Xem mẫu

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1647-1657



ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH THỊ Ở TỈNH
KIÊN GIANG CHO VIỆC BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG U MINH

Huỳnh Việt Khải*, Huỳnh Thị Đan Xuân, Nguyễn Hồ Như Thủy
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ
*Tác giả liên hệ: hvkhai@ctu.edu.vn
Nhận bài: 20/09/2019 Hoàn thành phản biện: 03/12/2019 Chấp nhận bài: 08/12/2019

TÓM TẮT
Bài viết sử dụng phương pháp đánh giá giá trị ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method -
CVM) để ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân thành thị cho dự án bảo tồn hệ sinh thái của
rừng U Minh. Số liệu sơ cấp trong bài viết được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 người dân
sinh sống ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Kết quả phân tích cho thấy có 59% đáp viên sẵn
lòng chi trả cho việc bảo tồn hệ sinh thái rừng và mức sẵn lòng trả thêm 96.000 đồng vào hóa đơn tiền
nước mỗi tháng, gần bằng 0,7% thu nhập trung bình của hộ. Nghiên cứu cho thấy rằng nếu đáp viên là
công chức Nhà nước thì khả năng đóng góp vào chương trình bảo tồn nhiều hơn hoặc nếu đáp viên
biết người xung quanh tham gia vào dự án thì họ sẽ có xu hướng tham gia và đóng góp cho dự án.
Từ khóa: Phương pháp định giá ngẫu nhiên, Mức sẵn lòng chi trả, Bảo tồn hệ sinh thái rừng, Hàm
logit


ESTIMATING KIEN GIANG URBAN RESIDENTS’ WILLINGNESS TO PAY FOR
THE U MINH CONSERVATION PROJECT
Huynh Viet Khai, Huynh Thi Dan Xuan, Nguyen Ho Nhu Thuy
College of Economics, Can Tho University
ABSTRACT
The paper used the approach of Contingent Valuation Model (CVM) to estimate the urban
residents’ willingness to pay for the ecosystem conservation project in U Minh forest. The primary
data was collected by 150 residents in Rach Gia city, Kien Giang province who were directly
interviewed. The results showed that about 59% of respondents was willing to pay for forest
ecosystem conservation and their willingness to pay was about 96,000 VND per month. The study
showed that respondents who have been working as officers were more likely to contribute to the
conservation program. In addition, if respondents knew that their neighbors participated in the
conservation project, they could be more likely to engage in.
Keywords: Contingent valuation method, Willingness to pay, Forest ecosystem conservation, Logit
function


1. MỞ ĐẦU Hạ được chia cắt bởi dòng sông Trẹm,
Rừng U Minh được xem là một dạng trong đó U Minh Thượng thuộc tỉnh Kiên
rừng rất đặc thù, được xếp hạng độc đáo, Giang và U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà Mau.
quý hiếm trên thế giới và được coi là nơi Rừng U Minh là khu rừng đầm lầy lớn
có giá trị đa dạng sinh học cao. Rừng U nhất Việt Nam, được xem là khu sinh
Minh gồm có U Minh Thượng và U Minh quyển và cũng là lá phổi xanh của Đồng

1647
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 1(1)-2020:1647-1657


bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với hệ sinh 2000 đến nay đã xảy ra hàng trăm vụ cháy
thái vô cùng đa dạng và phong phú. lớn nhỏ gây thiệt hại hơn 4.600 ha rừng
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và tràm. Hiện nay, nguy cơ xảy ra cháy rừng
Môi trường tỉnh Kiên Giang (2017), rừng ở rừng U Minh là rất cao. Từ những lợi ích
U Minh là khu bảo vệ cần thiết đảm bảo vô giá mà rừng mang lại và những mối đe
cho sự phục hồi các loài đặc hữu của hệ dọa mà rừng U Minh đang đối mặt có thể
sinh thái rừng ngập mặn với nhiều loài thấy việc bảo tồn rừng là nhiệm vụ hàng
được ghi trong sách đỏ của Việt Nam và đầu của quốc gia.
thế giới. Rừng U Minh là khu bảo tồn mẫu Theo Khai và Yabe (2014), việc tính
chuẩn hệ sinh thái rừng tràm úng phèn trên toán chi phí của chương trình bảo tồn đa
đất than bùn. Trong đó, vùng lõi của U dạng sinh học là tương đối dễ dàng, nhưng
Minh được xem là nơi lưu giữ một diện khó ước tính lợi ích. Do vậy, việc nghiên
tích rừng trên đất than bùn lớn còn sót lại ở cứu triển khai thực hiện đánh giá nhận
Việt Nam và được công nhận là một trong thức về lợi ích cũng như mức độ đóng góp
những khu đất ngập nước có mức độ ưu của người dân cho một dự án bảo vệ rừng
tiên bảo tồn cao nhất tại khu vực ĐBSCL, là một yêu cầu bức thiết. Nhận thức được
góp phần quan trọng cân bằng sinh thái, tầm quan trọng của vấn đề trên và với mục
đảm bảo an ninh môi trường và sự phát tiêu cung cấp thông tin và những gợi ý
triển bền vững của ĐBSCL, đồng thời phát chính sách khả thi cho các dự án bảo tồn
huy giá trị của hệ sinh thái rừng tràm là rừng U Minh, nghiên cứu được thực hiện
điều tiết lũ, hạn hán, bảo tồn nguồn nước nhằm tìm hiểu về nhận thức, thái độ cũng
mặt, nước ngầm, duy trì tính ổn định và như mức sẵn lòng chi trả của người dân
màu mỡ của đất, phục vụ nghiên cứu khoa thành thị tại tỉnh Kiên Giang đối với dự án
học, tham quan, du lịch sinh thái (Việt bảo tồn rừng. Nghiên cứu có thể cung cấp
Nam Forest, 2019). một phần cho các nhà hoạch định chính
Rừng U Minh với mức đa dạng sinh sách và những người quan tâm thêm thông
học cao nhưng tỷ lệ bảo tồn còn thấp và tin về thái độ của người dân đối với môi
chưa được quan tâm, bảo vệ đúng mức (Bộ trường và tài nguyên thiên nhiên cũng như
Tài Nguyên và Môi Trường, 2017). Theo lợi ích của việc bảo tồn hệ sinh thái.
kết quả nghiên cứu của Viện Điều tra và Nghiên cứu này sử dụng phương
Quy hoạch rừng, nguyên nhân chính khiến pháp đánh giá giá trị ngẫu nhiên
rừng bị suy giảm diện tích là do việc (Contingent Valuation Method - CVM) để
chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và ước tính mức sẵn lòng chi trả của người
khai thác quá mức lâm sản. Bên cạnh đó, dân đối với dự án bảo tồn rừng U Minh.
trải qua nhiều sự cố, nhất là những vụ cháy Robert (1963) sử dụng phương pháp CVM
lớn, trong đó vụ cháy ở rừng U Minh đầu tiên vào đầu những năm 1960 để ước
Thượng vào năm 2002 đã khiến hơn 3.000 lượng lợi ích vui chơi giải trí ngoài trời ở
ha rừng nguyên sinh quý hiếm tại đây bị rừng Maine. Sau đó, Ridker (1971) áp
thiêu rụi, hệ sinh thái rừng tràm trên cả dụng phương pháp CVM cho các vấn đề ô
nước chỉ còn duy nhất tại rừng U Minh Hạ nhiễm không khí. Từ năm 1970 đến nay,
(khoảng 3.000 ha) là chưa bị tác động. phương pháp này được áp dụng rộng rãi
Mặc dù là vùng sinh thái đất ngập nước bởi nhiều nhà kinh tế để đo lường lợi ích
nhưng rừng U Minh lại dễ bị cháy vào mùa của các hàng hóa môi trường như: giải trí,
khô. Theo thông tấn xã Việt Nam, từ năm săn bắn, chất lượng nước, giảm nguy cơ tử

1648
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1647-1657


vong do tai nạn nhà máy điện hạt nhân và Cần Thơ, Hậu Giang và Bạc Liêu, tỷ lệ
các bãi chất thải độc hại (Wattage, 2002). phiếu điều tra thu lại là 86,7%. Mức sẵn
Tại Việt Nam, có một số bài nghiên lòng trả trung bình của hộ từ 9.917
cứu trước sử dụng phương pháp CVM để VNĐ/tháng đến 20.218 VNĐ/tháng. Kết
ước lượng giá trị của rừng một cách trực quả nghiên cứu còn cho thấy người dân ở
tiếp thông qua việc đóng góp dự án bảo tồn khu vực thành thị ở ĐBSCL có khả năng
hoặc gián tiếp thông qua việc bảo tồn đóng góp khoảng 9,5 tỷ VNĐ mỗi năm cho
những loài động vật quý hiếm. Tống Yên chương trình bảo tồn đa dạng sinh học tại
Đan và Trần Thị Thu Duyên (2010) đã vườn chim Bạc Liêu, nếu chương trình
thực hiện đánh giá nhận thức của cộng được thực hiện.
đồng về bảo tồn Sếu đầu đỏ bằng cách sử Nhìn chung, tuy có một số ít nghiên
dụng phương pháp CVM. Nghiên cứu đã cứu trước đây đã sử dụng phương pháp
khảo sát 410 hộ gia đình ở thành phố Cần CVM để ước lượng giá trị của dự án bảo
Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỷ tồn rừng, nhưng với mục tiêu cập nhật
lệ đáp viên sẵn lòng chi trả để ủng hộ cho thêm số liệu làm cơ sở vững chắc hơn cho
chương trình bảo tồn Sếu đầu đỏ dưới hình thành chính sách lên quan đến bảo tồn
50%. Sự sẵn lòng chi trả trung bình được rừng hiện nay, nghiên cứu này được thực
ước lượng khoảng 12.222 VND/ hộ để bảo hiện để cung cấp và đóng góp thêm những
tồn Sếu đầu đỏ (mặc dù việc ủng hộ tiền để thông tin về nhận thức và thị hiếu hiện nay
bảo tồn động vật bị đe dọa là việc khá mới của người dân đối với các dự án bảo tồn,
mẻ ở Việt Nam). Khai và Yabe (2014) đồng thời, bài báo này cũng góp phần vào
cũng sử dụng phương pháp CVM để đánh giá trị trích dẫn về lượng giá hàng hóa môi
giá sự sẵn lòng chi trả cho việc bảo tồn đa trường ở Việt Nam bằng phương pháp ước
dạng sinh học ở Rừng ngập nước đối với lượng CVM.
người dân thành thị và sự sẵn lòng trả của 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
họ để bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn NGHIÊN CỨU
quốc gia U Minh Thượng. Nghiên cứu ước
2.1. Kịch bản dự án, thiết kế bản câu hỏi
tính rằng mức sẵn lòng chi trả (Willingness
và khảo sát số liệu
To Pay - WTP) trung bình của người dân
thành thị ở ĐBSCL là khoảng 16.510 đồng Số liệu sơ cấp được thu thập bằng
cho mỗi hộ gia đình trên một tháng. cách phỏng vấn trực tiếp 150 hộ sinh sống
Nghiên cứu cũng ước lượng được tổng số ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
tiền mà người dân thành thị ở ĐBSCL thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn bằng
muốn đóng góp hàng năm khoảng phương pháp CVM. Các câu hỏi nhằm
10.970.00 USD cho các dự án bảo tồn da đánh giá nhận thức, thái độ và hiểu biết
dạng sinh học. của đáp viên đối với vấn đề bảo vệ rừng và
đưa ra một tình huống giả định cho việc
Phan Đình Khôi và Tăng Thị Ngân
bảo tồn hệ sinh thái rừng U Minh.
(2014) cũng áp dụng phương pháp CVM
để đo lường mức sẵn lòng trả của người Cuộc điều tra được chia thành hai
dân cho chương trình bảo tồn đa dạng sinh giai đoạn chính. Giai đoạn đầu tiên được
học tại vườn chim Bạc Liêu. Số liệu gọi như là một thí điểm khảo sát (khảo sát
nghiên cứu được thu thập bằng phương thử) đó là yếu tố cần thiết trong bất kỳ
pháp gởi bảng câu hỏi thăm dò ý kiến đến nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên (Bateman
550 hộ gia đình tại ba địa bàn ở thành phố và cs., 1995). Mục đích của cuộc phỏng
vấn này là để điều chỉnh lại bảng câu hỏi,

1649
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 1(1)-2020:1647-1657


mức giá khởi đầu rõ ràng và chính xác triển rừng, hệ thống cây xanh trong khu
hơn, và cũng giúp người phỏng vấn hiểu rõ vực để tăng độ che phủ, bảo vệ đất khỏi bị
nội dung của câu hỏi. Có khoảng 30 hộ gia xói mòn, sạt lở và rửa trôi; (2) Thúc đẩy
đình được phỏng vấn trong giai đoạn này. đầu tư nâng cấp đường lên rừng U Minh để
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn sau khi tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch
phỏng vấn thử, các câu hỏi và các mức giá đến thăm; (3) Hợp tác với các cơ quan, tổ
được sửa đổi để phù hợp trong giai đoạn chức trong và ngoài nước để bảo tồn đa
thứ hai và tổng số 150 đáp viên được thu dạng sinh học để cải thiện bảo tồn; (4)
thập. Tăng cường quản lý rừng và bảo tồn đa
Bảng câu hỏi bao gồm 4 phần chính. dạng sinh học thông qua các chương trình
Phần đầu tiên nêu lên những ý kiến và bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái rừng, nâng
thông tin về bảo tồn rừng và rừng, đặc biệt cao năng lực thực thi luật pháp và các quy
là rừng U Minh. Những người được hỏi sẽ định của nhà nước về bảo vệ và phát triển
bày tỏ thái độ và nhận thức của họ về rừng; (5) Thực hiện các dự án sinh kế để
những ý kiến này bằng cách chọn một cải thiện dần cuộc sống của người dân
trong năm cấp độ theo thang đo Likert. quanh rừng U Minh.”
Trong phần thứ hai, 5 câu hỏi liên quan Theo sau kịch bản này là câu hỏi sẵn
đến rừng U Minh được giới thiệu. Chẳng lòng chi trả (WTP) và một số câu hỏi tiếp
hạn như 2 khu vực rừng U Minh, đa dạng theo ngắn gọn về sự chắc chắn của câu trả
sinh học của vườn quốc gia U Minh lời của người trả lời và lý do tại sao họ sẵn
Thượng và U Minh Hạ và các mối đe dọa sàng hoặc không muốn chi trả. Năm giá trị
của rừng U Minh. Người được hỏi trả lời khác nhau là 20.000 đồng, 50.000 đồng,
bằng cách chọn một trong ba lựa chọn: “tôi 80.000 đồng, 110.000 đồng và 130.000
không biết”,” tôi biết ít” và “tôi biết đồng được chọn để nghiên cứu. Mỗi hộ gia
nhiều”. Phần thứ ba là mô tả về kịch bản đình được phỏng vấn ngẫu nhiên liệu họ có
giả định và các câu hỏi chính. Khi kết thúc sẵn sàng đóng góp một trong những giá trị
câu hỏi, thông tin kinh tế xã hội của người mức giá này hay không. Câu hỏi CVM có
trả lời, bao gồm tuổi tác, học vấn, thu dạng như sau “Ông/ bà có sẵn lòng trả …
nhập, số thành viên trong gia đình sẽ được đồng mỗi tháng cho Quỹ bảo tồn rừng để
thu thập. bảo tồn hệ sinh thái U Minh trong 3 năm
Kịch bản giả định như sau: “Giả sử hay không?” Ứng với các câu trả lời “có”
Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang và Ủy hoặc “không”, đáp viên đều được hỏi lý
ban Nhân dân tỉnh Cà Mau sẽ thành lập do. Bên cạnh đó, nếu đáp viên trả lời
quỹ bảo tồn hệ sinh thái U Minh (UMECF) không, họ sẽ được hỏi là có đề nghị một
với sự đóng góp của người dân. Sau đó, mức giá nào thấp hơn mức giá ở trong
quỹ sẽ nhận được hỗ trợ bổ sung từ các tổ bảng câu hỏi hay không.
chức quốc tế và Chính phủ với số tiền bằng 2.2. Phương pháp phân tích số liệu
hoặc cao hơn mức đóng góp của người Các lý thuyết cơ bản của cách tiếp
dân. Việc quyên góp sẽ kéo dài trong 3 cận phương pháp CVM được đề xuất bởi
năm dưới dạng số tiền được thêm vào hóa Hanemann (1998). Phương pháp này yêu
đơn nước mỗi tháng. Sự đóng góp này là cầu trả lời câu hỏi khép kín, cụ thể là liệu
cố định và không thay đổi theo mét khối sử đáp viên có chấp nhận trả một số tiền nhất
dụng nước. Số tiền này chỉ được sử dụng định để có được một sự thay đổi nhất định
cho UMECF để: (1) Lập kế hoạch phát cho hiện trạng của họ. Giả sử rằng đáp

1650
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1647-1657


viên được yêu cầu xem xét sự thay đổi từ đặc điểm kính tế xã hội của đáp viên, và 
0 1 1
Q sang Q (Q đề cập đến giá trị của hàng là thành phần ngẫu nhiên không quan sát
hóa môi trường, và có thể sự lựa chọn sau được của hàm hữu dụng. Sau đó nếu đáp
được ưa thích hơn sự lựa chọn trước). Điều viên được hỏi có sẵn lòng chi trả một
này được mô tả bởi hàm hữu dụng của đáp lượng tiền t để được giá trị Q1 hay không,
viên như sau V = V(P, Q, M, Z, ε), với P là câu trả lời của họ là “ có” với điều kiện
giá của tất cả các hàng hóa tồn tại trên thị sau:
trường, M là thu nhập của đáp viên, Z là
Pr(có) = Pr{V(P, Q1, M – t, Z) +ε1> V(P, Q0, M – 0, Z) +ε0} (1)
= Pr{V(P, Q1, M – t, Z) - V(P, Q0, M – 0, Z) +ε1-ε0>0}
Trong đó, εo và ε1 là thành phần gọi ΔV = V(P, Q1, M – t, Z) - V(P, Q0, M –
không quan sát được của hàm hữu dụng, 0, Z) và γ = ε1 - ε0, phương trình (1) trở
có giá trị kỳ vọng bằng không và có phân thành:
phối được xác định (i.i.d). Nếu chúng ta
Pr(có) = Pr(γ> -ΔV) = 1 – Fγ(-ΔV) = Fγ(ΔV) (2)
Với Fγ(ΔV) là hàm mật độ xác suất và đặc điểm kinh tế - xã hội khác của đáp
tích lũy (cdf) của mức sẵn lòng chi trả viên. Mô hình Probit và Logit là hai mô
lớn nhất của đáp viên. hình thường được sử dụng để ước tính
Phương pháp CVM ước tính giá trị mức sẵn lòng chi trả trong phương pháp
trung bình và trung vị của mức sẵn lòng CVM. Bài viết này sử dụng mô hình Logit
chi trả dựa vào hệ số tự do của mô hình với công thức ước lượng hệ số được trình
hồi quy và hệ số của biến Bid; cùng với bày như sau:
hệ số của các biến về kiến thức, thái độ
Pr(có) = Fγ(ΔV) = ( )
= ( )
(3)
Với α và β là các hệ số được ước đa (Maximum Likelihood Estimation -
lượng và BID là mức đóng góp cho dự án MLE). Với Rk biểu thị cho quan sát thứ
bảo tồn được đề xuất trong bảng câu hỏi. k:
Mô hình Logit được ước lượng
bằng phương pháp ước lượng hợp lý tối
Pr(có) = Pr(Rk = 1) = Pr(γk
nguon tai.lieu . vn