Xem mẫu

  1. Vai trò của thuốc biphosphonat trong điều trị các bệnh lý xương khớp Biphosphonat là các thuốc tổng hợp có cấu trúc tương tự pyrophosphat vô cơ, một thành phần tạo nên xương. Các biphosphonat được chia thành hai nhóm lớn: nhóm biphosphonat không có amin (etidronat, clodronat, tiludronat) và nhóm các amino - biphosphonat (alendronat, pamidronat, ibandronat, risedronat, zoledronat. Biphosphonat là thuốc gì? Biphosphonat là các thuốc tổng hợp có cấu trúc tương tự pyrophosphat vô cơ, một thành phần tạo nên xương. Các biphosphonat được chia thành hai nhóm lớn: nhóm biphosphonat không có amin (etidronat, clodronat, tiludronat) và nhóm các amino - biphosphonat (alendronat, pamidronat, ibandronat, risedronat, zoledronat.
  2. Đặc tính sinh học Biphosphonat đường uống hấp thu thấp qua đường tiêu hóa, với tỷ lệ 3%. Sự hấp thu bị suy giảm nếu thuốc được sử dụng với thức ăn hay bia rượu. Xương hấp thu nhanh chóng 50% lượng biphosphonat đưa vào. Phần còn lại được thận bài tiết sau vài giờ. Hợp chất biphosphonat vẫn còn tồn tại nhiều tuần trên bề mặt xương trước khi chuyển hóa thành xương. Nó còn tồn tại trong xương nhiều năm và dần dần được bài tiết. Cơ chế tác dụng Cơ chế tác dụng của thuốc trên khung xương hiện nay đã được làm sáng tỏ. Đích tác dụng chung của các bip hosphonat là các hủy cốt bào. Các thuốc này gắn kết chặt chẽ lên bề mặt khoáng hóa và được thực bào bởi các hủy cốt bào trong quá trình tiêu xương. Kết quả là các hủy cốt bào bị mất chức năng và chết theo chương trình. Biphosphonat làm giảm số lượng hủy cốt bào hoạt động; ức chế sự gắn hủy cốt bào vào bè xương (do mất bờ bàn chải); kìm hãm hoạt tính của hủy cốt bào đang hoạt động do làm ức chế sản xuất men tiêu thể, gây cảm ứng cho hiện tượng chất theo chương trình của hủy cốt bào. Ngoài ra các biphosphonat còn gián tiếp kích hoạt các tế bào tạo xương. Các thuốc này cho phép ngăn cản quá trình tiêu xương, tức là làm giảm mất xương, và khi làm tăng khoáng hóa xương thì làm tăng độ bền
  3. của xương. Bằng sự lấp đầy khoang tạo xương, quá trình kháng hóa thứ phát được cải thiện và tỷ lệ chu chuyển xương giảm xuống. Trường hợp nào nên dùng? Biphosphonat là thuốc được chỉ định rộng rãi trên bệnh nhân bị loãng xương (sau mãn kinh, sau dùng corticoid kéo dài). Hiện nay có 3 thuốc biphosphonat là alendronat (fosamax), risedronat (actonel) và ibandronat (boniva) được Cục Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ FDA cho phép điều trị loãng xương, nhưng ở Việt Nam chỉ có alendronat có mặt trên thị trường dược phẩm. Chỉ định thường gặp thứ hai của biphosphonat là điều trị các trường hợp ung thư di căn xương. Trong bệnh đa u tủy xương, một dạng ung thư máu gây tổn thương xương nghiêm trọng gây tăng canxi máu, thuốc được dùng để làm giảm đau xương, giảm nguy cơ loãng xương và hạ canxi máu. Một số dạng tổn thương xương thứ phát sau các bệnh máu cũng có thể điều trị bằng biphosphonat. Đó là trường hợp hoại tử xương do thalassemia và bệnh bạch cầu thể tủy do thuốc có tác dụng độc với tế bào. Thuốc cũng được ứng dụng để điều trị bệnh tạo xương bất toàn, hay còn gọi là xương thủy tinh và bệnh Paget xương. Chỉ định khác nữa của thuốc là điều trị u nguyên bào thần kinh. Tác dụng phụ
  4. Thuốc có rất ít tác dụng phụ như viêm thực quản. Biphosphonat đường tiêm như pamidronat, acid zoledronic có thể có tác dụng phụ như sốt, khó chịu, đau cơ bắp trong 10-20% các trường hợp. Thuốc cũng không sử dụng trên bệnh nhân suy thận nặng do thuốc thải qua đ ường thận. Hoại tử xương hàm rất hiếm gặp trên bệnh nhân uống liều thấp biphosphonat. Lưu ý khi sử dụng Biphosphonat dạng uống nên uống vào buổi sáng 30 phút trước khi ăn với một cốc nước đầy và ngồi thẳng ít nhất 30 phút cho đến khi ăn sáng để làm giảm thiểu nguy cơ kích ứng và loét niêm mạc thực quản. Dùng đường uống cách quãng hay truyền tĩnh mạch giúp cải thiện sự tuân thủ và chấp nhận điều trị. Uống alendronat mỗi tuần một lần có vẻ an toàn hơn uống hằng ngày.
nguon tai.lieu . vn