Xem mẫu

VẤN ÐỀ NHÀ Ở ÐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
NGUYỄN DUY THÃNG
Vụ trýởng Vụ Tiền lýõng, Bộ Nội vụ
Nhà ở là tài sản lớn của mỗi cá nhân, hộ gia ðình và của quốc gia, thể hiện vãn
hoá, phong tục, tập quán của dân tộc, của từng vùng, miền; sự phát triển nhà ở phản
ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của ðất nýớc. Việc tạo lập chỗ ở thích hợp, an toàn
là nhu cầu thiết yếu bậc nhất, là quyền cõ bản của con ngýời và là ðiều kiện tiên
quyết ðể phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Trong ðiều kiện tiền lýõng còn thấp,
ðời sống của cán bộ, công chức còn nhiều khó khãn thì việc Nhà nýớc quy ðịnh ðýợc
chính sách nhà ở phù hợp ðể cán bộ, công chức ổn ðịnh cuộc sống, yên tâm làm việc
là một chính sách lớn.
I. Thực trạng chính sách nhà ở ðối với cán bộ, công chức
1. Thực trạng
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Nhà nýớc xây dựng nhà ở ðể
phân phối cho cán bộ, công nhân, viên chức (theo chức vụ và theo mức lýõng).
Trong giai ðoạn 30 nãm (1960-1990), theo số liệu của Bộ Xây dựng, Nhà nýớc ðã
xây dựng ðýợc khoảng 15 triệu m2 nhà ở mà ða phần là nhà ở tập thể thấp tầng hoặc
nhà cấp 4 ðể phân phối cho khoảng 30% số cán bộ, công nhân, viên chức. Ðến nay,
quỹ nhà ở này phần lớn ðýợc mua ði, bán lại nhiều lần và ðang xuống cấp ảnh hýởng
không tốt ðến ðời sống của ngýời ðang ở.
Sau ðổi mới, nãm 1991 Pháp lệnh Nhà ở ðýợc ban hành nhằm khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia ðầu tý xây dựng nhà ở và khẳng ðịnh sở hữu tý nhân
về nhà ở là quyền cõ bản và hợp pháp của ngýời dân. Cùng với chủ trýõng cải cách
tiền lýõng theo yêu cầu của kinh tế thị trýờng, nãm 1992 Nhà nýớc ðã xoá bỏ chế ðộ
phân phối nhà ở, ðýa tiền nhà ở vào lýõng (Quyết ðịnh 118-TTg ngày 27/11/1992);
ðồng thời từng býớc tạo ðiều kiện hỗ trợ ðể ngýời dân tự cải thiện nhà ở thông qua
chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nýớc cho ngýời ðang thuê, hỗ trợ nhà ở cho
ngýời có công, ýu ðãi ðầu tý xây dựng nhà ở ðể bán và cho thuê,... Ðến nãm 2005
Quốc hội thông qua Luật Nhà ở, trong ðó ðã quy ðịnh về phát triển quỹ nhà ở xã hội
ðể cho ngýời có khó khãn về nhà ở ðýợc thuê và thuê mua. Ðây là chính sách mới và
quan trọng, thể hiện nhý sau:
- Quy ðịnh việc bố trí quỹ ðất, bố trí vốn ðầu tý xây dựng và phát triển quỹ

nhà ở xã hội trýớc hết thuộc trách nhiệm của Nhà nýớc; ðồng thời khuyến khích, ýu
ðãi các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia.
- Ðối týợng ðýợc thuê, thuê mua nhà ở xã hội là cán bộ, công nhân, công
chức, viên chức, lực lýợng vũ trang và những ngýời ðã trả lại nhà công vụ.- Ðiều
kiện ðýợc thuê, thuê mua nhà ở xã hội là các ðối týợng thực sự có khó khãn về nhà
ở; nếu thuê mua thì phải trả lần ðầu 20% giá trị nhà ở, ðể sau khoảng 20 nãm ngýời
thuê mua ðýợc sở hữu cãn hộ này.
- Tiêu chuẩn xây dựng nhà ở xã hội: Khu vực ðô thị là nhà chung cý không
quá 6 tầng, diện tích từ 30 m2 ðến 60 m2sàn/hộ; khu vực nông thôn thì có thể xây
nhà thấp tầng hoặc nhà ở riêng lẻ.
- Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội: Chính phủ quy ðịnh khung giá theo nguyên
tắc tính ðủ chi phí bảo ðảm thu hồi vốn và chi phí quản lý (có ýu ðãi về thuế, tiền sử
dụng ðất, tiền thuê ðất và 5 nãm ðiều chỉnh một lần). Trên cõ sở ðó, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy ðịnh cụ thể mức giá phù hợp ở ðịa phýõng.
Việc quy ðịnh tiêu chuẩn xây dựng và giá thuê, thuê mua nêu trên nhằm giảm
chi phí xây dựng nhà ở xã hội tạo thuận lợi cho ngýời thuê, thuê mua.
2. Nhận xét, ðánh giá
a. Những kết quả ðã ðạt ðýợc
Chính sách nhà ở và Luật Nhà ở nêu trên ðã thu hút ðýợc nhiều nguồn lực
tham gia phát triển nhà ở, tạo ðiều kiện ðể hàng triệu ngýời (trong ðó có cán bộ,
công chức) có khó khãn về nhà ở tạo lập ðýợc chỗ ở. Theo số liệu của Bộ Xây dựng,
diện tích nhà ở trong cả nýớc từ nãm 2001 ðến nay bình quân mỗi nãm tãng khoảng
58 triệu m2, tính ðến nay cả nýớc có khoảng 990 triệu m2 nhà ở với diện tích bình
quân khoảng 11m2/ngýời. Cùng với khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế
tham gia ðầu tý nhà ở, Chính phủ ðã chuyển việc phát triển nhà ở có quy mô nhỏ
sang phát triển nhà ở theo mô hình dự án ðồng bộ về hạ tầng nhý ðýờng giao thông,
ðiện, nýớc, trýờng học, bệnh viện, khu vui chõi giải trí và các dịch vụ ðô thị, từng
býớc tạo bộ mặt ðô thị hiện ðại và tạo ðiều kiện ðể nâng cao ðời sống vật chất và
tinh thần của ngýời dân.
b. Những mặt chýa ðạt ðýợc
- Về giải quyết nhà ở cho cán bộ, công chức và ngýời hýởng lýõng: ðến cuối
nãm 1992, Nhà nýớc quy ðịnh giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nýớc là 1.350
ðồng/m2/tháng và ðýa tiền nhà ở vào lýõng (thấp nhất là 9.000 ðồng và cao nhất là
93.000 ðồng/tháng, nếu tính ở mức lýõng tối thiểu 120.000 ðồng/tháng khi cải cách
lýõng nãm 1993 thì chiếm 7,5%), ðồng thời bãi bỏ chế ðộ phân phối nhà ở. Mặt

khác, từ khi bãi bỏ chế ðộ phân phối nhà ở và ðýa tiền nhà ở vào lýõng, Nhà nýớc
không bố trí ngân sách ðể phát triển nhà ở, vì vậy chỉ có số ít ngýời ðã ðýợc phân
phối nhà ở trong thời kỳ bao cấp và những ngýời ðýợc ở nhà công vụ hoặc ðýợc giải
quyết ðất làm nhà ở, còn lại phần ðông cán bộ, công chức phải tự giải quyết nhà ở,
gây bức xúc trong ðội ngũ cán bộ, công chức.
- Về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nýớc: việc triển khai chính sách bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nýớc cho ngýời ðang thuê từ nãm 1994 ðến nay (Nghị ðịnh 61/CP)
ðã góp phần cải thiện chỗ ở cho nhiều hộ gia ðình. Tuy nhiên, trong thực tế những
ngýời ðýợc mua hầu hết là những ngýời ðã có thời gian công tác trong thời kỳ kế
hoạch hoá tập trung bao cấp, số cán bộ, công chức trẻ, có thời gian công tác ít
(không thuộc ðối týợng ðýợc phân phối nhà ở trýớc ðây ðể ðýợc mua nhà ở) thì có
nhiều khó khãn về nhà ở.
- Về giá bán nhà ở: hiện nay, ở ðô thị (nõi tập trung phần ðông cán bộ, công
chức), nhà ở do các công ty xây dựng bán gồm nhiều cấp, loại với nhiều mức giá
khác nhau (hàng triệu ðồng/m2, nếu không mua ðýợc từ công ty thì giá còn cao hõn).
Với mức giá này, phần ðông cán bộ, công chức (mức lýõng trung bình tốt nghiệp ðại
học hết tập sự hiện khoảng 1 triệu ðồng/tháng) thì việc tích luỹ từ tiền lýõng trong cả
ðời lao ðộng cũng không mua ðýợc cãn hộ chung cý có diện tích thấp nhất 30 m2.
- Về giá thuê nhà ở: theo quy ðịnh hiện hành (Nghị ðịnh 90/2006/NÐ-CP) thì
giá thuê nhà ở xã hội khu vực ðô thị (chung cý) thấp nhất là 12.000 ðồng và cao nhất
là 28.000 ðồng/m2/tháng. Nếu tính theo quy ðịnh về tiêu chuẩn cãn hộ chung cý
thuộc quỹ nhà ở xã hội (30m2 - 60m2) thì chi phí ðể thuê một cãn hộ chung cý là từ
360.000 ðồng ðến 1.680.000 ðồng/tháng. Với mức chi phí tiền thuê nhà ở xã hội này
thì cán bộ, công chức thực sự khó khãn về nhà ở.
II. Khuyến nghị chính sách nhà ở ðối với cán bộ, công chức
Cùng với chủ trýõng tiếp tục cải cách chính sách tiền lýõng cho phù hợp với
nền kinh tế thị trýờng, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ðại hoá và hội nhập quốc tế, thì
vấn ðề ðãi ngộ về nhà ở ðối với cán bộ, công chức là một trong những chính sách ðặc
biệt quan trọng ðể giữ và thu hút ðýợc ngýời giỏi góp phần phòng, chống tham
nhũng. Trong thời gian tới nên nghiên cứu về chính sách nhà ở ðối với cán bộ, công
chức theo hýớng sau:
1. Xác ðịnh diện tích (m2) nhà ở làm cõ sở giải quyết vấn ðề nhà ở ðối với
cán bộ, công chức:
Luật Nhà ở nãm 2005 và hýớng dẫn của Chính phủ (Nghị ðịnh 90/2006/NÐCP) ðã xác ðịnh tiêu chuẩn xây dựng cãn hộ chung cý nhà ở xã hội từ 30 m2 ðến 60

m2. Nếu tính cãn hộ có diện tích tối thiểu 2ðối với hộ có 2 lao ðộng giản ðõn (týõng
ứng ngýời hýởng lýõng tối thiểu), thì ngýời hýởng lýõng tối thiểu (hệ số lýõng 1,0)
ðýợc xác ðịnh diện tích nhà ở là 15 m2 (khi kinh tế phát triển thì cần ðiều chỉnh cao
hõn). Từ diện tích nhà ở xác ðịnh cho ngýời hýởng lýõng tối thiểu, xác ðịnh diện
tích nhà ở cho cán bộ, công chức theo hệ số lýõng (15 m2 x hệ số lýõng)(1).
Diện tích nhà ở xác ðịnh cho cán bộ, công chức nêu trên không phải dùng ðể
phân phối từ quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nýớc nhý trong thời kỳ kế hoạch hoá tập
trung, mà dùng làm cãn cứ ðể tiền tệ hoá chi phí nhà ở vào lýõng và ðể Nhà nýớc có
cãn cứ xây dựng chính sách hỗ trợ nhà ở ðối với cán bộ, công chức.
2. Khuyến nghị một số giải pháp giải quyết vấn ðề nhà ở ðối với cán bộ,
công chức
Trên cõ sở triển khai thực hiện tốt việc ðầu tý xây dựng quỹ nhà ở xã hội ðể
cho cán bộ, công chức và ngýời có thu nhập thấp thuê, thuê mua quy ðịnh tại Luật
Nhà ở, trong thời gian tới nên nghiên cứu các giải pháp giải quyết vấn ðề nhà ở ðối
với cán bộ, công chức nhý sau:
a. Nghiên cứu chế ðộ phụ cấp về nhà ở ðối với cán bộ, công chức:
Theo yêu cầu của cõ chế thị trýờng, cải cách tiền lýõng từ nãm 1993 ðến nay,
mức lýõng tối thiểu (hệ số lýõng bằng 1,0 dùng ðể tính các mức lýõng khác) ðýợc
xác ðịnh thông qua nhiều phýõng pháp tiếp cận (từ nhu cầu tối thiểu, từ khả nãng
nền kinh tế, từ ðiều tra tiền công trên thị trýờng lao ðộng và từ chỉ số giá tiêu dùng).
Nhý vậy, việc xác ðịnh tiền lýõng từ nãm 1993 nêu trên thì trong cõ cấu lýõng ðã có
chi phí về nhà ở, nhýng mức chi cho nhu cầu nhà ở của ngýời hýởng lýõng vừa
không rõ, vừa quá thấp so với thực tế, nhýng nếu ðýa toàn bộ chi phí nhà ở vào
lýõng cõ bản sẽ dẫn ðến tãng ðột biến về tiền lýõng, gây khó khãn cho khu vực
doanh nghiệp (ðặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ), làm tãng tỷ lệ thất nghiệp, gây
mất ổn ðịnh xã hội. Mặt khác, hiện nay các doanh nghiệp và các ðõn vị sự nghiệp có
thu ðã ðýợc thực hiện chế ðộ tự chủ, tiền lýõng phụ thuộc vào kết quả hoạt ðộng của
doanh nghiệp và của ðõn vị sự nghiệp, trong thực tế cao hõn mức lýõng tính theo
chế ðộ. Ðến nay, chỉ cán bộ, công chức khu vực hành chính, ðảng, ðoàn thể, lực
lýợng vũ trang và viên chức các ðõn vị sự nghiệp không có thu thì tiền lýõng mới
tính theo chế ðộ (mức lýõng tối thiểu nhân với hệ số lýõng) và trong thực tế phần
ðông những ngýời thuộc nhóm ðối týợng này mới thực sự khó khãn về nhà ở.
Từ những lý do nêu trên thì không nên ðýa toàn bộ chi phí cho nhu cầu nhà ở
vào cõ cấu lýõng cõ bản của tất cả các ðối týợng hýởng lýõng (trong khu vực nhà

nýớc và khu vực ngoài nhà nýớc) mà nên thực hiện chế ðộ phụ cấp về nhà ở ðối với
cán bộ, công chức.
Mức phụ cấp nhà ở ðối với cán bộ, công chức ðýợc xác ðịnh trên cõ sở diện
tích nhà ở ðối với ngýời hýởng lýõng tối thiểu là 15m2 nêu trên, tính theo giá thuê
nhà ở xã hội ở mức thấp nhất 12.000 ðồng/m2/tháng, có kết quả là 180.000
ðồng/tháng, bằng 40% mức lýõng tối thiểu 450.000 ðồng/tháng hiện nay. Nhý vậy,
mức phụ cấp nhà ở ðối với cán bộ, công chức cần ðýợc xác ðịnh bằng 40% lýõng cõ
bản (lýõng ngạch, bậc và phụ cấp chức vụ)(2).
Ðối với cán bộ, công chức ðã có nhà ở thì phụ cấp 40% này ðýợc coi là khoản
phụ cấp ýu ðãi ðể cải thiện ðời sống; ðối với cán bộ, công chức còn lại thì khoản phụ
cấp này sẽ tạo ðiều kiện ðể thuê ðýợc nhà ở.
b. Một số giải pháp khác giải quyết vấn ðề nhà ở của cán bộ, công chứcCùng
với việc quy ðịnh chế ðộ phụ cấp (hoặc trợ cấp) về nhà ở bằng 40% lýõng cõ bản ðối
với cán bộ, công chức nêu trên, cần thực hiện ðồng bộ các giải pháp theo hýớng cán
bộ, công chức thuê mua ðýợc nhà ở xã hội nhý sau:
- Ðẩy mạnh thực hiện chính sách ðầu tý và ýu ðãi (về thuế, tín dụng...) ðể phát
triển nhanh quỹ nhà ở xã hội cho cán bộ, công chức và ngýời có thu nhập thấp thuê,
thuê mua. Tuy nhiên, trong thực tiễn nếu có ýu ðãi về giá dễ dẫn ðến "tãng cầu giả
tạo" và ðầu cõ, vì vậy trýớc mắt cần giải quyết ðúng ðối týợng ðýợc thuê mua nhà ở
xã hội, về lâu dài cần thực hiện một giá về nhà ở.
- Cán bộ, công chức chýa có nhà ở phải tiết kiệm từ tiền lýõng (7,5% ðã tính
trong lýõng) và dùng toàn bộ khoản phụ cấp nhà ở 40% ðể chi trả theo giá thuê mua
nhà ở xã hội (Nghị ðịnh số 90/2006/NÐ-CP quy ðịnh giá thuê mua cao hõn từ 10%
ðến 20% so với giá thuê nhà ở xã hội). Nhý vậy, chi phí của bản thân cán bộ, công
chức ðể thuê mua nhà ở xã hội là 47,5% lýõng (gồm 7,5% trong lýõng và 40% phụ
cấp). Khi nâng mức lýõng tối thiểu hoặc thay ðổi quan hệ lýõng thì mức tiền chi về
nhà ở tính theo % lýõng cũng tãng týõng ứng(3).
- Nhà nýớc ban hành chính sách hỗ trợ ðể giải quyết vấn ðề thuê mua nhà ở xã
hội ðối với cán bộ, công chức:Nguồn ngân sách hỗ trợ về nhà ở ðối với cán bộ, công
chức ðýợc trích từ phần chênh lệch giữa số thực thu ngân sách so với số dự toán
ðýợc giao hằng nãm. Việc trích từ nguồn ngân sách này là hợp lý vì sản phẩm lao
ðộng của cán bộ, công chức là tãng trýởng kinh tế và tãng thu ngân sách nhà nýớc.
Ngân sách hỗ trợ nêu trên ðýợc dùng ðể thực hiện các vấn ðề sau:
Một là, cho cán bộ, công chức vay lãi suất thấp (hoặc không phải trả lãi) và
trừ dần vào tiền lýõng ðể cán bộ, công chức trả lần ðầu 20% giá trị cãn hộ thuê mua

nguon tai.lieu . vn