Xem mẫu

  1. ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CAN THIỆP TỐI THIỂU TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MÃN TÍNH TÓM TẮT Giới thiệu : Trong phẫu thuật nội soi can thiệp tối thiểu, b ước chìa khóa là đảm bảo sự dẫn lưu của các xoang, nhưng không làm tổn thương bất cứ đường dẫn lưu nào. Mục tiêu : đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi can thiệp tối thiểu trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : mô tả hàng loạt ca. Kết quả : 30 ca VXMT đã được phẫu thuật theo phương pháp nội soi can thiệp tối thiểu : 86,6% trường hợp VXMT có kết quả tốt sau mổ một năm. Kết luận : PT nội soi can thiệp tối thiểu là một lựa chọn hợp lý trong điều trị VMX mạn tính. SUMMARY Introduction : The key steps in the minimally invasive approach are designed to assure the drainage of offending sinus cavities without injury to any drainage pathways. Objectives : to acess the effect of minimally invasive sinus surgery.
  2. Study design : descriptive study as serial case. Results: data were analysed from 30 cases of minimally invasive sinus surgery : 81.9% of patients showed an overall improvement of symptoms after one year follow-up. Conclusion : Minimally invasive sinus surgery is rational choice for chronic rhinosinusitis. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm xoang mạn với nhiều thể bệnh và diễn tiến khác nhau đang là một bệnh dai dẵng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khó chữa khỏi. Trước đây, do quan niệm cơ chế bệnh sinh của viêm xoang mạn là nhiễm khuẩn, cho nên các phẫu thuật kinh điển nhằm giải quyết triệt để, nạo sạch niêm mạc và mở rộng tối đa sự dẫn lưu từ xoang vào mũi. Nhưng với những kết quả nghiên cứu của Messerklinger cũng như của Wigand3) công bố năm 1967 và sau đó những nghiên cứu tiếp theo của Kennedy, Stammberger1,1), nhữn g hiểu biết về sinh lý chức năng của mũi xoang cũng như cơ chế bệnh sinh của viêm xoang mạn đã hoàn toàn thay đổi. Rối loạn sự thanh thải niêm lông, tắc nghẽn phức hợp lỗ thông – khe tạo nên vòng xoắn bệnh lý đưa đến niêm mạc hô hấp lông chuyển mũi xoang mất dần chức năng dẫn lưu, tự lọc sạch và tình trạng viêm niêm mạc mũi xoang ngày càng nặng lên và mục tiêu điều trị cũng như phẫu thuật là giải quyết được vòng xoắn bệnh lý này. Bảo tồn tối đa niêm mạc, giúp niêm mạc hồi phục và tái lập chức
  3. năng sinh lý tự nhiên của các xoang cạnh mũi như sự thông khí, dẫn lưu, tự lọc sạch trên cơ sở sự thanh thải niêm lông bình thường của niêm mạc. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Tiến hành nghiên cứu Chỉ định - Ở trẻ em: Nhất là ở trẻ trên 12 tuổi. - Pôlýp, nang nhầy hay nang mủ nhầy trong xoang. - VMXMT điều trị nội khoa không kết quả với những triệu chứng nh ư nhức đầu, chảy mũi sau, nghẹt mũi. Phù nề hay quá phát niêm mạc xoang, chảy nhầy mủ ra từ xoang hàm. - Nhiều đợt VX cấp tính tái phát. Kỹ thuật Các bước chính - Phẫu thuật chỉnh hình cuốn mũi giữa - Phẫu thuật mở cửa sổ mỏm móc - Phẫu thuật mở bóng sàng - Hợp nhất lỗ thông phụ và lỗ thông chính nếu có.
  4. Săn sóc sau mổ Meche được rút ra sau 48 giờ, Hút máu đọng và chất tiết, Taí khám sau mổ 2 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. KẾT QUẢ Từ tháng 1/2005 đến hết tháng 12/2005, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cho 30 ca VXMT,được ghi nhận như sau: Biểu đồ 1: phân bố theo giới Bn bị VXM ở nam nhiều hơn nữ. Biểu đồ 2: phân bố theo tuổi Biểu đồ 2 cho thấy: đỉnh cao nhất của biểu đồ nằm ở khoảng tuổi 31 -40 với số Bn cả 2 phái l à 12 người (chiếm 40 %), Số Bn trong khoảng tuổi từ 21 -50 là 26/30 ca (chiếm 86,7 %). Bảng 1: Biểu hiện lâm sàng: Triệu chứng Số ca Tỉ lệ % Hỉ mũi
  5. 30 100 Nghẹt mũi 30 100 Ngứa mũi 18 60 Hắt hơi 18
  6. 60 Pôlýp mũi 0 0 Nhức đầu 30 100 Hỉ máu 3 10 Chảy mũi sau
  7. 11 36,6 Triệu chứng mắt và nội sọ 0 0 Nhận xét: những triệu chứng thông th ường của VXMT hầu như xuất hiện đủ trong nhóm nghiên cứu. Những triệu chứng mắt và nội sọ không có. Bảng 2: Những triệu chứng trên CT Scan Xoang hàm Xoang sàng Xoang trán
  8. Xoang bướm Mờ hoặc dày Số bên 60 60 0 0 Tỉ lệ % 100 100
  9. 0 0 Mức nước hơi Số bên 13 0 0 0 T ỉ lệ % 21,6
  10. 0 0 0 Lắng calci Số bên 0 0 0 0 Tỉ lệ %
  11. 0 0 0 0 Hũy xương Số bên 0 0 0
  12. 0 Tỉ lệ % 0 0 0 0 Dày xương Số bên 0 0
  13. 0 0 Tỉ lệ % 0 0 0 0 Nhận xét: thấy dấu hiệu mờ xoang gặp nhiều nhất. Không có trường hợp nào có hiện tượng lắng đọng calci trong xoang hàm. Không thấy có hiện tượng hủy xương, dày xương. Bảng 3: Biến chứng và di chứng sau mổ 1 năm Tổn thương
  14. Số ca Tỉ lệ % Dính 0 0 Tắc lỗ thông xoang hàm 0 0 Mổ lại 0 0
  15. Biến chứng mắt, sọ não. 0 0 Tổng Số 0 0 Nhận xét: không có ca nào bị dầy dính, hay biến chứng sau mổ một năm. Bảng 4: Kết quả của các ca phẫu thuật sau 1 năm điều trị Kết quả Tốt Không thay đổi
  16. Xấu Tổng số Số ca 26 2 2 30 Tỉ lệ % 86,6 6,7
  17. 6,7 100 Nhận xét: 86,6% trường hợp VXMT có kết quả tốt sau mổ một năm, và 6,7% không thay thay đổi bao nhiêu so với trước mổ và 6,7 % số ca diễn biến xấu hơn một năm sau mổ. BÀN LUẬN Qua đây chúng tôi rút ra những ưu điểm của PTNSXCTTT như sau: BN mau hồi phục và có thể làm việc lại trong vòng 24 giờ sau mổ. Với chỉ định điều trị VMXMT đây được coi như là chỉ định đầu tiên trước khi có những chỉ định khác. Do loại phẫu thuật này ít gây chảy máu và ít tổn thương niêm mạc cho nên chỉ định cho những đối tượng trẻ em và người già cơ địa suy yếu. Phẫu thuật có thể tiến hành nhẹ nhàng, tiên lợi, ít tốn kém với gây tê tại chỗ. Với loại phẫu thuật này có thể tiến hành với những trang thiết bị hiện đại như hệ thống XPS, nhưng cũng có thể với những dụng cụ đơn giản như kìm gặm ngược (backbiter). Trong phẫu thuật nội soi mũi xoang can thiệp tối thiểu: 1996 Talbot đề xướng chỉ can thiệp vùng phức hợp lỗ thông khe bệnh lý nhằm làm thông thoáng cho xoang trán và ngách trán. Smith báo cáo r ằng cần mở xoang sàng nhằm làm thông thoáng dẫn lưu xoang bướm. Cũng vào năm 1996 Setliff đ ề ra kỹ thuật mổ can thiệp tối thiểu hay kỹ thuật lỗ nhỏ (minimally invasive or
  18. small-hole technique). Phẫu thuật này chỉ lấy xương và niêm mạc mỏm móc đối với bệnh lý xoang hàm và lỗ thông được giữ nguyên không đụng đến (maxillary sinus ostia untouched). PTNSXCTTT dựa trên lý thuyết cho rằng các khe hẹp được lót bởi niêm mạc là yếu tố thuận lợi cho xuất hiện bệnh lý chứ không phải do lỗ thông nhỏ, hay do bóng sàng hay xoang trán. Và xoang có thể không cần lỗ xoang rộng để dẫn lưu. Trong thực tế, trên một CT Scan bình thường ta vẫn thấy các đường dẫn lưu của xoang sàng trước rất hẹp và ngoằn ngoèo thật đáng ngạc nhiên. Và David Parsons đã hoàn chỉnh những thao tác kỹ thuật PTNSXCTTT và sử dụng hệ thống XPS làm cho PTNSXCTTT chính xác và hiệu quả hơn. Tuy nhiên để thực hiện kỹ thuật này ngoài những dụng cụ tinh vi mà Parsons sử dụng như hệ thống XPS thì những dụng cụ chuyên dùng khác như kìm gặm ngược vẫn có thể thực hiện được. Đặc điểm lưu ý của Kỹ thuật mổ của PTNSCTTT - Không lấy toàn bộ mỏm móc mà chỉ lấy một phần ba dưới của mỏm móc mà thôi. - PTNSXCTTT không can thiệp lỗ thông tự nhiên xoang hàm mà giữ nguyên kích thước sẵn có tự nhiên của nó. - PTNSXCTTT không can thiệp vào bất cứ đường dẫn lưu tự nhiên của các xoang.
  19. - Kỹ thuật mổ mà không bảo tồn toàn bộ niêm mạc phủ lông chuyển của đường dẫn lưu thì coi như không phải là phẫu thuật nội soi xoang can thiệp tối thiểu. - Theo các tác giả khởi xướng cho PTNSXCTTT, chỉ định phẫu thuật này cho bất cứ bệnh lý viêm nào của xoang kể cả có hay không có pôlýp mũi ngoại trừ u bướu. KẾT LUẬN - VXMT có bệnh cảnh LS đơn giản như nhức đầu, nghẹt sổ mũi, chảy mũi sau có thể chẩn đoán dễ dàng. Tuy nhiên CT scan giúp cho PTV rất nhiều trong chẩn đoán và phẫu thuật. - PTNSXCTTT có thể thực hiện với những dụng cụ đơn giản như kềm gặm ngược (backbiter) hoặc với những thiết bị hiện đại như hệ thống XPS. - Chỉ định mổ chính xác l à cần thiết và kết hợp điều trị nội khoa sau mổ lâu dài và hợp lý mới có thể duy trì kết quả điều trị tốt cho bệnh nhân
nguon tai.lieu . vn