Xem mẫu

  1. Chương 5: Phúc lợi cho con người và phát triển kinh tế Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  2. Nội dung của chương • Tăng trưởng và vấn đề chia phúc lợi, phân phối thu nhập • Một số hình ảnh và con số về tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng • Khái niệm về bình đẳng, công bằng và các công cụ đo lường mức độ bất đồng đẳng trong phân phối thu nhập • Khái niệm và các chỉ tiêu đo lường nghèo đói • Các lý thuyết về mối quan hệ giữa nghèo đói, bất bình đẳng và phát triển Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  3. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợi Thực tế cho thấy vào những năm 60, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao nhưng đem lại rất ít cải thiện trong cuộc sống của người nghèo trong các nước đó, đồng thời lại có thể làm cho người giàu được hưởng lợi nhiều hơn.  từ những năm 1970s trở lại đây hầu hết các nước chuyển hướng ưu tiên từ tăng trưởng kinh tế sang các mục tiêu kinh tế-xã hội rộng lớn hơn như: xóa đói nghèo, giảm chênh lệch thu nhập. Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  4. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề đáp ứng phúc lợi (t.t…) • Các chính phủ có những mục tiêu ưu tiên khác nhau trong quá trình phát triển. VD: Cp muốn tăng thêm s ức mạnh quân sự, danh tiếng của đất nước, của các t ập đoàn lớn những ưu tiên đầu tư cho những mục tiêu này được thực hiện và thường không mang lại sự cải thiện trực tiếp cho cuộc sống của người dân • CP có thể sử dụng phần lớn thu nhập để tái đầu tư trong thời gian dài không nâng cao đời sống người dân, đồng thời giảm sút tiêu dùng • Từ lý thuyết và quan sát thực tiễn, các nhà kinh t ế cho rằng nguyên nhân chính của tăng trưởng kinh t ế nhanh nhưng không cải thiện đời sống của đa số người dân là do bất bình đẳng trong phân phối thu nh ập Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  5. Kết luận • Tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cải thiện cuộc sống của đa số người dân Chiến lược phát triển quốc gia không chỉ bao gồm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn phải quan tâm trực tiếp tới phân phối thu nhập và xóa đói giảm nghèo Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  6. Phân phối thu nhập • Định nghĩa: Trong phạm vi một nước, phân phối thu nhập là cách mà thu nhập quốc dân của nước đó được chia cho công dân của mình • Hai cách phương thức phân phối thu nhập phổ biến: PP thu nhập theo chức năng và phân phối lại thu nhập Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  7. Hai phương thức phân phối thu nhập phổ biến • PP thu nhập theo chức năng: quan tâm tới việc phân chia thu nhập theo các yếu tố sản xuất khác nhau như lao động (trình độ lao động), như đất đai, máy móc thiết bị(vốn srn xuất) và đất đai • PP lại thu nhập: thể hiện qua việc chính phủ đánh thuế thu nhập và dùng tiền thuế để phân phối lại theo các hình thức như: trợ cấp, chi tiêu công cho các hoạt động tạo việc làm, đầu tư giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng… Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  8. Phân phối thu nhập theo chức năng Hộ gia đình 1 Tiền lương Hộ gia đình 2 Thu nhập từ sx Tiền cho thuê Hộ gia đình 3 Lợi nhuận Hộ gia đình 4 Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  9. Một số hình ảnh về nghèo đói trên thế giới Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  10. Một số hình ảnh về nghèo đói ở Việt Nam Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  11. Một số con số về nghèo đói và bất bình đẳng • Năm 2008, còn 1/5 dân số thế giới sống trong nghèo đói, dưới 1,25USD/người/ngày (WB, theo vneconomy.com) • 75% dân số thế giới nhận chỉ 16% thu nhập toàn cầu, trong khi 25% phân còn lại chiếm đến 84% • Ở Việt Nam, 10% dân số giàu nhất nắm giữ 29,9% thu nhập, trong khi 10% nhóm nghèo nhất nắm chỉ 3,2% thu nhập (HDR2006, trang 336)) • Ở Paraguay, 10% dân số giàu nhất nắm giữ 45,4% thu nhập, trong khi 10% nhóm nghèo nhất nắm chỉ 0,6% thu nhập, gấp 75 lần (HDR2006) Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  12. Một số con số về nghèo đói và bất bình đẳng • GDP/người (theo tỷ giá) của Mỹ năm 2004 là 39.883 USD, trong khi còn số này của Việt Nam là 550 USD, thấp hơn nữa là của Burundi là 561 USD (HDR2006) • Năm 2004, ở Italia có 98,4% người lớn biết chữ, trong khi đó con số này ở Việt Nam là 90,3% và ở Mali chỉ 19% • Năm 2004, tuổi thọ trung bình người Nhật là 81,9; trong khi đó con số này ở Việt Nam là 70,4 và ở Swaziland chỉ là 33 • Ở Nhật, tỉ lệ nhập học ở Nam và Nữ lần lượt là 86 và 84%, trong khi ở Việt Nam, tỷ lệ này là 65 và 61%; còn ở Niger 2 chỉ số này là 25 và 18% Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  13. Bình đẳng Định nghĩa: Bình đẳng được hiểu là tình trạng tất cả mọi người trong xã hội, hay trong một quốc gia được hưởng những phúc lợi như nhau Các khía cạnh của bất bình đẳng: - Thu nhập - Tài nguyên (đất đai) - Trình độ - Cơ hội việc làm - Quyền lực Đối tượng phân biệt bất đồng đẳng - Theo nhóm thu nhập - Theo sắc tộc - Theo giới - … Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  14. Bình đẳng về thu nhập • Bình đẳng về thu nhập là khi mọi người nhận được khoản thu nhập như nhau. • Bình đẳng theo đĩnh nghĩa này không bao giờ xảy ra trong thực tế nhưng nó là một tiêu chuẩn khách quan để dựa vào đó chúng ta đánh giá thực trạng phân phối của một quốc gia hay một xã hội Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  15. Công bằng • Trong kinh tế học, công bằng là một khái niệm mang tính chuẩn tắc và thuộc về đạo lý. Công bằng là khi mỗi người và mọi người nhận được mức thu nhập (hay hưởng thành quả kinh tế) xứng đáng với khả năng, nỗ lực, trình độ và sự sẵn sàng chịu rủi ro của mình • Công bằng là một khái niệm mang tính chủ quan: thay đổi theo không gian và thời gian Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  16. Bất bình đẳng Định nghĩa: Bất bình/đồng đẳng được hiểu là tình trạng không công bằng giữa cá cá nhân, các nhóm ng ười hay các quốc gia với nhau: Các khía cạnh của bất bình đẳng: - Thu nhập - Tài nguyên (đất đai) - Trình độ - Cơ hội việc làm - Quyền lực Đối tượng phân biệt bất đồng đẳng - Theo nhóm thu nhập - Theo sắc tộc - Theo giới - … Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  17. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bất bình đẳng Trong các nghiên cứu về bất đồng đẳng, 3 phương pháp sau thường được sử dụng: 1. So sánh số định lượng giữa các nhóm người khác nhau Chẳng hạn: so sánh trình độ văn hóa giữa nam và nữ, hay so sánh thu nhập giữa người da đen và người da trắng 2. Mô tả định tính sự khác biệt giữa các nhóm ng ười VD: phân công công việc giữa Nam và Nữ trong gia đình, cơ hội đi học giữa người giàu và người nghèo….. 3. Dùng các chỉ tiêu đo lường mức độ bất đồng đẳng, nh ư hệ số Gini, đường cong Lorenz, bảng phân phối thu nhập theo nhóm… Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  18. Một số chỉ tiêu đo lường mức độ bất đồng đẳng Trong các báo cáo/nghiên cứu về bất đồng đẳng, một số công cụ và chỉ tiêu đo lường bất đồng đẳng thường được sử dụng gồ: - Bảng phân phối thu nhập - Đường cong Lorenz - Hệ số Gini - Tiêu chuẩn “40” của World Bank - Hệ số giản cách thu nhập Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  19. 1. Bảng phân phối thu nhập Nhóm 1: Nhóm 3: Nhóm 20% Nhóm 2: 20% Nhóm 4: 5: 20% dân số 20% dân dân số 20% dân số nghèo số trung dân số giàu Nhóm/tỉ lệ nhất nghèo bình khá nhất Tỉ lệ thu nhập(%) 5 9 13 25 48 Tỉ lệ thu nhập tích lũy (%) 5 14 27 52 100 Biên soạn: Trần Minh Trí - 2011
  20. 2. Đường cong Lorenz Đường cong Lorenz càng x A đường 45 độ, mức độ bất Gini = % Thu nhaäp bình đẳng càng cao A+ B A 100 B 0 % Daân soá nhaän thu nhaäp 100 Biên soạn: Trần Minhdụ Lorenz trong nghiên cứu Ví Trí - 2011
nguon tai.lieu . vn