thuần với T ồ bư bướ xử lý rất linh hoạt, có sức o bầy s (200 ); Tạ Duy Anh thuyết phục. Tất cả như một trò hề, bát với Đ ì â ậ (1999), T ầ s nháo, bi - hài ngổn ngang… Kiểu hiện (2004), G ã b bó (2008); thực được nhận thức ở đây trước hết là Nguyễn Khắc Phục với M (200 ); Đỗ “rất thực”, người đọc như có thể “kiểm Minh Tuấn với T ầ bư bướ chứng” từ chuyện chữa bệnh, chuyện (2009); Nguyễn Bình Phương với Vào Cõi xem bói, chuyện thần thánh, ma quỷ,… (1 1), Những đứa trẻ chết già (1 4), đến chuyện mua bán côn trùng, chuyện Người đi vắng (1 ), T í ớ suy sân golf, chuyện chất độc màu da cam, (2000), T oạ k uỷ (2004; Ngồ (2006); chuyện tình dục, sex, “sốc”, v.v… Nhưng Nguyễn Danh Lam với B ô ường đồng thời lại rất phi thực, phi lý, hư (2004), Gi a vòng vây trần gian (2005), huyễn, tất cả quay cuồng xoay quanh G dò ảy ạ (2010); Nguyễn Đình thần thánh và bươm bướm, hư thực lẫn Tú với Hồ s ộ ử ù (2002), Bên dòng lộn. Trang Chu mộng điệp đầu thế kỷ Sầu D (2006), Nháp (2008) P bả XXI thật lắm điều hay! Cười mà đau! (2009), Kín (2010), Hoang tâm (2013), Xác Cách xử lý chất liệu hiện thực nhờ vận phàm (2014), v.v... dụng các thủ pháp huyền ảo và trào lộng Điều thú vị là giữa hai khuynh hướng của Đỗ Minh Tuấn phải nói là khôn ngoan, (hiện thực - trào lộng và hiện thực - huyền tinh quái… Có thể thấy trong T ầ ảo) có mối quan hệ tương liên với nhau, và bư bướ vừa ít nhiều có cách xử lý trên thực tế, nhiều tác giả đồng thời vận chất liệu hiện thực của Gabriel Garcia dụng kết hợp cả hai phương thức, tiêu biểu Márquez trong T ô , vừa có như Phạm Thị Hoài với T s , Châu cách xử lý của Bồ Tùng Linh trong Liêu Diên với N ườ sô M , Hồ Anh Thái với í d , lại vừa có cách xử lý của Vũ 12
  13. Trọng Phụng trong S ỏ… Sự trải nghiệm đặt ra, đặc biệt cho số phận của tiểu và tích hợp của Đỗ Minh Tuấn trên nhiều thuyết)... Nhưng vấn đề là hiệu quả nghệ lĩnh vực (đời sống, văn hóa, văn học, nghệ thuật với ý nghĩa xã hội - thẩm mỹ thực sự thuật, phim trường,…) chắc chắn góp phần của nó. Đáng tiếc, thời gian qua, có không quan trọng giúp ông có được cách xử lý ít tác phẩm thuộc nhiều thể loại khác nhau mới mẻ, thành công chất liệu hiện thực (thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết) còn đuối trong tiểu thuyết. trong thu phục độc giả, trong nhận thức và Hiện thực - huyền ảo với tư cách như phản ánh hiện thực, thậm chí có những tác một phương thức hay bút pháp trong văn phẩm rơi vào nhảm nhí, lai căng, vô bổ. Có học đương đại Việt Nam nói chung, trong thể xem đây là bài học đáng quý cho tiểu tiểu thuyết nói riêng từng được bàn đến thuyết Việt Nam đương đại đang trên nhiều - nhiều nhất trong thời gian qua, cả đường vận động, “đang hình thành và chưa trên phương diện lý luận cũng như qua xong xuôi”... nghiên cứu, phê bình các tác phẩm cụ thể. Khả năng nhận thức và xử lý chất liệu hiện --------------------------------------------- thực của khuynh hướng hiện thực - huyền Chú thích: ảo có những thành công nổi trội hơn Lê Ngọc Trà: “Về vấn đề văn học phản (1), (3). khuynh hướng hiện thực - trào lộng. Thử ánh hiện thực”, V , Hà Nội, số 20 (14-5- thách đặt ra cho nhà văn khi vận dụng bút 1988). pháp hiện thực - huyền ảo là việc xử lý tỷ (2). Trần Đình Sử, “Văn học và hiện thực trong lệ, mức độ giữa cái thực và cái ảo sao cho tầm nhìn hiện đại”, tham luận tại Hội nghị hợp lý, là việc làm sao tạo được niềm tin ở khoa học về V ả ấ người đọc. Thực tế cho thấy, người đọc ướ ô y, Đà Lạt, 12.7.2010. Aristote, (4). ngày nay hiếu kỳ, thích cái mới, lạ, nhưng N uậ (nhiều người dịch) – Lưu lại rất ngán, thậm chí sẵn sàng tẩy chay Hiệp, V â u o (Phan Ngọc dịch), những sự “vô nghĩa lý”, nhảm, “cuội”, viễn Nxb Văn học, Hà Nội, 1 . vông! Mất độc giả, tiểu thuyết, thơ, (5). Báo Tư ngày 2 .3. 1 37, số . (6), (16). truyện... cũng chỉ nằm trên giá vô nghĩa mà Nguyễn Thị Bình, Mộ s k uy ướ ểu thôi. Mặt khác, nếu quá đắm chìm vào khai uy ở ướ ừ ờ ể ổ ớ y, thác yếu tố huyền ảo, hư huyễn với lối viết Đề tài NCKH cấp Bộ, Mã số: B200 -17-29, quá lạm dụng các thủ pháp hiện đại, hậu Đại học Sư phạm Hà Nội, 200 . hiện đại, phi lý,... mà lơi lỏng yếu tố hiện (7). Bùi Việt Thắng, T ểu uy V N thực, không tạo được mối liên hệ với hiện ư ạ , Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội, thực, thì, nhìn chung, tác phẩm cũng dễ rơi 2009. vào “diễn trò” “xiếc” chữ, thách đố (8). Mai Hải Oanh, N â uậ (language game theo nghĩa đen). “Mua o ểu uy V N ư ạ , Nxb Hội vui” may được “một vài trống canh”!... Nhà văn, Hà Nội, 200 . Nỗ lực cách tân, đổi mới, “lạ hóa” là (9). Nguyễn Chí Hoan, “Nhìn tiểu thuyết Việt đòi hỏi sống còn của văn học, nghệ thuật Nam sau 10 năm: Giữa khao khát và thực tại, (nhất là trong bối cảnh “thế giới phẳng”, hay là một thực tại của khao khát , “toàn cầu hóa” hiện nay, vừa nhiều ưu thế, http://tonvinhvanhoadoc; lối mở; vừa lắm thách thức, “đường ma” 13
  14. (10). Thái Phan Vàng Anh, “Tiểu thuyết Việt (13). Phạm Vĩnh Cư, Tham luận tại Hội thảo Nam đầu thế kỉ XXI từ góc nhìn hậu hiện đại”, quốc tế V V N o b ả o http://vannghequandoi.com.vn ưu ó k u qu , 3/11/2006. (11). Nguyễn Bích Thu, “Một cách tiếp cận tiểu (14),(15). Lã Nguyên, “Văn học kỳ ảo...”, thuyết Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Tạp chí http://phebinhvanhoc.com.vn/?p=402; “Văn N uV số 11/200 . xuôi hậu hiện đại Việt Nam...”, (12). Võ Văn “Về sự cách tân của tiểu thuyết”, http://phebinhvanhoc.com.vn/?p=4914... http://phongdiep.net/default... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alexander, M. (2006), L sử A qu , Cao Hùng Lynh dịch, Nxb Văn hóa -Thông tin. 2. Benoit, A., Fontaine, G.… (1 4), Histoire de la littérature européenne, Hachette, Paris. 3. Carpusina, X. & Carpusin, V (2004), Mai Lý Quảng dịch, L sử ó ớ, Nxb Thế giới. * Ngày nhận bài: 27/12/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 . 14
nguon tai.lieu . vn