Xem mẫu

  1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông
  2. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình( Sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh… ) MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 II. Mục đích của đề tài ................................................................................ 3 III. Nhiệm vụ của đề tài............................................................................... 3 IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 V. Lịch sử nghiên cứu của đề tài.................................................................. 3 VI. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5 VII. Đóng góp của đề tài ............................................................................. 6 VIII. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 7 NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 ........................................................ 8 1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................... 8 1.1.1.Quan niệm về thiết kế bài giảng và thiết kế bài giảng có sử dụng công nghệ thông tin………………………………………………….. ………8 1.1.2.Đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của học sinh trung học phổ thông……………………………………………………………...………….23 1.2.Cơ sở thực tiễn……………………………………………… .... ………25 1.2.1.Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 11……… . ………...25 S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  3. 1.2.2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học địa lí……… . ………...30 Chương 2: Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11………………………………………………………….. ……..39 2.1. Cơ sở, nguyên tắc và phương hướng thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng công nghệ thông tin...................................................... .. .........39 2.1.1.Cơ sở thiết kế bài giảng Địa lí..................................... ....................... ....39 2.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT......................43 2.1.3. Phương hướng thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT...................... .45 2.2.Giới thiệu về các phương tiện, chương trình ứng dụng CNTT và một số phần mềm để TKBG Địa lí ở trường THPT........................... . 45 2.2.1. Máy vi tính và các chương trình ứng dụng cơ bản............................. .. 45 2.2.2. Sử dụng Microsoft Power Point và các phần mềm khác để TKBG Địa lí............................................................................................................ .. 56 2.3. Quy trình ứng dụng công nghệ thông tin trong TKBG Địa lí................ ........84 2.4. Ứng dụng CNTT và phần mềm tin học thiết kế bài học cụ thể trong chương trình Địa lí lớp 11………………………………………..... ............ 88 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ......................................................... 96 3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………… . ……96 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm:………………………………………… . ……..96 3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm……………………………… . …….96 3.4. Quy trình thực nghiệm………………………………………..…………97 3.5.Tiểu kết chương ……………………………………………....…………98 KẾT LUẬN …………………………………………………………………105 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................108 PHỤ LỤC ..............................................................................................111 S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ Thiết kế bài giảng TKBG Phương pháp dạy học PPDH Trung học phổ thông THPT Kinh tế - xã hội KT-XH Công nghệ thông tin CNTT SGK Sách giáo khoa GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo Nhà xuất bản Nxb Dạy học tích cực DHTC ĐHSP Đại học sư phạm ĐHQG Đại học quốc gia GV Giáo viên Học sinh HS S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng STT Trang Bảng 1.1 Nội dung chương trình SGK Địa lí lớp 11 1 29 Bảng 1.2 Mô hìnhGiáo dục trong thời đại thông tin 2 31 Điều tra tình hình của việc ứng dụng CNTT Bảng 1.3 3 33 dạy học Địa lí ở một số trường THPT Một số địa chỉ Website cần thiết để giáo viên Bảng 2.1 4 51 tham khảo trong quá trình TKBG Tên trường và các giáo viên tham gia thực Bảng 3.1 5 97 nghiệm Bảng 3.2 Trường, lớp và học sinh tham gia thực nghiệm 6 98 Bảng 3.3 Kết quả thực nghiệm 7 99 Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả thực nghiệm 8 101 S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh Stt Trang Cấu trúc bài giảng 1 Hình1.1 12 Màn hình sau khi khởi động Powerpoint. 2 Hình2.1 59 Bản trình chiếu mới 3 Hình 2.2 60 Màn hình làm việc chính của Powerpoin 4 Hình 2.3 61 Danh sách các tệp mẫu. 5 Hình 2.4 63 Một slide chủ của một tệp trình diễn 6 Hình 2.5 64 Các kiểu chữ nghệ thuật trong WordArt Gallery 7 Hình 2.6 68 Một Slide chữ nghệ thuật trong bài Liên minh 8 Hình 2.7 69 châu Âu Một Slide biểu đồ trong bài Hoa Kì 9 Hình 2.8 70 Một Slide “Bản đồ tự nhiên châu Phi” trong b ài: 10 Hình 2.9 71 Một số vấn đề của châu Phi Một File ảnh được chèn trong bài Hoa Kì 11 Hình2.10 72 Hình 2.11 Một Slide có Video Clip trong bài Hoa Kì 12 73 Hình 2.12 Hộp thoại màu trong Power point 13 74 Hình 2.13 Hộp thoại tạo hiệu ứng 14 75 Hình 2.14 Bản đ ồ Châu Phi chụp qua vệ tinh 15 76 Hình 2.15 Cảnh quan của Châu Phi 16 77 Hình 2.16 Một Slide video về cảnh chặt phá rừng 17 79 Hình 2.17 Bản đồ khoáng sản của châu Phi 18 89 Hình 2.18 Bảng số liệu và tháp dân số châu Phi 19 90 Hình 2.19 Hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân châu Phi 20 92 Hình 2.20 Một số slide về cảnh chặt phá rừng 21 91 Hình 2.21 Bảng số liệu và tháp dân số châu Phi 22 93 Hình 2.22 Những hình ảnh về hoạt động sản xuất nông nghiệp 23 93 Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm 24 Hình 3.1 102 S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  7. 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ những năm cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, công nghệ thông tin (CNTT) đã thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học, đời sống, làm thay đổi căn bản, sâu sắc và đặc biệt đã thúc đẩy sự phát triển của khoa học (nói chung) và khoa học Địa lí (nói riêng) lên một b ước mới. Đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí là các vấn đề tự nhiên và kinh tế - xã hội (KT- XH) vì vậy những kiến thức của khoa học này luôn luôn đ ược tăng lên hàng ngày, hàng giờ và nếu không bắt kịp sự biến đổi đó thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu. Trước bối cảnh đó đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá trình học tập của học sinh (HS) như ng cũng đem lại những thách thức đối với việc giảng dạy của giáo viên (GV). Điều này đòi hỏi cần một sự thay đ ổi về phương pháp trong công tác giảng dạy của ng ười GV và học tập đối với HS. Người GV lúc này không chỉ có nhiệm vụ truyền đạt tri thức, mà còn phải là người hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để bắt kịp sự phát triển của xã hội. Muốn vậy, phải có những cách thức và phư ơng pháp dạy học (PPDH) thích hợp để truyền đạt cho HS những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách đầy đủ và chính xác, có chọn lọc để phù hợp với mục tiêu dạy học. Ở nước ta, vấn đề nâng cao chất lượng dạy - học (nó i chung), dạy - học môn Địa lí (nói riêng) đ ược Đảng, Nhà n ước và xã hội rất quan tâm; Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập Quốc Tế, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi hệ thống Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) phải xác định lại mục tiêu, phải thiết kế lại chương trình, nội dung và đổi mới PPDH. Trong các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà n ước luôn đề cập S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  8. 2 và khẳng định mục tiêu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu t ư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Ứng dụng của CNTT một giải pháp hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập của ngành GD - ĐT. Nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản khoá VIII đã chỉ ra một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành GD - ĐT là phải “ Đổi mới mạnh mẽ ph ương pháp GD - ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp t ư duy s áng tạo của người học.Từng b ước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu . . .” Muốn giờ học đạt kết quả tốt thì chính người GV phải chuẩn bị (thiết kế) tr ước giờ lên lớp (thi công). Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là ngư ời GV phải biết lựa chọn phư ơng pháp phù hợp cùng với việc ứng dụng CNTT để hư ớng dẫn tổ c hức và điều khiển HS phát huy hết năng lực trong quá trình tìm kiếm tri thức. Tuy nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với GV, nhất là GV địa lý ở trư ờng phổ thông, rất nhiều GV còn lúng túng trong việc tiếp cận kiến thức lý luận và một hệ thống PP DH có sử dụng CNTT (nói chung) và các phần mềm Địa lý (nói riêng) với những nguyên tắc, hình thức tổ chức cũng nh ư qui trình của việc thiết kế bài giảng (TKBG) cụ thể và tư ơng thích. Đặc biệt là việc TKBG có sử dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí, hiện nay do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan nên chư a được đầu t ư thích đáng. Trước ý nghĩa và sự cần thiết của yêu cầu đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng TKBG, cũng như mở rộng thêm khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lí ở trư ờng THPT hiện nay. Tôi đã lựa chọn vấn đề : “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong muốn góp S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  9. 3 một phần nhỏ bé trong việc phổ cập, ứng dụng CNTT để nâng cao chất l- ượng, hiệu quả dạy và học môn Địa lí ở trường THPT. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu sử dụng hiệu quả các phần mềm, từ đó tìm ra con đường đơn giản và hiệu quả nhất mà bất cứ GV nào khi đã có kiến thức và phương tiện đều có thể ứng dụng CNTT vào TKBG Địa lí (nói chung) và Địa lí lớp 11 (nói riêng). - Xây dựng một số bài giảng có ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí lớp 11 ở trường THPT hiện nay. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí lớp 11. - Nghiên cứu những kỹ thuật cần thiết về CNTT để thiết kế một số dạng bài giảng trong chương trình Địa lí lớp 11 THPT. - Đưa ra quy trình TKBG Địa lí (nói chung) và lớp 11 (nói riêng ) có ứng dụng CNTT. - Thực nghiệm Sư phạm để đánh giá tính khả thi của vấn đề nghiên cứu. - Đánh giá những thuận lợi - khó khăn và đ ưa ra những giải pháp cụ thể để việc ứng dụng CNTT vào nhà trường đạt hiệu quả. IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong khuô n khổ luận văn Thạc sĩ, tác giả chỉ bước đầu nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11THPT. V. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Việc ứng dụng các thành tựu của lĩnh vực CNTT và dạy học không còn là vấn đề mới mẻ trên thế giới. Vai trò, vị trí quan trọng của CNTT cũng đã được khẳng định qua thực tiễn. Trên thế giới nhất là những nước có CNTT S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  10. 4 phát triển, người ta đã thực hiện thành công hàng loạt dự án, các chương trình để đưa các ứng dụng CNTT vào dạy học.Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học (nói chung) và TKBG (nói riêng) cũng đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới nhất là ở những khu vực và quốc gia có nền kinh tế phát triển như : Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, NICs. . . Ở Việt Nam nhận rõ vai trò của CNTT đối với đời sống xã hội, Đảng - Nhà n ước đã có những chính sách phát triển CNTT từ những năm 1993 và phát triển công nghệ phần mềm từ năm 2000. Do đó, CNTT đã đ ược áp dụng có hiệu quả vào nhiều lĩnh vực của sản xuất, dịch vụ và đời sống xã hội. Tuy nhiên trong giáo dục thì gần đây mới đ ược chú ý vì thế còn nhiều hạn chế. Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của đất n ước, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục, thời gian gần đây có nhiều nhà khoa học giáo dục đã tiến hành nghiên cứu vấn đề này. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan tới việc ứng dụng CNTT và các phần mềm tin học trong TKBG có thể kể đến: - “Phần mềm PC- Fact với giảng dạy địa lí ”. P GS Nguyễn Dược biên s oạn. Nxb Giáo Dục, 1998. - “Ứng dụng cô ng nghệ thông tin trong giảng dạy”- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học công nghệ Bộ GD - ĐT, 2001. - “Khai thác phần mềm PC – Fact trong dạy học Địa lí ”. Hội thảo Khoa học ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong Giáo dục phổ thông. Bộ GD - ĐT, 2001. - “Khai thác ch ương trình PC – Fact, Encarta World 2000 và Power Point để thiết kế và xây dựng bài giảng địa lí ”. PGS .TS Nguyễn Trọng Phúc. Hội thảo khoa học “ Sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới ph ương pháp dạy học” ĐHSP Hà Nội, 2002. - “Thiết kế bài giảng địa lí ở trư ờng phổ thông” PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, Nxb ĐHSP Hà Nội, 2004. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  11. 5 - “Thiết kế bài giảng địa lí kinh tế - xã hội theo hướng dạy học tích cực ở Trung học phổ thông”. PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2004. - “Thiết kế, xây dựng hệ thống bài giảng điện tử Địa lí kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam” PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, hội thảo Khoa học “Nâng cao chất lượng dạy và học trong chương trình phổ thông nhờ sự hỗ trợ của thiết bị và phần mềm dạy học”. ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, 2005. Ngoài ra, còn rất nhiều các đề tài nghiên cứu của các tác giả khác. Qua các đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục, chúng ta thấy rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã đem lại kết quả khả quan, phát huy đ ược vai trò chủ động của HS trong học tập, HS say mê và hứng thú hơn với việc học tập môn Địa lí. Các công trình nghiên cứu trên đây đã giúp cho chúng tôi về cơ sở lý luận, những định hư ớng, những gợi ý để xây dựng và thực hiện đề tài trên cơ sở kế thừa và p hát triển ngày càng tốt hơn. VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này phải dùng các phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phương pháp thu thập tài liệu Căn cứ vào mục đích nhiệm vụ của đề tài, tôi đã tiến hành thu thập, phân tích tài liệu từ các nguồn khác nhau: Sách báo, tạp chí chuyên ngành, luận văn, các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các phần mềm nghiên cứu ứng dụng vào học tập có nội dung liên quan. Để TKBG đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục, tôi còn chú ý nghiên cứu sách giáo khoa (SGK) hiện hành làm tài lệu chuẩn cho nội dung thiết kế của bài học. Ngoài ra tôi còn tiến hành nghiên cứu thêm những tài liệu tham khảo khác trong chương trình phân ban và giáo trình đại học. Đồng thời còn chú trọng thu thập các tài liệu có liên quan đ ến PPDH, các tài liệu Lý luận dạy học (đại cương), Lý luận dạy học địa lí, Tâm lí học sư phạm, Tâm lí học lứa tuổi để việc TKBG đạt hiệu quả cao nhất. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  12. 6 6.2. Phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm - Tìm hiểu thực tế việc dạy học Địa lí (nói c hung) và TKBG Địa lí lớp 11 THPT (nói riêng), đặc biệt là những chương trình có sử dụng CNTT trong dạy học. - Dự giờ một số tiết dạy ở các chương trình THPT có sử dụng CNTT, từ đó rút ra kinh nghiệm và bổ sung những vấn đề có liên quan vào đề tài nghiên cứu. Việc áp dụng các phương pháp, phương tiện dạy học cho phù hợp với khả năng học sinh là một quá trình thử nghiệm lâu dài, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm của GV. Để việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông đạt hiệu quả tốt cần hiểu kĩ về thái độ của GV và HS, tình hình thực tế của các trường mà nhất là học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước trong lĩnh vực này để rút ra những bài học kinh nghiệm. 6.3.Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành ứng dụng CNTT để TKBG và thực hiện các giờ dạy ở trường phổ thông. Sử dụng phiếu thăm dò để kiểm tra kết quả từ phía HS và lấy ý kiến của GV nhằm đánh giá mức độ khả thi của đề tài. Kiểm tra tính thực tiễn của việc ứng dụng CNTT vào TKBG có thể sử dụng được thường xuyên hay không, đồng thời thấy đư ợc những thiếu sót và chưa hợp lí để từ đó có những phương hướng điều chỉnh cho hợp lí làm tăng tính khả thi của đề tài. 6.4.Phương pháp toán thống kê Được dùng trong việc xử lý kết quả số liệu thống kê sau khi tiến hành điều tra, thực nghiệm sư phạm. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  13. 7 VII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hoá và làm sáng tỏ cũng nh ư tiếp thu những cơ sở lý luận , cơ sở thực tiễn của việc TKBG (nói chung) cũng nh ư ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí (nói riêng). - Qua nghiên cứu, điều tra thực tế đã bước đầu đánh giá được thực trạng việc ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí ở một số trường THPT. - Đưa ra những nguyên tắc, quy trình cụ thể về ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí lớp 11. - Ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí lớp 11 nhằm góp phần đổi mới PPDH và nâng cao hiệu quả trong dạy học Địa lí lớp 11 ở trường THPT hiện nay. VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tư liệu tham khảo, các phiếu điều tra . . . luận văn bao gồm các phần chính sau: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí. Chương II: Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng địa lí lớp 11THPT. Chương III: Thực nghiệm sư phạm. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  14. 8 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ LỚP 11 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Quan niệm về thiết kế bài giảng và thiết kế bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản *Tiết học Địa lí và các kiểu tiết học Địa lí: Hiện nay, quá trình dạy học ở trường phổ thông được thực hiện theo chương trình do Bộ GD - ĐT quy định dưới hai hình thức: Nội khoá và ngoại khoá.Trong hình thức dạy học nội khoá, tiết học giữ một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng. Tiết học được xem là đơn vị thời gian cơ bản để tính thời lượng chương trình cho mỗi bộ môn. Trong tiết học, các nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học các nguyên tắc và PPDH đều được thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm tiết học, s ong tựu chung thì tiết học có thể được hiểu như sau: “Tiết học đó là một khoảng thời gian của quá trình dạy học, trong đó HS tự giác, tích cực lĩnh hội nội dung học vấn dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của GV để hình thành nhân cách và phát triển năng lực trí tuệ”. Qua cách hiểu như trên, chúng ta có thể thấy rằng: Tiết học của các môn học, trong đó có môn địa lí, là hình thức cơ bản của hình thức tổ chức dạy học theo trường, theo lớp như hiện nay. Trong tiết học, các nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường phổ thông như: Hình t hành kiến thức, kĩ năng , kĩ xảo, phát triển tư duy và giáo dục tư tưởng cho HS đều được thực hiện. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  15. 9 Dựa trên những nhiệm vụ chính của tiết học, hiện nay chương trình giảng dạy môn Địa lí của các trường phổ thông có những kiểu tiết học sau; - Tiết học mở đầu - Tiết học nắm kiến thức và kĩ năng mới - Tiết học vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo Địa lí: - Tiết học khái quát hóa và hệ thống hoá tri thức Địa lí - Tiết học kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh * Bài học Địa lí: Trong quá trình tổ c hức dạy học, hình thức lên lớp là cơ bản nhất và quan trọng nhất. Đây là một quá trình dạy học được cấu tạo bởi các bài học s ắp xếp theo một chương trình nhất định với thời khoá biểu nhất định đối với từng lớp học sinh. Hình thức tổ chức dạy học này nằm tr ong hệ thống dạy học lớp - bài. Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy hiện nay khái niệm bài học còn chưa thống nhất, các nhà Giáo dục còn nhìn bài học từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên các khái niệm, quan điểm đó đều có một điểm chung mà chúng ta có thể nhận t hấy: Bài học là một hình thức dạy học cơ bản, là một khâu của quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông. Hoạt động dạy và học được diễn ra tại một địa điểm dành riêng như phòng học, phòng thí nghiệm, vườn địa lí, trên thực địa...với một thời gian xác định, có thể là một hoặc nhiều tiết học tuỳ thuộc nội dung của bài; dưới sự tổ chức điều khiển của GV nhằm giúp HS lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, hoàn thiện nhân cách một cách chủ động và tự giác. Như vậy, bài học giữ vị trí cơ bản và chủ yếu t rong quá trình dạy - học trong trường phổ thông. Chất lượng dạy - học phụ thuộc trước hết ở chất lượng bài học. Đúng như quan điểm của PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc trong định nghĩa về bài học Địa lí: “Bài học là một đơn vị của nội dung dạy học, có vị trí xác định S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  16. 10 trong hệ thống một giáo trình (Hay một cuốn SGK) và có quan hệ chặt chẽ với các bài học khác trong toàn bộ giáo trình (SGK)”. “Bài học đảm bảo một khối lượng kiến thức, kĩ năng nhất định trong chương trình. Nó được cấu thành bởi một hệ thống các khái niệm được sắp xếp theo một trình tự có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau để làm rõ một nội dung kiến thức”. Như vậy, mỗi bài học trình bày một nội dung kiến thức, nội dung đó bao gồm nhiều phần cấu tạo nên , mỗi phần đó gọi là một đơn vị kiến t hức. Mỗi đơn vị kiến thức là những vấn đề được trình bày tương đối trọn vẹn. Mỗi nội dung kiến thức có thể bao gồm 1, 2 hoặc lớn hơn 2 đơn vị kiến thức. Các đơn vị kiến thức trong bài học Địa lí cũng là những kiến thức cơ bản, chúng được trình bày qua một hoặc nhiều khái niệm. Do tính chất và dung lượng của mỗi bài khác nhau, nên đơn vị kiến thức của mỗi bài có thể không giống nhau. Có nhiều loại bài học khác nhau: - Bài học trình bày kiến thức mới - Bài học ôn tập - Bài học thực hành Cấu trúc bài học là s ự xác lập vị trí và các mối liên hệ cũng như sự tác dộng lẫn nhau của các yếu tố (thành tố) có tính quy luật của một đối tượng nào đó. Bài học trình bày một nội dung kiến thức nhất định, có vị trí nhất định trong sách giáo khoa, đồng thời bài học phải đảm bảo một lượng kiến thức kỹ năng phù hợp với tiết học. Từ đó có thể rút ra khái niệm cấu trúc bài học, phải được xây dựng trên những thành tố sau: + Phương pháp luận khoa học Địa lí. + Đối tượng nhiệm vụ của môn Địa lí ở trường phổ thông. + Nội dung khoa họ c của bài Địa lí. + Trình độ nhận thức của HS. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  17. 11 Vì thế, ta thấy rằng mỗi bài học thường bắt đầu bằng phần vào bài nhằm xác định mục tiêu của bài. Phần nội dung bài học bao gồm tên các mục, tiếp đến là nội dung cụ thể của các đề mục. Tên đề mục thường là một vấn đề, một khái niệm hay là một tình huống có vấn đề cần giải quyết. Còn nội dung của các đề mục thường bao gồm phần thông báo nội dung kiến thức của mỗi đề mục. Mà các bài học có nội dung dài - ngắn khác nhau. Sau phần nội dung là phần kết luận, củng cố kiến thức. Cuối mỗi bài học là phần câu hỏi. Tuỳ mỗi bài học mà hệ thống câu hỏi và bài tập giao động từ 2 đến 3 câu. Bản thân các câu hỏi trong bài học cũng đã bao hàm cả ba loại là tái hiện kiến thức - phát triển tư duy - rèn luyện kỹ năng. Khi xây dựng kiến thức bài học không nhất thiết phải lệ thuộc hoàn toàn vào SGK và tài liệu tham khảo để xây dựng cấu trúc bài học cho hợp lí đạt hiệu quả cao. Cấu trúc bài học phải quán triệt những vấn đề về lí thuyết và phương pháp luận của khoa học Địa lí và trình độ nhận thức của HS. Từ cấu trúc bài học, GV kết hợp với cấu trúc tiết học và định hướng PPDH cũng như tổ chức hoạt động cho HS và lựa chọn phương tiện dạy học hợp lí để TKBG. * Thiết kế bài giảng: TKBG là những dự kiến cụ thể về sự kết hợp giữa cấu trúc tiết học + cấu trúc bài học + hình thức tổ chức hoạt động của GV và HS + phương pháp, phương tiện và thiết bị kĩ thuật dạy học. Trong đó nêu rõ các bước chủ yếu, lượng thời gian hoạt động của GV và HS nhằm đạt được mục đích cụ thể và rõ ràng mà người GV đ ã xác định theo yêu cầu của chương trình. Quán triệt tinh thần đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực (DHTC). Với quan niệm “ Dạy học là sự tổ chức quá trình nhận thức của học s inh”, “ Thầy tổ chức - trò hoạt động”, hiện nay các nhà nghiên cứu dùng khái S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  18. 12 niệm “ Thiết kế”. Việc thiết kế ở đây được hiểu là TKBG dựa trên cấu trúc bài học mà GV đã tìm. Theo các nhà nghiên cứu về lý luận dạy học: “Giáo án là bản thiết kế một bài giảng ( Bài giảng có thể kéo dài 1 hoặc 2,3 tiết học), trong đó nêu rõ các bước chủ yếu, các hoạt động của GV và HS, đồng thời cũng nêu lên những điểm cơ bản về nội dung và phương pháp của người GV và HS, nhằm đạt được mục đích cụ thể mà người GV xác định trước theo yêu cầu của chương trình học. Như vậy, chúng ta thấy giáo án bao gồm khô ng chỉ nội dung, phương pháp giảng dạy mà còn cả cánh thức tổ chức hoạt động của GV và HS nên có thể coi giáo án là bản thiết kế về một bài giảng cụ thể. Thiết kế bà i giảng Error! (Giáo án) Cấu trúc Cấu trúc bà i Hình thức tổ Phương chức hoạt tiết học học Địa lí pháp- động của phương tiện dạy học Địa GV-HS lí Hình 1: Cấu trúc bài giảng Trích: Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông. Nguyễn Trọng Phúc. Nxb ĐHSP Hà Nội 2003, 2004. Vì vậy, TKBG (giáo án), phải quán triệt được tinh thần cơ bản của chương trình, phải nhất quán với bản kế hoạch từng năm, từng học kì, từng chương. Khi TKBG, GV phải chú ý đầy đủ các mặt: Mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp dạy của GV, phương pháp học của HS, hiệu quả... Nghĩa là phải chú ý đến tất cả các nhân tố của quá trình dạy học. Trong TKBG, tiến trình bài giảng phải là tiến trình hoạt động thực sự của bản thân chủ thể là HS, thời gian chủ yếu phải giành cho hoạt động của HS. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  19. 13 TKBG - nơi thể hiện một cách tập trung và sinh động nhất những quan điểm về dạy học. Có thể nói TKBG là sự thể hiện những xu hướng, quan điểm dạy - học khác nhau, nơi thể hiện giữa quan điểm cũ và mới, quan điểm giữa truyền thống và hiện đại, giữa rập khuôn máy móc và sự sáng tạo của người GV...Bất cứ sự đổi mới nào về nội dung và phương pháp đều tác động đến việc TKBG. TKBG hiện đại cần phải biết vận dụng những lí thuyết mới, những phương pháp mới, kể cả những phươ ng tiện - thiết bị dạy học mới trong xu thế tiến bộ của lý luận dạy học và sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Ngày nay, ngoài việc tiếp thu và vận dụng những thành tựu của lý luận dạy học, sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã có tác động mạnh mẽ đến v iệc dạy học (Tiếp nhận, lưu trữ, xử lí thông tin). Trong dạy học Địa lí ngày nay đã có sự trợ giúp một cách hữu hiệu bởi các phương tiện, thiết bị kĩ thuật: Bản đồ, biểu đồ, tài liệu tham khảo, băng video, chương trình vi tính - phần mềm có nội dung Địa lí , các thiết bị nghe nhìn khác...Các phương tiện thiết bị kĩ thuật trên đã làm thay đổi cách tiếp cận nội dung bài học của HS, PPDH của GV và cách thiết kế từng bài giảng cụ thể. * Bài giảng: Bài giảng có một vị trí quan trọng trong quá trình dạy học. Theo PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc:“ Bài giảng là bản thiết kế (giáo án) đã được người GV thực hiện trên lớp. Bài giảng là nơi thể hiện một cách tập trung và s inh động nhất những quan điểm, những xu hướng khác nhau - nơi đối lập giữa quan điểm cũ và mới, quan điểm t ruyền thống và hiện đại, giữa sự rập khuân và sự sáng tạo của người GV”. Vì vậy, khi TKBG rồi, để bài giảng thành công, còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn vững vàng, tiềm năng Sư phạm cần thiết cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp và tri thức hiể u biết cuộc sống của từng GV. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  20. 14 Với nghĩa đó, có người đã nói “nghề dạy học không phải là một khoa học mà còn là một nghệ thuật”. Trong quá trình TKBG, người GV phải tổ chức sao cho các hoạt động của GV và HS phải vừa đảm bảo lôgíc nội dung trí dục - thích hợp với thời gian, vừa có một hiệu quả giáo dục và giáo dưỡng cao nhất. Người GV cần phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa việc HS tự tìm tòi, khám phá tri thức và sự hướng dẫn chỉ đạo của GV sau mỗi hoạt động cụ thể. Đây là cách vận dụng PPDH học một cách kho a học, hợp lí nhất. 1.1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học * Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng lớn: Cách mạng khoa học - công nghệ và cuộc cách mạng xã hội. Những c uộc cách mạng này đang phát triển nh ư vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài ngư ời, thúc đẩy nhiều lĩnh vực có những bư ớc tiến mạnh mẽ và đang mở ra những triển vọng hết sức lớn lao. Các cuộc cách mạng này đòi hỏi gia đình, nhà trường, xã hội phải đào tạo ra những con người mới có tri thức khoa học công nghệ tiến tiến, có kĩ năng, kĩ xảo vững chắc, sáng tạo, thích ứng đ ược với yêu cầu mới của thời đại, có ý thức nghề nghiệp để giải quyết “Trúng, nhanh, sáng tạo” các nhiệm vụ của thực t iễn đặt ra. Ngoài ra còn đòi hỏi con ngư ời phải có đầu óc khoa học, có trình độ học vấn cao, biết sử dụng các quy luật tự nhiên và xã hội để xây dựng cuộc sống. Con người có tính nhân bản cao, có ý thức chấp hành pháp luật, có tinh thần dân tộc, biết giữ gìn và phát huy truyền thống, tinh hoa của dân tộc. Con ngư ời có cá tính và bản s ắc riêng, có ý chí, hoài bão, tự chủ, tự giác. Trong đó GD - ĐT giữ vai trò then chốt trong việc xây dựng con người mới phát triển toàn diện. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn