Xem mẫu

  1. V Ấ N Đ Ề DÂ N T ỘC V À T H ỰC HI ỆN C HÍ NH S ÁC H DÂ N T ỘC Ở NƯỚC TA - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nước Việt Nam là một quốc gia bao gồm nhiều dân t ộc, cộng đ ồng các dân t ộc Việt Nam đã đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, hun đúc, t ạo nên truy ền th ống đ ấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, xây dựng một nền văn hoá đa dân .tộc trong một quốc gia. Đó là nền văn hiến Việt Nam Bài này giới thiệu một số vấn đề về thực trạng và những gi ải pháp ch ủ y ếu đ ể giải quyết vấn đề dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hi ện đại hoá ở n ước ta .hiện nay I . T H Ự C T R Ạ N G V Ấ N Đ Ề D Â N T Ộ C Ở N ƯỚ C T A Một số khái niệm về thuật ngữ dân tộc .1 :Trên thế giới hiện nay người ta thường dùng các thuật ngữ Dân tộc bản địa (Thổ dân, Dân bản xứ), Dân tộc thiểu số bản địa, bộ lạc, bộ tộc, sắc tộc, tộc người, dân tộc thiểu số, dân tộc ít người... Sự tồn tịa nhiều thuật ngữ đó, do những nguyên nhân gắn liền với sự phát triển c ủa các dân t ộc trên thế giới và sự xáo trộn của mỗi nước qua các thời kỳ biến thiên l ịch s ử; nh ư nước Mỹ, trước kia là nơi sinh sống của các bộ lạc người Anh Điêng, bị người Châu Âu xân nhập vào thế kỷ XV, XVI, đến ngày 14/7/1776, 13 bang thu ộc đ ịa của Anh đã thống nhất lại thành hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Do đó ở n ước M ỹ, người da trắng chiếm hơn 80%, còn các nhóm người khác đã sinh s ống ở đây t ừ trước, họ gọi là dân bản địa (thổ dân, dân bản xứ); Bộ tộc là thu ật ng ữ, ch ỉ s ự phân biệt màu da hoặc sắc thái văn hoá hoặc để ch ỉ dân t ộc thi ểu s ố nói chung; Dân tộc ít người hoặc cộng đồng người này, cộng đồng người kia là ám ch ỉ người có nguồn gốc từ nhiều nước đến nhưng số lượng ít hơn so với dân t ộc chủ thể của nước đó; dân tộc thiểu số là thuật ngữ mà Trung Quốc sử dụng trong mối quan hệ giữa dân tộc thiểu số và người Hán. Nh ững khái ni ệm trên .không đơn giản chỉ là học thuật mà là vấn đề có nội dung chính tr ị c ủa nó Ở nước ta dùng thuật ngữ dân tộc đa số và các dân tộc thiểu số. Dân t ộc Vi ệt Nam hoặc cộng đồng các dân tộc Việt Nam được dùng để chỉ tất cả các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam, không phân biệt nguồn gốc. Khái niệm này đồng nghĩa với quốc gia đa dân t ộc hay còn g ọi là quốc gia - dân tộc. Thuật ngữ dân tộc ở nước ta đã được sử dụng ngay từ khi .(Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập (nay là Đảng Cộng sản Vi ệt Nam
  2. Chúng ta không thừa nhận có dân bản xứ, thổ dân, vì tất c ả các dân t ộc c ủa nước ta đều là những cư dân, là chủ nhân của đất nước Việt Nam, cũng không .công nhận có bộ tộc, bộ lạc hoặc tộc người Hiện nay chúng ta đang sử dụng thuật ngữ dân t ộc đa số và dân t ộc thi ểu s ố, :vậy nên hiểu thống nhất là Dân tộc đa số là dân tộc có số người đông nhất trong cộng đ ồng các dân t ộc - Việt Nam, tức là dân tộc Kinh (Việt), dùng thuật ngữ này là nói trên ph ạm vi c ả .nước chứ không là nói trên địa bàn vùng hoặc địa phương nào đó Dân tộc thiểu số, thuật ngữ này không đồng nghĩa với dân tộc chậm phát tri ển, - càng không phải là dân tộc lạc hậu, khái niệm đó là chỉ nh ững dân t ộc có s ố người ít hơn so với dân tộc đa số. Trong đó kể cả dân t ộc Hoa, còn ng ười Hoa .không có quốc tịch Việt Nam là Hoa Kiều Thành phần dân tộc và tộc danh .2 Về thành phần dân tộc: Trên thế giới, do thành t ựu nghiên c ứu và nh ận th ức - về dân tộc mà mỗi nước có sự công nhận danh mục thành phần dân t ộc ở n ước mình, vì thế đại bộ phận các nước về cơ cấu dân tộc, quan hệ dân t ộc cũng r ất phức tạp. Theo một số tư liệu năm 1996 cho biết: trong 166 nước thì 1/3 s ố nước này tương đối đồng nhất về dân tộc, nhưng dân tộc đông nhất cũng ch ỉ chiếm trên 90% dân số nước đó như Nhật Bản, Triều Tiên, Ixraen, Ailen..., 1/2 số nước dân tộc đa số (chủ thể) chưa chiếm đến 70% số dân nước đó, 1/4 số nước là khoảng 50%, cá biệt có dân tộc là thiểu số của n ước này nh ưng l ại là đa số của nước kia; hoặc là đa số của nước này cũng là đa số của n ước kia .như người da trắng ở Anh với người da trắng ở Úc và một số nước khác :Ở Việt Nam, việc xác định thành phần dân tộc căn cứ theo 3 tiêu chu ẩn Ý thức tự giác dân tộc, tức là ý thức về sự thống nhất của các thành phần + .trong cộng đồng người thể hiện bằng một tên gọi chung .Ngôn ngữ + .Văn hoá + Theo kết quả nghiên cứu rất công phu và trong nhi ều năm c ủa các nhà khoa học, sau khi đã có sự thống nhất giữa Uỷ ban khoa h ọc xã h ội Uỷ ban dân t ộc của Chính phủ, năm 1979, Chính phủ đã uỷ nhiệm Tổng cục thống kê lần đầu tiên công bố danh mục dân tộc ở nước ta để phục vụ tổng điều tra dân s ố. Theo đó, đến thời điểm 1979 nước ta có 54 dân tộc. Việc xác định 54 dân t ộc ở th ời điểm đó là có cơ sở khoa học và pháp lý. Tuy nhiên về thành ph ần dân t ộc hi ện nay, cũng còn ý kiến cho rằng qui định như ttrên có r ộng quá không? Hay x ếp một số nhóm (tộc người) vào một dân tộc có đúng không? Ho ặc có ý ki ến đề
  3. nghị công nhận thêm dân tộc... do đó chúng ta cần phải tiếp t ục nghiên c ứu trên .cơ sở khoa học và phù hợp với nguyện vọng của đồng bào dân t ộc Về tộc danh: Là tên gọi của dân tộc. Sau khi công bố danh m ục thành ph ần - dân tộc thì tên gọi của các dân tộc được xác định một cách rõ ràng. Đ ồng bào các dân tộc rất phấn khởi và tự hào từ nay đã được gọi theo đúng tên g ọi c ủa chính dân tộc mình. Khác với trước đây, dưới thời Pháp thu ộc b ọn th ống tr ị đã dùng những tên gọi khinh miệt chia rẽ các dân t ộc như: Thổ (Tày), Mán (Dao), Mèo (Mông), Mọi (chỉ chung một số dân tộc ở miền núi)... tuy nhiên v ề tên dân tộc trong thời kỳ ban hành trước đây không ghi bằng tiếng ph ổ thông mà ghi theo giọng nói nên khi đọc có dân tộc đã có người đ ọc sai m ột ly đi m ột d ặm như HMông đáng lẽ phát âm gần giống như từ Mông của tiến g Vi ệt, l ại đ ọc .chệnh đi là "Hơ Mông" là sai hoàn toàn :Về dân số .3 Các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu người, chiếm khoảng - :14% dân số chung của cả nước Năm dân tộc là Tày, Thái, Khơme, Mường, Hoa, mỗi dân t ộc có h ơn 1 tri ệu + .người .Ba dân tộc là Nùng, Mông, Dao có số dân từ trên 50 v ạn đ ến 1 ttri ệu ng ười + Chín dân tộc là Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sán Chay, Chăm, X ơ Đăng, Sán Dìu, + .H'rê, Cơ Ho có số dân từ 10 vạn đến 50 vạn người Mười bảy dân tộc có từ 1 vạn đến dưới 10 vạn người + .Mười bốn dân tộc có từ 1 ngàn đến dưới 10 ngàn người + .Năm dân tộc có từ 194 đến dưới 1.000 người + Theo số liệu điều tra năm 1989 cho biết: có 6 dân tộc gi ảm s ố dân, ch ủ y ếu là do khi tiến hành điều tra dân số chưa chú ý đến vấn đề dân t ộc nên thi ếu chính xác, thực chất không có dân tộc nào bị suy giảm về dân số. Dân t ộc Ơ Đu, công bố có 31 người, nhưng Hội đồng dân tộc của Quốc hội tiến hành một đ ợt giám sát tỉ mỉ kiểm tra lại toàn bộ theo phương pháp của đi ều tra dân s ố, k ết qu ả đ ến .thời điểm tháng 3/1993 là 194 người Số dân của dân tộc thiểu só ở nước ta nêu trên cho thấy không phải là ít v ề - lượng, do đó khi thông qua Hiến pháp, Quốc hội đã không dùng khái ni ệm dân tộc ít người vì dân số của một số dân tộc không phải là ít so v ới dân s ố nhi ều nước trên thế giới. Thực vậy, năm 1990 thế giới có 205 nước thì 145 nước có s ố dân dưới 9 triệu người. Như nước Áo có 7 triệu, Đan Mạch có 5 tri ệu, Na Uy 4 triệu, Phần Lan 5 triệu, Thuỵ Điển 8 triệu v.v..., thì số dân của dân t ộc thi ểu s ố
  4. nước ta đã nhiều hơn số dân của mỗi nước này. Hơn 70 nước có dân s ố d ưới 1 triệu như Ô-Man, Ghi-Nê Bít-sao, Guy-A-Na... vậy là chỉ riêng dân t ộc Tày và dân tộc thiểu số có số dân đông nhất trong 53 dân t ộc thi ểu s ố cũng đã có s ố dân lớn hơn số dân của mỗi nước đó, dân tộc Mông có số dân trung bình cũng đã lớn hơn dân số của những nước như: Lúc-Xăm-Bua, Cộng Hoà Síp, Ghi-nê ...xích đạo, Ma rốc Thành phần dân tộc và số dân của các dân t ộc thiểu số ở Vi ệt Nam nh ư trên - cho thấy chiến lược đại đoàn kết dân tộc ở nước ta có ý nghĩa quan tr ọng xuyên .suốt quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc Về xã hội .4 Do lịch sử để lại của đất nước ta và sự phát triển của mỗi dân t ộc, cộng v ới - điều kiện tự nhiên và địa bàn cư trú, nói chung trình đ ộ phát tri ển c ủa các dân tộc thiểu số so với dân tộc đa số còn thấp, giữa các dân t ộc, phát tri ển cũng :không đồng đều Có dân tộc, có vùng đã định canh định cư như Tày, Nùng, Thái, M ường, + Khơme, Chăm... nhưng có dân tộc còn mang nặng tính chất du canh du c ư nh ư Mông, Dao, Cơ Ho, Ba Na, M'Nông... đó là khoảng cách l ớn gi ữa m ột xã h ội còn ở thời kỳ du canh, du cư nay đây mai đó, dựa vào thiên nhiên và l ệ thu ộc vào thiên nhiên là chính, với một xã hội đã phát tri ển cao h ơn, v ới trình đ ộ s ản xu ất .là thâm canh và có cuộc sống định cư Đời sống vật chất và tinh thần giữa các dân tộc, bên cạnh một số trung tâm + văn hóa có tính chất tiêu biểu như Tày, Nùng ở Đông B ắc, Thái ở Tây B ắc, Gia Rai, Ê Đê, Ba NA... ở Tây Nguyên, Khơ Me ở Nam Bộ, Chăm ở Duyên H ải Trung Bộ... Nhưng nói chung sự phát triển của các dân t ộc thi ểu s ố còn th ấp so với dân tộc đa số, giữa các dân tộc và các vùng cũng có s ự chênh l ệch v ới nhau, đặc biệt là số đồng bào dân tộc ở vùng cao, biên gi ới, vùng sâu, vùng xa... còn rất nhiều khó khăn và kém phát triển về mọi mặt. Tuy nhiên cũng có ......dân tộc đã phát triển tương đối như Khơ Me, Hoa, Chăm Xoá bỏ khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển gi ữa các dân t ộc đó là :vấn đề cốt lõi để giải quyết chính sách bình đẳng, đoàn k ết dân t ộc, mu ốn v ậy Phải có chính sách đối với từng vùng, từng dân t ộc nh ư ch ủ trương chính sách - định canh định cư đối với đồng bào còn du canh du cư. Ch ương trình h ỗ tr ợ dân tộc đặc biệt khó khăn cho những dân tộc còn ở trình độ rất thấp và ch ương trình ...135 cho vùng đặc biệt khó khăn Phải có chương trình, giải pháp để phát triển kinh t ế, văn hoá, xã h ội, giúp cho - (đồng bào phát triển (đầu tư kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội
  5. Có chính sách đào tạo cán bộ thích hợp với từng dân tộc và trong t ừng giai - đoạn cụ thể, như mở các trường phổ thông dân tộc nội trú, các trường d ự b ị đại .... học và chế độ cử tuyển vào trường đại học :Về địa bàn cư trú .5 Các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú chủ yếu ở miền núi, chiếm 3/4 di ện tích - .cả nước, một số sinh sống ở đồng bằng, hải đảo và đô thị .Cư trú trên toàn tuyến biên giới và vùng cao - Cư trú phân tán và xen kẽ với nhau, không hình thành m ột vùng lãnh th ổ riêng - .biệt Đặc điểm cư trú đó, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát tri ển kinh t ế và :an ninh quốc phòng của nước ta Về phát triển kinh tế, tiềm năng đất đai và rừng chủ yếu là ở miền núi, tài + nguyên khoáng sản, nguồn thuỷ năng phần lớn cũng t ập trung ở vùng này. Đ ịa bàn đó vừa là mái nhà, là môi trường cho cả n ước, vừa có ý nghĩa quan tr ọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước mà tiềm năng phát tri ển cây .công nghiệp, chăn nuôi rất lớn Về an ninh quốc phòng, địa bàn cư trú của các dân tộc thiểu s ố có v ị trí, ý + .nghĩa bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ trong thời bình cũng nh ư khi có chi ến tranh Cơ cấu dân số ở miền núi đang và sẽ thay đổi theo sự phát tri ển c ủa đ ất + nước, nhưng vị trí của vấn đề dân tộc không hề thay đổi. Nhi ều tỉnh nh ư L ạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu dân t ộc thi ểu s ố chi ếm trên 70%, Hà Giang, Cao Bằng chiếm trên 90%. Trong khi đó cơ cấu dân c ư các t ỉnh Tây Nguyên đã thay đổi ngược lại, nhưng vị trí của vấn đề dân t ộc vẫn còn nguyên .vẹn Các dân tộc sống xen kẽ là phổ biến, yếu tố này nói lên s ự hoà h ợp c ủa c ộng + đồng dân cư, mặt tốt là tạo điều kiện học hỏi, giúp nhau cùng ti ến b ộ, nh ưng cũng dễ va trạm dẫn đến mất đoàn kết. Do đó vấn đề đoàn kết dân t ộc ph ải được luôn luôn chú ý ngay từ cộng đồng dân cư ở cơ s ở: làng, xóm, ấp, b ản đ ến .xã, huyện, tỉnh và trên phạm vi cả nước Một nước có nhiều dân tộc như nước ta, truyền thống đoàn kết là ch ủ yếu, + nhưng cũng còn những mặc cảm, bọn phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để phục vụ âm mưu, thủ đoạn của chúng. Do đó cần phải cảnh giác cao, có chính sách dân tộc đúng và thực hiện nghiêm túc, không đ ể k ẽ h ở cho b ọn ph ản .động và phần tử xấu có thể lợi dụng được I I . C H Í N H S Á C H D Â N T Ộ C C Ủ A Đ Ả N G V À N H À N ƯỚ C T A
  6. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta xuất phát t ừ ch ủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và trên cơ sở tình hình, đ ặc điểm dân tộc ở nước ta, Đảng cộng sản Đông Dương đã đề ra chính sách dân tộc ngay từ cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Từ đó về sau, chính sách dân t ộc của Đảng tiếp tục hoàn thiện và được thể chế vào Hiến pháp, Luật cơ b ản c ủa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 ghi rõ: "Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước th ống nh ất c ủa các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà n ước th ực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân t ộc, nghiêm c ấm m ọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, ch ữ vi ết, gi ữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền th ống văn hoá tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát tri ển v ề m ọi m ặt, t ừng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân t ộc thi ểu số"(1)."Bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau giữa các dân t ộc, cùng xây d ựng cu ộc sống ấm no, hạnh phúc đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc t ốt đ ẹp c ủa m ỗi dân tộc là chính sách nhất quán của Đảng và Nhà n ước ta" (2). Nội dung chính sách dân tộc đã được vận dụng sáng tạo, thích hợp với từng đi ều ki ện l ịch s ử :của mỗi giai đoạn cách mạng Thời kỳ thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đến sự ra đời của Nhà .1 nước Việt Nam dân chủ cộng hòa Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930), trong cương lĩnh đầu tiên - của Đảng đã đề cập vấn đề dân tộc và chính sách dân t ộc “... Đ ộc l ập dân t ộc, .người cày có ruộng”... phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của các dân t ộc Đại hội Đảng lần thứ nhất (tháng 3/1935), Nghị quyết về công tác dân t ộc g ồm - 3 vấn đề: sinh hoạt kinh tế, chính trị và xã hội của dân chúng lao đ ộng các dân .tộc Bác Hồ về nước năm (1941), xây dựng vùng căn cứ, chỉ đạo cả nước ti ến - hành cuộc Cách mạng giải phóng dân tộc. Từ Pắc Bó đến Tân Trào, t ừ kh ởi .nghĩa Bắc Sơn đến Ba Tơ lịch sử... đều là ở vùng dân tộc và miền núi Ngày 22-12-1944, ngày thành lập Quân đội nhân dân Vi ệt Nam t ại khu r ừng - Trần Hưng Đạo huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng, trong 34 chi ến s ỹ Vi ệt Nam tuyên truyền giải phóng quân đầu tiên đó có 30 ng ười là dân t ộc thi ểu s ố chi ếm 88% (19 người là Tày, 9 người Nùng, 1 người Mông, 1 ng ười Dao). Nh ững chi ến sỹ giải phóng quân là người dân tộc thiểu số đó đã được Bác H ồ, Đảng và quân đội rèn luyện trở thành những tướng lĩnh của quân đ ội nhân dân Vi ệt Nam nh ư: Hoàng Đình Giong, Đàm Quang Trung, Lê Quảng Ba, Vũ L ập... và nh ững cán bộ của Đảng như: Hoàng Văn Thụ dân tộc Tày là nhà ho ạt đ ộng chính tr ị n ổi .tiếng của Đảng ta Nhờ những chủ trương, đường lối, giải pháp đúng đắn của Đảng Cộng sản - Việt Nam, đã nhanh chóng tập hợp được các dân t ộc trong n ước ta thành m ột
  7. khối thống nhất tạo ra sức mạnh to lớn đưa đến cách mạng tháng 8-1945 th ắng lợi, ra đời Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà n ước Công - Nông đ ầu tiên ở Đông Nam Á đại diện cho lợi ích của cả dân t ộc Việt Nam, trong đó có .các dân tộc thiểu số Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946 đã - ghi rõ “... các dân tộc thiểu số được bình đẳng về quyền l ợi và nghĩa v ụ...” đó là .sự bảo đảm pháp lý đầy đủ để đồng bào tin tưởng và đi theo chế độ xã hội mới :Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp .2 Đất nước vừa giành được độc lập, thì thực dân Pháp quay lại xâm l ược nước - ta một lần nữa. Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của H ồ Ch ủ T ịch (19-12-1946), nhân dân các dân tộc thiểu số đã cùng đ ồng bào cả n ước b ước vào giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp. Thời kỳ này Đ ảng, Chính ph ủ, Bộ Tổng tư lệnh chọn vùng Sơn Dương, Định Hóa (là vùng dân tộc thiểu s ố và miền núi) làm “Thủ Đô” của kháng chiến chống Pháp. Ở những nơi khác, cũng hình thành các vùng căn cứ lớn, nhỏ là nơi đặt cơ quan lãnh đạo kháng chi ến trực tiếp ở từng địa phương, từng khu vực là nơi đặt các xưởng quân gi ới, kho tàng phục vụ cho kháng chiến, nhiều chiến khu nổi ti ếng nằm ở vùng dân t ộc hay được nhắc đến như chiến khu Việt Bắc, chiến khu Đ miền Đông Nam Bộ, ...chiến khu Bác Ái Ninh Thuận, chiến khu Mộc Hạ ở Sơn La Ngay từ đầu, khi thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta, chúng đã b ị nhân dân các dân tộc tham gia chống trả quyết liệt ở mọi nơi, từ Bắc chí Nam, biết bao tấm gương người dân tộc thiểu số dũng cảm, tiêu biểu không th ể kể h ết nh ư: Bế Văn Đàn, La Văn Cầu (dân tộc Tày), Lò Văn Giá (dân t ộc Thái), Siu Bleh ...((dân tộc Gia Rai), anh hùng Núp (dân t ộc Ba Na Tháng 8 năm 1952, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về chính sách dân t ộc thi ểu s ố - ghi rõ: “... đoàn kết các dân tộc trên nguyên t ắc bình đ ẳng, t ương tr ợ đ ể giúp nhau tiến bộ về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh t ế, văn hóa...”, có thể nói, l ần dầu tiên Đảng ta có Chính sách dân tộc một cách toàn diện. Chính sách đó đã đi vào quần chúng các dân tộc thiểu số, tạo ra sức mạnh to l ớn v ề s ức ng ười, sức của góp phần vào chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 làm n ức .lòng bạn bè năm châu, kẻ thù thì khiếp đảm, giải phóng hoàn toàn mi ền B ắc Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam .3 .thống nhất Tổ quốc Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 khóa II về cách mạng mi ền Nam đã chỉ ra rằng phải kết hợp chặt chẽ giữa ba mũi giáp công (chính tr ị, quân s ự, binh vận), kết hợp chặt chẽ ba vùng (đô thị, đồng bằng, miền núi) và xác đ ịnh vùng miền núi là vùng chiến lược quan trọng, các dân tộc thiểu s ố là l ực l ượng to l ớn .của cách mạng
  8. Trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước kéo dài 21 năm (1954-1975), chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước được khẳng định là m ột b ộ phận khăng khít của chiến lược xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và .giải phóng miền Nam thống nhất đất nước Các dân tộc thiểu số miền Bắc cùng đồng bào miền Bắc đi vào xây d ựng ch ủ - nghĩa xã hội, chống chiến tranh phá hoại và leo thang c ủa M ỹ v ới kh ẩu hi ệu “Vừa sản xuất, vừa chiến đấu”, “Tay cày, tay súng”, tất cả để đánh thắng gi ặc Mỹ xâm lược... xây dựng miền Bắc trở thành hậu phương lớn, góp phần chi vi ện .cho tiền tuyến lớn miền Nam Ở miền Nam trong thời kỳ này, hầu hết những căn cứ của Miền, của Khu, c ủa - Tỉnh ủy... đều dựa vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi để hoạt đ ộng, các dân tộc thiểu số đã sát cánh với người Kinh, cống hiến sức lực, xương máu, c ủa c ải để góp phần làm nên biết bao chiến thắng và cuối cùng, m ở màn b ằng tr ận đánh Buôn Ma Thuột, đi đến chiến dịch Hồ Chí Minh - giải phóng Sài Gòn, .thống nhất đất nước Chính sách dân tộc đúng đắn của Đảng đã được tổ ch ức th ực hi ện thành công - xuất sắc, các dân tộc thiểu số ở cả hai miền Nam - Bắc đã phát huy cao đ ộ kh ả năng cách mạng của mình, hy sinh vô hạn, dũng cảm tuyệt v ời, đóng góp s ức người, sức của to lớn trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Mỗi mảnh đất, mỗi ngọn núi, con suối, mỗi buôn làng đều đầy ắp kỳ tích anh hùng, rất đáng tự hào về những chi ến công và v ề những con người... mà tiêu biểu là hàng trăm dũng s ỹ di ệt M ỹ, hàng trăm cá nhân và đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang, h ơn 300 bà mẹ Vi ệt Nam anh hùng .là người các dân tộc thiểu số Thành công của sức mạnh đoàn kết các dân t ộc, mãi mãi đi vào nh ững trang s ử hào hùng của dân tộc, của đất nước Việt Nam ta, chói lọi cho muôn đ ời, th ế h ệ .mai sau Thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại .4 .hóa Từ năm 1975, sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả n ước - bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội; Nghị quyết đại hội Đ ảng toàn qu ốc lần thứ IV đề ra chính sách dân tộc trong công cuộc xây d ựng đất n ước là... “gi ải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một trong những nhi ệm v ụ có tính ch ất chi ến lược của cách mạng Việt Nam... nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta hi ện nay là ra sức tăng cường khối đoàn kết không gì lay chuyển n ổi gi ữa các dân t ộc trong cả nước, phát huy tinh thần cách mạng và năng lực sáng tạo của các dân t ộc trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội ch ủ nghĩa”. Chính sách dân tộc của Đảng là thực hiện triệt để quyền bình đẳng mọi mặt giữa các dân t ộc, tạo những điều kiện cần thiết để xóa bỏ tận gốc sự chênh lệch về trình đ ộ kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, đưa mi ền núi phát tri ển
  9. toàn diện làm cho tất cả các dân tộc tiến bộ, cùng có cu ộc sống ấm no, h ạnh .phúc, cùng làm chủ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, VI đặt ra vấn đ ề đ ổi mới - việc thực hiện chính sách dân tộc, được cụ thể hóa tại Nghị quyết 22/NQTW ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị và Quyết định 72/HĐBT ngày 13/3/1990 c ủa Hội đồng Bộ trưởng đề ra những chủ trương chính sách lớn về phát tri ển kinh t ế .- xã hội miền núi Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, nêu lên chính sách dân t ộc - thời kỳ 1996 - 2000... “ Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược lớn. Thực hi ện bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc trong sự nghi ệp đ ổi m ới, công gnhi ệp hóa hiện đại hóa đất nước. Xây dựng Luật Dân tộc. T ừ nay đến năm 2000 b ằng nhiều biện pháp tích cực và vững chắc, thực hiện cho được 3 mục tiêu ch ủ y ếu: xóa được đói, giảm được nghèo, ổn định và cải thiện được đời sống, s ức kh ỏe của đồng bào dân tộc, đồng bào vùng cao, vùng biên gi ới; xóa đ ược mù ch ữ, nâng cao dân trí, tôn trọng và phát huy bản sắc văn hóa t ốt đ ẹp c ủa các dân tộc; xây dựng được cơ sở chính trị, đội ngũ cán bộ đảng viên c ủa các dân t ộc ở ( các vùng, các cấp trong sạch và vững mạnh”... (1 Như trên đã dẫn, từ cương lĩnh đầu tiên của Đảng ta, qua các th ời kỳ cách mạng và ngày nay xây dựng đất nước đi lên công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa, n ội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước là nhất quán d ựa trên nguyên tắc cơ bản là: “ Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân t ộc”. V ậy chúng ta ?quán triệt tư tưởng chỉ đạo này của Đảng như thế nào Bình đẳng: Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân t ộc trên m ọi lĩnh v ực. - Bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa. Bình đ ẳng là nguyên t ắc, là đ ộng l ực to lớn cho khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng bền vững. Bình đ ẳng về chính tr ị là sự bình đẳng về quyền làm chủ đất nước. Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa v ụ, .trước hết và cụ thể là quyền tham chính của các dân t ộc Bình đẳng về kinh tế, là sự phát triển về kinh t ế đồng đều gi ữa các dân t ộc và các vùng, có thể lấy mục tiêu về bình quân thu nhập tính theo đầu ng ười làm chuẩn, hay nói cách khác, đó là mục tiêu là thước đo đ ể phấn đáu cho s ự bình đẳng về kinh tế. Bình đẳng về kinh tế là nội dung rất quan tr ọng vì nó có ý nghĩa .quyết định cho sự bình đẳng về mọi mặt Bình đẳng về văn hóa là, các dân tộc có sự phát triển hài hòa trong m ột n ền văn hóa đa dân tộc, không những không làm mất đi bản sắc dân t ộc, mà trái l ại b ản sắc văn hóa của các dân tộc còn được giữ vững và ngày càng phát tri ển, các dân tộc có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết của mình, các dân t ộc đ ược .hưởng thụ văn hóa, dân trí của các dân tộc đều được nâng cao Đoàn kết: Các dân tộc đều là những thành viên, h ợp thành c ủa c ộng đ ồng các - dân tộc Việt Nam. Không phân biệt dân tộc đa số hay dân tộc thiểu s ố. S ức
  10. mạnh của dân tộc Việt Nam là ở chỗ đoàn kết, như Bác Hồ nói: “Đoàn k ết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. K ết qu ả c ủa s ự .nghiệp cách mạng ở nước ta đã chứng minh rất rõ điều đó Giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển: Một đất nước có nhiều dân t ộc, để t ồn t ại và - phát triển cần có sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân t ộc. Dân t ộc nào cũng có nhu cầu cần được giúp đỡ và ngược lại dân tộc nào cũng có trách nhi ệm phải giúp đỡ. Giúp đỡ từ hai phía, các dân tộc thiếu số giúp đ ỡ l ẫn nhau, các dân t ộc thiểu số giúp đỡ dân tộc đa số và ngược lại, giúp đỡ là hai chi ều; ví d ụ: ng ười đa số chủ yếu là ở đồng bằng làm ra được nhiều lương thực, nhưng cần có môi trường, cần có rừng và bờ cõi của đất nước được yên ổn, do có người bảo vệ tại chỗ, thì ở đó phần lớn là các dân tộc thiểu số; giúp đỡ nhau b ằng hình th ức trực tiếp hoặc thông qua việc làm tròn nghĩa vụ của mình và s ự đi ều ph ối c ủa .Nhà nước III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HI ỆN CHÍNH SÁCH DÂN T ỘC C ỦA Đ ẢNG Quá trình thực hiện nhất quán chính sách dân t ộc c ủa Đảng, đã phát huy đ ược sức mạnh to lớn của đồng bào, góp phần vào thành tựu trong công cu ộc đ ấu tranh giành lại nền độc lập dân tộc và trong công cu ộc xây d ựng b ảo vệ đ ất nước, nhất là trong những năm thực hiện đường lối đổi mới từ Đại h ội VI, VII, và VIII tiếp theo là các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương và B ộ Chính tr ị, cụ thể là Nghị quyết số 22 ngày 27/11/1989 của Bộ Chính tr ị và Quy ết đ ịnh 72/HĐBT ngày 13/3/1990 về một số chủ trương chính sách l ớn phát tri ển kinh t ế - xã hội miền núi. Năm 1996, Nghị quyết Đại hội VIII đã khẳng đ ịnh và c ụ th ể hóa chính sách dân tộc trong sự nghiệp công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa. Vùng dân tộc miền núi đã có những bước phát triển đáng kể, t ốc độ tăng tr ưởng kinh tế năm sau đều tăng hơn năm trước; đời sống đồng bào các dân t ộc từng b ước được cải thiện, bộ mặt nông thôn vùng dân tộc và miền núi đã có nh ững bi ến .đổi tiến bộ, an ninh chính trị được giữ vững, đoàn kết dân t ộc được tăng c ường
  11. A. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG :KẾT QUẢ QUAN TRỌNG SAU ĐÂY Các dân tộc trong đại gia đình các dân t ộc Việt Nam, t ừ ch ỗ đều b ị áp .1 bức bóc lột dưới sự đô hộ của thực dân đế quốc Pháp, Mỹ..., giữa các dân t ộc với nhau có sự mặc cảm, miệt thị, bởi âm mưu chia để trị của thực dân phong kiến, đã trở thành những thành viên trong cộng đồng các dân t ộc Vi ệt Nam, đoàn kết, bình đẳng, giúp nhau cùng làm ch ủ đất n ước, quy ền làm ch ủ và quyền bình đẳng dân tộc ngày càng được tôn trọng trên th ực t ế. Đại bi ểu đ ại diện của các dân tộc trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân đ ịa ph ương là c ơ quan quyền lực của Nhà nước, ngày càng phát huy vai trò tham gia qu ản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội. Khối đại đoàn kết dân t ộc ngày càng đ ược tăng cường, tình hình chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã h ội đ ược gi ữ v ững. Quá trình thử thách và phát triển trong cu ộc kháng chi ến ch ống Pháp, ch ống Mỹ cứu nước và chiến tranh biên giới bảo vệ Tổ quốc cũng như xây d ựng đất .nước đã chứng minh sức mạnh đoàn kết các dân tộc Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống được .2 xây dựng ngày càng nhiều ở vùng dân tộc và miền núi là đi ều ki ện v ật ch ất r ất quan trọng đối với việc thực hiện chính sách dân t ộc và sự phát tri ển đ ồng đ ều :giữa các vùng Diện tích khai hoang tạo ra ruộng nước, ruộng bậc thang, ru ộng c ạn, chuy ển - dần từ du canh, du cư sang xây dựng đồng ruộng theo h ướng thâm canh, đ ịnh canh, được thể hiện rõ từ miền phía Bắc cho tới Tây Nguyên, Duyên H ải mi ền .Trung và miền Đông Nam Bộ Hệ thống thủy lợi được phát triển mạnh. Diện tích phần lớn từ chỗ phải nh ờ - vào nước trời, hoặc những công trình nhỏ, tạm; nay đã hình thành m ạng l ưới tưới tiêu bằng công trình xây dựng kiên cố như: Việt Bắc 70-80%, Tây B ắc 60%, .Tây Nguyên 90% diện tích ruộng có công trình th ủy l ợi t ưới Mạng lưới giao thông đã phát triển khá, tất cả các huyện mi ền núi đ ều đã có - đường ô tô đi tới. 100% số xã của các tỉnh Tây Nguyên, Duyên H ải mi ền Trung và các tỉnh Tuyên Quang, Lạng Sơn đã có đường ô tô đi đến các trung tâm xã vào mùa khô, nhiều xã ở Tây Nguyên đã có đường ô tô đến thôn b ản; các vùng khác cũng đạt tới 80 đến 90% số xã. Rất nhiều vùng xa, hẻo lánh, nhi ều ng ười không hề nghĩ đến hoặc không dám ước mơ đến, nay cũng đã có đ ường ô tô tới. Thành tựu này có ý nghĩa rất lớn lao đến sự phát tri ển c ủa các dân t ộc, rút bớt khoảng cách chênh lệch giữa các dân tộc với nhau và gi ữa mi ền núi v ới miền xuôi. Nếu lấy thời gian đi lại làm thước đo khoảng cách thì ngày x ưa đi t ừ Hà Nội đến Lai Châu là hơn 1 tháng, ngày nay ch ỉ còn là 1 ngày. Đ ồng Văn, Mèo Vạc chỉ nghe tên đã hình dung đó là một xứ sở rất cao và xa xôi, ph ải đi .hàng tháng trời thì nay khoảng cách cũng chỉ là 1, 2 ngày mà thôi Mạng lưới thông tin, liên lạc phát triển rất nhanh nh ư vi ễn thông, đ ường dây - điện thoại, đàm thoại dễ dàng đến tất cả các tỉnh và các huyện mi ền núi và dân
  12. tộc, trừ một số huyện mới tách. Nhiều xã của các tỉnh Tây Nguyên và mi ền núi của miền Trung cũng đã có điện thoại, tất cả các xã của t ỉnh S ơn La đã có đi ện thoại, Sơn la đã tiến kịp miền xuôi về lĩnh vực này, không lâu n ữa h ầu h ết các xã đều có điện thoại, thành tựu này sẽ là một kỳ tích xóa đi m ột khó khăn l ớn nhất của mỉền núi và vùng dân tộc thiểu số về thông tin liên l ạc và ch ứng minh rằng miền núi tiến kịp miền xuôi, các dân t ộc tiến lên có s ự phát tri ển ngang .nhau là điều hoàn toàn có thể thực hiện được Mạng lưới điện cũng đã phát triển, nhiều vùng của m ọi mi ền đất nước đã n ối - vào mạng lưới điện quốc gia, những nơi xa và rất xa như Sín Mần, Đ ồng Văn (Hà Giang), Phong Thổ (Lai Châu) cũng đã có đi ện l ưới qu ốc gia và nhi ều đ ịa phương còn phát triển thủy điện nhỏ rất mạnh như huyện Mù Căng Chải, t ỉnh Yên Bái đã có hàng nghìn thủy điện nhỏ loại 1-3 kw. V ới s ự phát tri ển đó, nhân dân các dân tộc tin tưởng, điện khí hóa đối với vùng dân t ộc thi ểu s ố không ph ải .là không thực hiện được Đã từng bước hình thành một số vùng sản xuất phát tri ển t ương đ ối t ập trung .3 và theo hướng sản xuất hàng hóa. Như cà phê, cao su, chè ở các t ỉnh Tây Nguyên; chè, hồi, quế, cây ăn quả... ở các tỉnh miền núi phía Bắc. M ột s ố vùng từ chỗ phá rừng làm rẫy đã chuyển sang bảo vệ, tu bổ rừng và trồng r ừng có .kết quả Đã vận động định canh, định cư, tương đối ổn định đ ược 2 tri ệu trong s ố 3 .4 triệu người còn du canh du cư. Trong đó 30% số hộ đã có đ ời s ống t ương đ ối ổn định, thu nhập vào loại khá, không còn thiếu đói, có nhà c ửa khang trang, mua được radio, ti vi, xe máy, thậm chí một số hộ cũng mua được ô tô vận t ải và nhiều loại máy cơ giới làm đất xay sát, tưới tiêu... Một số điểm nổi trội nh ư đ ồng bào ở xã Chư Pơn (Đăk Lăk) cho biết đã xóa được: đói, khổ, uống n ước su ối, chày giã gạo, mù chữ...; xã Tâm Châu, huyện Di Linh tỉnh Lâm Đ ồng có 1.395 hộ thì loại giầu chiếm trên 20% thu nhập trên 500 tri ệu đ ồng/năm/h ộ v ề tr ồng cà phê, có thêm cà phê, cả xã có 30 xe ô tô tải 306 máy kéo, 120 máy đi ện tho ại, 717 xe gắn máy, bình quân 1,5 hộ có một ti vi, số h ộ nghèo ch ỉ còn kho ảng 5%, chúng tỏ vùng dân tộc vẫn có khả năng phát tri ển và giàu có. V ấn đ ề này đã .xóa đi quan niệm cho rằng dân tộc là đồng nghĩa với nghèo kh ổ và l ạc hậu Sự nghiệp giáo dục, văn hóa, bảo vệ sức khỏe và nâng cao dân trí trong các .5 dân tộc thiểu số, có bước phát triển rất dài so với trước. Vùng th ấp phát tri ển .khá hơn Học sinh phổ thông chiếm từ 15 đến 20% so với dân số, khắp các xã trong t ất - cả các vùng dân tộc thiểu số đều đã có trường phổ thông cơ sở. Đã hình thành hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú trong tất cả các t ỉnh, huyện mi ền núi và vùng dân tộc thiểu số. Ba trường dự bị đại học ở ba miền Bắc Trung Nam đào tạo cán bộ cho đồng bào các dân tộc, đặc biệt là đồng bào ở vùng cao và dân tộc ít người. Phần lớn đồng bào Tày, Nùng, Thái, Mường, Chăm, Kh ơme đã được phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ. Hầu hết các dân t ộc đều có
  13. người tốt nghiệp trung học và đại học. Đã có chữ viết của một số dân t ộc và tiếng phổ thông là ngôn ngữ quốc gia đã ngày càng phát tri ển trong các dân t ộc. .Ngày nay đi tới đâu cũng đã có người biết chữ và ti ếng ph ổ thông Các hoạt động văn hóa, văn nghệ của các dân t ộc được khuyến khích phát - triển và hòa hợp trong một nền văn hóa đa dân tộc, đ ồng th ời m ỗi dân t ộc v ẫn bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa t ốt đẹp và bản sắc dân t ộc riêng c ủa mình. Hệ thống truyền thanh, truyền hình đã phát tri ển đến hầu hết các huy ện của vùng dân tộc thiểu số, thông tin về những chủ trương đ ường l ối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào các dân t ộc ở tất cả mọi mi ền, kể cả nơi xa và hẻo lánh của đất nước. Thành tựu đó đã phá v ỡ s ự cách bi ệt tr ước đây, có nơi gần như biệt lập với xã hội bên ngoài ở miền núi xa xôi, v ới các ho ạt .động của đất nước Mạng lưới y tế, phòng bệnh và chữa bệnh đã phát triển rộng khắp đ ến huy ện - và cơ sở, khống chế được các bệnh xã hội không để phát triển thành ổ d ịch, đặc biệt là bệnh sốt rét, trước đây đã gây biết bao đau khổ cho đ ồng bào các dân tộc, ngày nay đã hạn chế đến mức thấp nhất, không để xảy ra d ịch. B ệnh phong là một bệnh mà đồng bào rất sợ hãi, có nơi số người mắc bệnh này .chiếm đến 40% dân số, ngày nay đã không còn đáng s ợ nữa Tổ chức Đảng, các Đoàn thể và chính quyền ở miền núi và vùng dân t ộc .6 thiểu số, đã được xây dựng và củng cố. Tổ chức Đảng, Đoàn thể và chính quyền vững mạnh so với trước đều do những cán bộ của đ ịa ph ương và dân t ộc đảm đương, hầu hết các dân tộc đều đã có Đảng viên và cán b ộ. T ư t ưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi, tuy còn phải tiếp tục giáo dục, nhưng đã đ ược giải quyết, không có cơ sở phát triển. Các dân t ộc đ ều có ng ười tham gia l ực l ượng vũ trang bao gồm cả bộ đội, công an và dân quân tự vệ. Hàng ngũ cán b ộ s ỹ quan của lực lượng vũ trang nhân dân từ hạ sỹ quan cho đến c ấp t ướng, trong .đó đều là người dân tộc thiểu số Đã đào tạo và bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số .7 làm nòng cốt và lãnh đạo trong phong trào cách mạng c ủa qu ần chúng. Đ ội ngũ cán bộ trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Mỹ... là những cán b ộ được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện trong phong trào cách mạng giành đ ộc l ập t ự do, có lòng yêu nươc, chí căm thù giặc, đầy nghị lực và kiên cường đã góp sức vào thắng lợi của sự nghiệp giải phòng dân tộc và thống nhất đ ất n ước. Cán b ộ người dân tộc được đào tạo có hệ thống, có kiến thức ngày một nhiều h ơn, hình thành đội ngũ cán bộ bao gồm 126 người có trình độ trên đại h ọc, 11.470 ng ười có trình độ đại học và cao đẳng, 72.642 người có trình độ trung h ọc. Trong s ố 450 đại biểu Quốc hội khoá X có 78 đại biểu là người dân t ộc thi ểu s ố và h ơn 70% đại biểu ấy có trình độ đại học. Đội ngũ cán bộ này đang đ ảm nhi ệm các cương vị lãnh đạo, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trên mọi lĩnh v ực t ừ Trung ương đến địa phương. Đặc biệt đội ngũ lãnh đạo người dân t ộc thi ểu s ố có bước trưởng thành rõ rệt như Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII có 15 đồng chí là người dân tộc thiểu số chiếm 8,82%, 19 đ ồng chí là Bí
  14. thư, Phó Bí thư tỉnh uỷ chiếm 11,87%. Kết quả về công tác cán bộ nêu trên là .một thắng lợi rất to lớn về chính sách dân tộc của Đảng ta B. NHỮNG TỒN TẠI CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC :Bên cạnh những thắng lợi nêu trên, cũng còn nh ững t ồn t ại nh ư sau Dân số tăng nhanh, rừng bị suy giảm, đất đai ngày càng b ị b ạc màu d ẫn đ ến .1 sản xuất ở một số nơi tăng chậm. Do đó tuy đã có sự tiến b ộ nh ư trên nh ưng bình quân về lương thực và thu nhập vẫn còn rất thấp, đ ời s ống chậm đ ược cải thiện, đặc biệt có nơi chưa có gì thay đổi so với trước. Ví dụ như Cao Bằng, bình quân lương thực đầu người năm 1997 là 291,7kg, năm 1998 là 274kg ho ặc Yên Bái nếu năm 1997 là 253,4kg thì năm 1998 là 240,2kg. Các t ỉnh Tây .Nguyên cũng có tình trạng giảm như vậy Sự chênh lệch giữa các dân tộc và các vùng còn khoảng cách l ớn. Ví d ụ: Theo - :kết quả giám sát của Hội đồng Dân tộc đầu năm 1999 cho th ấy :Tính theo vùng Tỷ lệ đói nghèo của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc hi ện nay là 18,98% trong khi tỷ lệ đó ở khu vực đồng bằng sông Hồng chỉ còn 7,22%, t ức là kho ảng cách giữa hai vùng đã chênh lệch với nhau h ơn 2,6 lần. Ho ặc nh ư t ỉnh Đăk Lăk, năm 1998, mức thu nhập bình quân đầu người tại khu vực I (theo phân khu v ực miền núi của Uỷ ban dân tộc) là 5.410.000đ trong khi thu nhập bình quân t ại khu vực III chỉ được 1.430.000đ/người. Chênh nhau tới 3,78 lần Tính theo dân tộc Theo tài liệu điều tra phân loại giầu, nghèo ở một s ố đi ểm cho nh ững ch ỉ s ố nh ư :sau Tỉnh Dân tộc Điểm khảo sát Mức độ giầu nghèo Khá và Trung bình Nghèo giàu Xã khu vực I Lai Châu Kinh 44,4% 51,21% 4,5% Xã khu vực III 0 Si La 6,25% 93,75% Xã khu vực I Hà Giang Dao 14,1% 46,9% 39,0% Xã khu vực III 0 Mông 39,20% 51,66% Xã khu vực I Ninh Chăm 4,53% 39,35% 56,12% Thuận Xã khu vực III khá 1,4 Raglai 20,70% 77,90%
  15. ĐăkLắk Xã khu vực I Ê đê 52,53% 32,32% 15,15% Xã khu vực III khá 7,30% 25,60% MNông 67,10% Hưng yên Kinh Xã trung bình 11%,53% 32,39% 14,50% Thực hiện cơ chế thị trường, đối với miền núi và vùng cao nảy sinh khó khăn - mới như không có thị trường hoặc không cạnh tranh n ổi trong đi ều ki ện giao thông còn nhiều khó khăn, nhiều nơi làm ra sản phẩm, nh ưng l ại không có người mua. Do đó khoảng cách có nguy cơ chênh l ệch xa h ơn n ữa. Ch ẳng h ạn lấy thu nhập làm chuẩn, thu nhập chung của cả nước bình quân h ơn 200 USD đầu người/năm thì miền núi và vùng dân tộc thiểu số nh ư Hà Giang là 80 USD (1995), đến năm 2000 phấn đấu thu nhập gấp đôi, số này sẽ là 400 và 160 nh ư vậy về tỷ lệ thì như nhau nhưng khoảng cách 160/400 lại rộng hơn so v ới .80/200 Bộ phận đồng bào còn sống du canh, du cư là bộ phận dân c ư nghèo kh ổ .2 nhất, còn hơn 1 triệu người và xu hướng du cư lại tiếp t ục tăng lên. Mấy năm gần đây rộ lên làn sóng chuyển cư từ phía Bắc vào phía Nam, không theo k ế hoạch chúng ta gọi là di cư tự do đã gây không ít khó khăn cho đ ịa ph ương n ơi .dân đi cũng như địa phương nơi dân đến Tài nguyên rừng tiếp tục bị tàn phá, mấy năm qua rừng tự nhiên b ị suy gi ảm v ề diện tích là 143.714 ha, bình quân mỗi năm thi ệt h ại h ơn 23.952ha, nhi ều đ ịa phương cho rằng số rừng bị phá chắc chắn còn cao hơn số này t ới 4 l ần. S ố rừng trồng mới không bù được số rừng bị tàn phá. Theo tài liệu c ủa B ộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, diện tích được che ph ủ bình quân c ả n ước ch ỉ ...còn 28,2%, có nơi còn thấp như Cao Bằng 12% Chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục, văn hoá, bảo vệ sức khoẻ của .3 .đồng bào dân tộc còn rất thấp so với yêu cầu và so với đ ồng b ằng Phát triển giáo dục phổ thông ở vùng cao còn rất khó khăn. H ọc sinh l ớn tu ổi - bỏ học nhiều, lớp 3 và lớp 4 rất ít hoc sinh; tỷ lệ mù chữ cao, có dân tộc, có .vùng mù chữ và không biết tiếng phổ thông đến 80-90% Mức hưởng thụ văn hoá của đồng bào ở vùng sâu vùng xa còn rất thấp, m ột - số tệ nạn xã hội như nghiện hút, cúng bái, mê tín, theo "Vàng ch ứ" còn t ồn t ại .và có nơi tăng lên Cơ sở y tế xã còn yếu, có nơi không có người làm việc hoặc có cán b ộ y t ế - nhưng không có thuốc. Bệnh sốt rét vẫn còn là mối đe do ạ đến tính m ạng c ủa đồng bào, bệnh bướu cổ còn phổ biến ở nhiều vùng. Số b ệnh nhân phong và lao còn lớn, nhất là ở vùng Tây Nguyên, đặc biệt có xóm, làng 40% ng ười m ắc bệnh này. Đại bộ phận vùng dân tộc thiểu số thiếu nước sạch, đặc biệt m ột s ố vùng thiếu cả nguồn nước vì đã không còn ngu ồn sinh thuỷ là r ừng nh ư Đ ồng ...(Văn, Mèo Vạc (Hà Giang), Lục Khu, Hà Quảng (Cao Bằng
  16. Việc đào tạo bồi dưỡng sử dụng cán bộ dân tộc và chính sách đãi ng ộ đ ối v ới .4 .cán bộ công tác ở vùng dân tộc còn nhiều hạn chế và thiếu sót Trừ một số tỉnh có đội ngũ cán bộ dân tộc tương đối đồng đều về cơ cấu lãnh - đạo, chuyên môn và quản lý kinh tế - xã hội, còn nói chung nhi ều t ỉnh mi ền núi mới chỉ có cán bộ lãnh đạo là người dân tộc, cán bộ chuyên môn, cán b ộ qu ản .lý phần lớn là từ nơi khác đến Giáo viên và cán bộ y tế phần lớn là ở xuôi lên, ví dụ nh ư huy ện T ủa Chùa trên - 80% dân số là người Mông nhưng mới có 4 giáo viên là người Mông trong t ổng .số hơn 300 giáo viên của huyện Một số địa phương do cơ cấu dân số thay đổi nên việc sử dụng cán b ộ dân - tộc đã không được chú ý như trước, dẫn đến sự băn khoăn của đồng bào đó là .điều thực tế đã diễn ra ở một số nơi Tỷ lệ cán bộ được đào tạo có trình độ đại học và trên đại học không nh ững đã - quá thấp mà sự chênh lệch còn quá lớn như Tày là 1,8%, Nùng 0,7%, Thái 0,3%, Mường 0,7%, Dao 0,1%, Mông 0,06%... (so với dân s ố). Việc th ực hi ện một số chính sách còn bị lệch lạc và tiêu cực như cử tuyển, dân t ộc n ội trú và thi cử, nếu những tiêu cực không được khắc phục thì tác dụng sẽ ngược lại với .mục đích tốt đẹp của những chủ trương chính sách đó Do những tồn tại trên, nên mặc cảm giữa các dân tộc chưa được xoá b ỏ tri ệt .5 để, từng nơi, từng lúc việc đoàn kết dân tộc lại phát sinh vấn đ ề mới, nếu không xử lý tốt dễ làm phức tạp vấn đề. Cơ cấu dân số ở miền núi đã và sẽ còn thay đổi như ở Tây Nguyên trước năm 1975, cư dân dân tộc thiểu số là ch ủ y ếu thì ngay nay đã trở thành số ít, từ đó phản ánh vào sự cấu tạo trong b ộ máy nhà nước như có nhiều địa phương đại biểu HĐND trước đây hầu hết là người dân tộc thiểu số, nay chỉ còn một vài người; cơ cấu cán bộ chủ chốt ở xã, huyện cũng có thay đổi tương tự, một vài nơi chưa nhận thức được vấn đề cốt lõi của chính sách dân tộc là tuy cơ cấu dân số có thay đ ổi nh ưng v ị trí c ủa v ấn đ ề dân tộc không hề thay đổi. Đó là những vấn đề lớn, cần có sự quan tâm thích đáng trong chính sách dân tộc vì nó không chỉ có ý nghĩa qu ốc gia mà nó còn có ý .nghĩa quốc tế Hiện nay, miền núi và vùng dân tộc thiểu số, nổi lên một s ố vấn đ ề đáng chú .6 :ý là Tình hình di biến động dân cư tương đối lớn, hàng ch ục vạn ng ười thu ộc nhi ều - dân tộc di cư từ vùng cao xuống vùng thấp, từ phía Đông sang phía Tây, t ừ phía Bắc vào phía Nam. Dòng di cư này vẫn còn đang ti ếp di ễn. Vi ệc di dân có nhi ều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân ch ủ yếu là vùng cao thi ếu đ ất s ản xu ất và đất đai đã bạc màu, đời sống khó khăn, cần phải đi đến chỗ có đi ều ki ện sinh .sống tốt hơn
  17. Tranh chấp ruộng đất, mua bán ruộng đất xảy ra phổ biến ở các địa ph ương, - phần lớn giải quyết về đất đai ở vùng này là theo luật tục ch ứ không theo lu ật pháp. Số đồng bào du canh, du cư không có đất đai ổn đ ịnh đ ể s ản xu ất, đ ồng bào Khơme Nam Bộ có đến 6% số hộ không có đất sản xuất (g ọi là tr ắng tay) .do nghèo đói đã cầm cố, sang nhượng hết Một vài năm gần đây tà đạo đã phát triển vào một số dân t ộc nh ư "Vàng Ch ứ" - phát sinh ở một số vùng của đồng bào Mông và một số dân t ộc khác, n ếu .không ngăn chặn sẽ có thể phá vỡ sự bền vững của văn hoá Mông Một số tệ nạn xã hội như, nghiện hút, uống nhiều rượu, cờ bạc... vẫn còn t ồn - tại và một số nơi có chiều hướng tăng lên. Diện tích trồng thu ốc phi ện tuy đã b ị đẩy lùi đáng kể, từ 20.000 ha xuống còn khoảng 200 ha (1998), nh ưng vấn đ ề .này không đơn giản, nếu chủ quan sẽ rất có thể phát tri ển tr ở lại rất nhanh IV. QUAN ĐI ỂM, M ỤC TIÊU NHI ỆM V Ụ VÀ GI ẢI PHÁP THỰC HI ỆN CHÍNH SÁCH DÂN T ỘC TRONG TH ỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ :Quan điểm .1 Quán triệt chính sách bình đẳng, đoàn kết, t ương trợ gi ữa các dân t ộc; phát - triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển kinh t ế để nâng m ức s ống c ủa các dân tộc, có sự phát triển ngang nhau là vấn đề có ý nghĩa quy ết đ ịnh cho vi ệc thực hiện thắng lợi chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước, b ảo đ ảm cho đất .nước ổn định và phát triển Phát triển kinh tế - xã hội miền núi luôn gắn chặt với vấn đề dân tộc coi đây là - .một bộ phận hữu cơ trong chiến lược phát triển của nền kinh t ế qu ốc dân Phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng dân tộc thiểu s ố là trách nhi ệm - chung của cả nước, trước hết là bản thân đảng bộ, chính quyền, nhân dân mi ền núi và dân tộc thiểu số phải vươn lên tự lực, tự cường, chống tư tưởng tự ty, ỷ .lại Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế - văn hoá - xã h ội và an ninh qu ốc phòng, - gắn tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết những nhu cầu b ức xúc về mặt xã .hội ở miền núi và vùng dân tộc :Mục tiêu .2 :(a. Mục tiêu chiến lược (mục tiêu lâu dài
  18. Về mục tiêu chiến lược cần phải quán triệt và bám sát theo cương lĩnh xây d ựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội do Đại hội l ần th ứ VII c ủa :Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra là Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đ ỡ nhau cùng ti ến b ộ" (1)" - trong đó cốt lõi của vấn đề là phấn đấu cho sự bình đ ẳng th ực s ự gi ữa các dân tộc. Muốn vậy cần phát huy nội lực của mỗi dân tộc, nhà nước t ạo mọi đi ều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến b ộ, g ắn bó m ật .thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân t ộc Vi ệt Nam Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hoá, ngôn ngữ, t ập quán, tín ng ưỡng c ủa - các dân tộc, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá t ốt đẹp c ủa m ỗi dân t ộc trên cơ sở ngày càng hoà nhập, góp phần xây d ựng n ền văn hoá Vi ệt Nam tiên .tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (b. Mục tiêu cụ thể (trước mắt Ổn định và phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện một bước đ ời s ống nhân - dân các dân tộc. Xoá được nạn đói, giảm số hộ nghèo xuống d ưới m ức 30%. Giảm bớt khoảng cách chênh lệch nghèo đói giữa các vùng và các dân t ộc. Thu hẹp khoảng cách về thu nhập bình quân giữa các dân tộc và các vùng và s ự .chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - văn hoá nói chung Về bảo vệ sức khoẻ, thực hiện được 100% số xã có trạm y tế, có đủ cán bộ và - đủ thuốc chữa bệnh. Khống chế bệnh sốt rét không để xảy ra dịch, ch ống b ướu cổ, loại bỏ tình trạng thiếu i ốt vào năm 2000. T ất cả các bệnh nhân phong được phát hiện và chữa trị. Cơ bản có đủ nước uống và nước sạch cho nhân .dân Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, nâng cao thêm m ột - bước trình độ văn hoá và đời sống tinh thần, bảo tồn và phát tri ển văn hoá, văn nghệ tốt đep, thanh toán nạn mù chữ, đưa thông tin bằng sóng phát thanh và truyền hình đến hầu hết các vùng của đất nước, góp phần vào nâng cao dân trí .của đồng bào các dân tộc .Cơ bản hoàn thành công tác định canh định cư - Xây dựng được cơ sở chính trị, đội ngũ cán bộ và đảng viên các dân t ộc ở các - vùng, các cấp trong sạch và vững mạnh, đáp ứng cơ bản nhu c ầu cán b ộ dân .tộc, trước hết là đối với cấp cơ sở và huyện Trên cơ sở đó, củng cố và tăng thêm lòng tin của các dân t ộc đ ối v ới chính - sách của Đảng. Khối đoàn kết dân tộc được tăng cường. Gi ữ vững, ổn đ ịnh .chính trị, an ninh quốc phòng và an toàn xã hội Nhiệm vụ và những giải pháp lớn .3
  19. a. Về nhiệm vụ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cần cụ thể hoá chiến lược phát tri ển kinh t ế .- xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá .Công nghiệp Phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên li ệu, s ắp x ếp l ại và đ ầu t ư chiều sâu các cơ sở hiện có, phát triển công nghi ệp nh ỏ, th ủ công nghi ệp ở những vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích các nghề th ủ công truy ền th ống. Xây dựng các cơ sở vật liệu xây dựng, đẩy mạnh công tác thăm dò và khai thác .khoáng sản Hoàn thành đúng tiến độ các công trình thuỷ điện đang xây d ựng và chu ẩn b ị các công trình mới ở Sơn La, Sông Gâm, Tây Nguyên... Phát tri ển công nghi ệp miền núi phải bám sát theo hướng công nghiệp hoá, hi ện đ ại hoá, đ ảm b ảo cho sản xuất có thiết bị tiên tiến, không lạc hậu, chất lượng sản phẩm t ốt, giá thành .cạnh tranh được với cơ chế thị trường hiệnnay :Nông - Lâm nghiệp Giải quyết lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá, không phải s ản xuất - lương thực tự túc hoặc với bất cứ giá nào. Vùng có điều kiện vẫn ti ếp t ục m ở rộng diện tích, tạo ra đất đai ổn định để làm lương thực không du canh du c ư. Thâm canh, tăng năng xuất bằng áp dụng tiến b ộ kỹ thu ật v ề gi ống, thu ỷ l ợi, .đồng thời giao lưu với các vùng, bảo đảm an toàn lương th ực Rừng là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với sinh thái, môi trường, tr ước m ắt c ần - thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương đóng cửa rừng, đồng thời khoanh nuôi, tr ồng mới để đến năm 2010 đưa độ che phủ lên trên 43%, hình thành m ột h ệ th ống rừng phòng hộ, rừng đặc dùng, rừng sản xuất... đảm bảo an ninh môi tr ường cho đất nước và bảo tồn tính đa dạng sinh học. Việc đóng cửa rừng ch ỉ là m ột biện pháp hành chính, có tính chất tình thế, phải tiếp t ục có biện pháp b ảo v ệ rừng, sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi trọc, tạo thêm nhi ều vi ệc làm cho người dân sống dựa vào rừng, có cơ chế chính sách đ ể ng ười dân s ống .trên vùng này làm giàu bằng phát triển rừng Về phát triển cây công nghiệp dài ngày đưa diện tích t ừ 179 nghìn ha năm - .1994 lên gấp đôi vào năm 2000 và những năm sau .Phát triển mạnh chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc - Gắn phát triển nông - lâm nghiệp với công tác định canh đ ịnh c ư, ti ếp t ục đ ầu - .tư theo dự án sớm hoàn thành công tác định canh đ ịnh c ư trong c ả n ước :Kết cấu hạn tầng và dịch vụ
  20. Về giao thông, đầu tư nâng cấp các đường quốc lộ, tuyến đ ường đ ến các - huyện xã vùng cao. Đến năm 2005 hầu hết các xã đều có đ ường ô tô đ ến trung tâm. Xây dựng đường Trường Sơn (Xa lộ Bắc - Nam) sẽ có ý nghĩa làm thay đ ổi .vùng kinh tế - xã hội Tây Nguyên Về năng lượng, năm 2000 - 2005, 100% số huyện lỵ có điện, t ừ 80 - 90% s ố - xã có điện (điện lưới quốc gia và thuỷ điện) và 100% số xã có đi ện vào tr ước .năm 2010 Về thuỷ lợi, đẩy mạnh xây dựng các công trình mới, tu sửa và kiên c ố hoá các - công trình hiện có, bảo đảm trước tiên cho các vùng sản xuất l ương thực và cây công nghiệp tập trung, cung cấp nước cho công nghi ệp và đô th ị. Th ực hi ện chương trình nước sạch nông thôn để đảm bảo đến năm 2005 có 80% s ố dân .được dùng nước sạch Xây dựng và phát triển đô thị, thị trấn nhất là vùng sâu, vùng xa cần nhanh - chóng phát triển những trung tâm cụm xã để thúc đẩy và h ỗ tr ợ s ản xuất hàng hoá phát triển. Phá thế tự cấp, tự túc, hình thành các đi ểm th ương m ại cấp vùng, thị xã, huyện và cụm xã. Chuyển dịch cơ cấu dân cư hiện nay ch ủ yếu là sản xuất nông nghiệp, có một số dân tộc chỉ làm nông nghiệp t ự cấp tự túc .chuyển dần sang sản xuất hàng hoá, sản xuất công nghi ệp và d ịch v ụ Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và cung c ấp hàng hoá .trong vùng. Phấn đấu xuất khẩu đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm 20-30% Bảo tồn và khai thác vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên và các di tích l ịch s ử - của các vùng trong nước để phát triển du lịch, đồng th ời phải có bi ện pháp đ ể ngăn chặn những tiêu cực do du lịch gây ra và giữ vững đ ược bản s ắc dân t ộc .trong hội nhập quốc tế Thực hiện chương trình phát thanh, truyền hình, chương trình phát tri ển thông - tin liên lạc đến năm 2000-2005 sẽ phủ sóng phát thanh và truy ền hình h ầu h ết các vùng miền núi và dân tộc thiểu số, trên 90% số xã có trạm đi ện tho ại và nhà .bưu điện văn hoá xã Phát triển mạnh mạng lưới y tế xã,thôn... bảo đảm 100% số xã có trạm y tế, - có đủ thầy thuốc, có cơ sở dược, bảo đảm cung cấp các loại thuốc thông thường, có phương tiện khám và chữa các loại bệnh thông th ường cho nhân .dân, kể cả những xã vùng sâu, vùng xa Phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ cho những người trong đ ộ tu ổi, m ở - rộng các hình thức giáo dục. Củng cố hoàn thiện hệ thống trường dân t ộc n ội trú, bán trú từ xã lên đến trường dự bị đại học ở Trung ương. Có cơ chế chính sách sao cho người nghèo cũng đi thi đại học được, việc cử tuyển vào tr ường dân tộc nội trú và đại học, cao đẳng phải đúng đối t ượng theo quy đ ịnh c ủa .chính sách dân tộc và Luật Giáo dục
nguon tai.lieu . vn