Xem mẫu

  1. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 TỪ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ TẠO DỤNG TRI THỨC ĐẾN KHOA HỌC TRI THỨC From Artificial Intelligence and Knowledge Management to Knowledge Science Hồ Tú Bảo Abstract This paper summaries the talk at the ICT.rda conference for introducing the basic con- cepts, the current development, and the relation between two fields of artificial intelligence and knowledge management. The new field of knowledge science is also briefly introduced. Tóm tắt Bài viết này tóm lược của những nội dung chính sẽ được trình bày tại ICT.rda nhằm giới thiệu một số khái niệm cơ bản, tình hình phát triển, mối quan hệ của hai lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và tạo dụng tri thức, và một trong những con đường đến một lĩnh vực mớikhoa học tri thức. 1. DẪN NHẬP artificial intelligence) trong gần nửa thế kỷ qua đã đạt được những thành tựu rực rỡ, đang tiếp Có thể nói nôm na rằng tri thức là những tục phát triển, đóng góp vào nền tảng của công hiểu biết đã được kiểm nghiệm. Gần đây ta nghệ thông tin (CNTT) cũng như tạo ra các sản nghe nói nhiều hơn rằng tri thức là sức mạnh và phẩm liên quan đến khai thác và sử dụng tri tài nguyên, tri thức đang trở nên tiềm lực cạnh thức trên máy tính. tranh, ta cần nâng cao dân trí, ... Trong xu thế toàn cầu hóa, trong sự hình thành xã hội thông tin và bước đầu của nền kinh tế tri thức ở các nước phát triển, tri thức ngày càng có vai trò cốt tử trong sự phát triển của mọi quốc gia [20], [21], [25]. Ngành trí tuệ nhân tạo (TTNT, 1
  2. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 Trong vài năm cuối của thế kỷ trước, tạo máy hiểu được, và cung cấp cho máy khả dụng tri thức (TDTT, knowledge mana-gement), năng suy diễn để khai thác các tri thức này. sau chừng 25 năm phát triển, đã nổi lên như Cốt lõi của TTNT có thể diễn giải bởi công một sự kiện, một làn sóng mới trong quản trị thức và kinh doanh về việc tạo ra và sử dụng tri thức TTNT = Tri thức + Suy diễn như đòn bẩy, như tài sản, như tiềm lực trong các tổ chức hiện đại. Do những thay đổi sâu Như sẽ bàn ở phần sau, TTNT thường mới sắc về môi trường thông tin và kinh tế, TDTT chỉ liên quan đến phần tri thức hiện (explicit đang thu hút sự quan tâm rộng rãi, đang thách knowedge) của con người. Thêm nữa, như thức và cũng mở ra nhiều cơ hội trong kinh mọi ngành khác, TTNT đã và đang phát triển doanh, xã hội, quản lý, khoa học và công nghệ với tác động của những thay đổi của môi [2], [4], [7], [17], [22], [23], [28]. trường thông tinmà chủ yếu là sự ra đời và phổ biến của kỹ thuật vi điện tử và Phần đầu của bài này điểm lại các khái niệm dữ liệu, thông tin, tri thức, phân tích mục Internetvà phát triển định hướng theo tiêu khai thác và sử dụng tri thức trong TTNT. những thay đổi này [13], [26]. Phần này cũng giới thiệu vấn đề đưa vào và Một số lĩnh vực mới và liên quan nhiều dùng được tri thức trong việc ra quyết định và đến TTNT là sự sống nhân tạo (artificial life), các hệ hỗ trợ quyết định. Phần chính của bài khoa học về não (brain science), tác tử thông này tập trung trình bày những khái niệm cơ bản minh (intelligent agents), Web thông minh của TDTT, lý thuyết và ứng dụng của TDTT (Web intelligence), sinh tinh học tại Nhật bản. Phần cuối của báo cáo giới thiệu (bioinformatics), hệ hỗ trợ quyết định dựa những bước đi ban đầu về một khoa học trên tri thức (knowledge-based decision mớikhoa học tri thức (knowledge science). support systems), phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu (knowledge discvovery and data 2. TRÍ TUỆ NHÂ N TẠO VÀ TRI mining [12]), khoa học tri thức (knowledge THỨC TRONG HỆ HỖ TRỢ QUYẾT science), ... ĐỊNH Trí tuệ nhân tạo là một nhánh của khoa học và công nghệ liên quan đến việc làm cho máy tính có những năng lực của trí tuệ con người, tiêu biểu như các khả năng “suy nghĩ”, “hiểu ngôn ngữ”, và biết “học tập” của máy. Máy tính sinh ra chủ yếu thực hiện việc tính toán, trí tuệ nhân tạo nhằm làm cho máy biết lập luận, có “trí thông minh”. Một thí dụ về sự đóng góp của TTNT trong các sản phẩm CNTT là cuộc đọ trí giữa Deep Junior và Ra quyết định là một quá trình chọn lựa Gary Karparov đầu năm 2003 sau chiến trong nhiều khả năng có thể có để hành động thắng của Deep Blue trước nhà vô địch cờ đạt mục đích. Herbert Simon (1911-2001) vua giữa năm 1997. cho rằng “toàn bộ quá trình quản lý đồng nghĩa với việc ra quyết định”. Việc ra quyết Bản chất của TTNT là làm sao đưa được định nói chung rất khó vì thường liên quan tri thức con người vào máy dưới những dạng đến nhiều người, đến nhiều mục tiêu khác 2
  3. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 nhau, có nhiều chọn lựa, khó dự đoán tương 3. TẠO DỤNG TRI THỨC lai, có nhiều rủi ro, con người có thái độ khác nhau về rủi ro, … 3.1 Tìm hiểu một số định nghĩa về tạo dụng tri thức Lý thuyết các hệ hỗ trợ quyết định (HTQĐ) “cổ điển” cho rằng, về cơ bản việc Là một lĩnh vực mới với gốc gác từ nhiều ra quyết định phải dựa trên mô hình quyết nơi khác nhau, TDTT có những cách nhìn và định trong từng lĩnh vực cụ thể, phải đánh hiểu ít nhiều khác nhau [1], [9], [14]. Ta sẽ giá mô hình bằng dữ liệu trong tình huống phân tích một số định nghĩa về TDTT với nhìn cần quyết định, và kết hợp với ý kiến người nhận TDTT định hướng về con người hay định sử dụng. Mô hình truyền thống của các hệ hỗ hướng về công nghệ [19], chẳng hạn như: trợ quyết định do vậy bao gồm ba thành phần “Các quá trình xác định, sáng tạo, nắm bắt, chính: quản trị dữ liệu, quản trị mô hình, và xử lý, chuyển giao, lưu trữ, và sử dụng tri giao diện với người sử dụng [29]. thức cho những giá trị chiến lược.” (“The TTNT góp một cách nhìn mới về các hệ processes for identifying, crea-ting, HTQĐ trong đó tri thức được xem là thành capturing, processing, tran -smitting, storing phần thứ tư, và thiết yếu trong việc ra quyết and using knowledge for strategic value”, định [13], [29]. Tạo ra các hệ cơ sở tri thức và KM SIG). gắn chúng vào các quá trình ra quyết định là “TDTT là quá trình qua đó các tổ chức tạo mục tiêu đã được theo đuổi lâu nay và còn tiếp ra giá trị từ sở hữu trí tuệ và sở hữu dựa tục được theo đuổi lâu dài trong ngành TTNT. trên tri thức của mình. Thông thường, tạo Cho đến nay, công việc này cũng chủ yếu ra giá trị từ các sở hữu như vậy liên quan nhằm mới vào việc đưa các tri thức đã được đến việc chia sẻ giữa nhân viên, giữa các diễn giải tường minh vào các hệ HTQĐ. Tạo bộ phận, thậm chí giữa các công ty nhằm ra tri thức, phối hợp tri thức với dữ liệu và mô đạt hiệu quả cao nhất. Định nghĩa này hình quyết định là những nội dung phát triển không nói gì về công nghệ, và xem bản các hệ HTQĐ dựa trên tri thức. thân công nghệ không phải là TDTT, mặc Các hệ HTQĐ liên quan chặt chẽ đến dù TDTT thực hiện được dễ dàng nhờ những biến đổi của môi trường thông tin, công nghệ.” (“KM is the process through những nội dung đang được nghiên cứu trong which organizations generate value from CNTT (truyền thông và Internet, thông tin trên their intellectual and knowledge-based assets. Most often, generating value from such assets involves sharing them among employees, departments and even with other companies in an effort to devise best practices. It's important to note that the mạng, dữ liệu văn bản, thông tin không đầy đủ definition says và chắc chắn, …). nothing about technology; while KM is often facilitated by IT, technology by itself 3
  4. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 is not KM.”, http://www.cio.com/ into action in ways that strive to improve research/knowledge) organizational performance”, O’Dell & Grayson, 1998). “Tạo dụng tri thức là tên gọi của một khái niệm trong đó một doanh nghiệp thu thập, “Tạo dụng tri thức tôi dùng đây không tổ chức, chia sẻ, và phân tích tri thức như phải là sản phẩm phần mềm hoặc một tài nguyên, tài liệu, kỹ năng con người phạm trù phần mềm nào cả. Tạo dụng tri một cách có ý thức và toàn diện.” thức thậm chí không bắt đầu với công (“Knowledge management is the name of nghệ. Nó bắt đầu với mục tiêu kinh doanh a concept in which an enterprise và các quá trình và nhận thức về sự cần consciously and comprehensively gathers, thiết của việc chia sẻ thông tin. Tạo dụng organizes, shares, and analyzes its tri thức không là gì khác ngoài việc quản knowledge in terms of resources, trị dòng thông tin, nắm lấy thông tin chính documents, and people skills.”, xác cho những người cần đến thông tin sao cho họ có thể hành động nhanh chóng với http:// searchdomino.techtarget.com). thông tin” (“Knowledge management as I “Tạo dụng tri thức là một tập các quá trình use here is not a software product or a điều hành sự sáng tạo, phổ biến, và sử software category. Knowledge management dụng tri thức.” “Knowledge Management doesn’t even start with technology. It starts is the collection of processes that govern with business objective and processes and the creation, dissemination, and utilization recognition of the need to share information. of knowledge.”, B. Newman, 1991) Knowledge management is nothing more “Tạo dụng tri thức là cách các tổ chức than managing information flow, getting the sáng tạo, nắm giữ, và tái sử dụng tri thức right information to the people who need it để đạt các mục tiêu của mình” so that they can act on it quickly”, Bill (“Knowledge management is the way that Gates). organizations create, capture and reuse Có thể nói nôm na rằng TDTT liên quan knowledge to achieve organizational đến tri thức bên trong tổ chức và cách dùng objectives.”, Intranet Journal, các tri thức này để nâng cao hiệu quả hoạt http://www.intranetjournal.com) động của tổ chức. TDTT liên quan đến con “Tạo dụng tri thức nhằm đến các quá trình người trong hoạt động của mọi tổ chức, gồm sáng tạo, nắm bắt, chuyển giao và sử dụng hai vấn đề chính: tri thức để nâng cao hiệu quả hoạt động của (1) Làm sao có được tri thức cần thiết (sáng các tổ chức” (“Knowledge management tạo tri thức) refers to the processes of creating, capturing, (2) Làm sao dùng được tri thức để nâng cao transferring and using knowledge to hiệu quả (sử dụng tri thức). enhance organizational perfor-mance”, Public Service Commission of Canada, Khái niệm “quản trị” không thích hợp ở 1998). đây, đơn giản vì tri thức là một thứ không quản trị được [3], [6]. Xin tạm đề nghị dùng “Chiến lược có ý thức để có được tri thức “tạo dụng tri thức” cho “knowledge cần thiết cho đúng người cần ở đúng lúc cần, management”. giúp mọi người chia sẻ và đưa thông tin vào hành động theo nhiều cách để nâng hiệu quả TDTT được thực hiện một phần quan hoạt động của tổ chức” (“A conscious trọng nhờ vào công nghệ nói chung [6], [10], strategy of getting the right knowledge to trong đó có vai trò thiết yếu của CNTT [4], the right people at the right time and [5], [24], và đặc biệt là TTNT [8], [11], [18], helping people share and put information [27]. Các hệ thống và công cụ của TDTT 4
  5. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 cũng là một chủ đề quan trọng của TDTT [3], thành công của các công ty Nhật bản chính là [19]. Một số công nghệ thường được xem có nhờ vào việc sáng tạo và sử dụng tri thức trong liên quan đến TDTT là: Intranets, Document các hoạt động. Nonaka làm rõ khái niệm tri Management, Information Retrieval, thức hiện (explicit) và tri thức ngầm (tacit) Relational and Object Databases, Electronic trong quản trị kinh doanh, và xây dựng lý thyết Publishing, Groupware and Workflow về tương tác giữa hai loại tri thức này trong sự Systems, Push Technolo-gies and Agents, phát triển của các tổ chức, và bằng lý thuyết Help-Desk Applica-tions, Brainstorming của mình giải thích các công ty Nhật bản tạo ra Applications, Data Warehousing and Data sự năng động của cách tân (innovation) như Mining [4], [5]. thế nào. Hiệp hội xuất bản Mỹ (The Association of American Publishers) xếp cuốn 3.2 Lý thuyết và thực tế về tạo dụng tri sách “The knowledge-creating company: thức ở Nhật bản how Japanese companies create the dynamics Chúng ta đã và đang tồn tại và phát triển of innovation” của Nonaka và Takeuchi [22] trong một môi trường với duy nhất một điều là “the Best Book of the Year in Business and chắc chắn là sự không chắc chắn của chính Management in 1996” (“Công ty sáng tạo tri môi trường. Đối đầu với các chuyện sống còn thức: các công ty Nhật bản tạo ra sự năng này, các công ty Nhật bản đã tìm ra con động của cách tân như thế nào”). đường thành công riêng của mình. Sự thành Tri thức hiện (explicit knowledge) là tri công này đã luôn là điều bí ẩn và người nước thức diễn đạt được bằng ngôn ngữ hình thức ngoài luôn thấy khó hiểu. Con đường thành và có thể dễ dàng trao đổi giữa các cá nhân. Tri thức hiện có thể biểu diễn bằng các công thức khoa học, các thủ tục tường minh, hoặc bằng nhiều cách khác nhau bao gồm cả thông tin, dữ liệu, sách báo, văn bản, tài liệu đã được hệ thống bằng nhiều phương tiện. Tri thức hiện được công của Nhật bản trong kinh doanh có thể đặc trưng bởi các tiếp cận lý thuyết, các cách được nhìn nhận tóm tắt là giải quyết vấn đề, tài liệu, cơ sở dữ liệu, cơ sở sáng tạo tri thức → liên tục cách tân tri thức. → ưu thế cạnh tranh Tri thức ngầm (tacit knowledge) có được Nonaka là distinguished professor của và ẩn chứa trong kinh nghiệm của từng cá Xerox, và hiệu trưởng sáng lập của trường nhân, mang tính chủ quan, bao gồm cả những Khoa học Tri thức tại Viện Khoa học và Công hiểu biết riêng thấu đáo, trực giác, linh cảm, kỹ nghệ Tiên tiến Nhật bản (JAIST), là tác giả năng, … khó trao đổi hoặc chia sẻ với người của lý thuyết sáng tạo tri thức (knowledge khác. Tri thức ngầm chỉ có thể học được từ creation). Lý thuyết này chỉ ra nguyên nhân người khác nhờ quan hệ gần gũi trong một 5
  6. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 khoảng thời gian nào đó. Tri thức ngầm liên mang tính cách Á đông, nhưng họ chấp nhận quan đến nhận thức như niềm tin, quan niệm, nhiều ảnh hưởng của phương Tây theo phong trực giác, mô hình ẩn dụ, v.v., và kỹ thuật như cách riêng của mình. Nhật bản tiếp xúc với các ngón nghề (craft), các bí quyết (know- phương Tây từ thế kỷ 16, chủ yếu trong học how). hỏi chế tạo súng. Từ thế kỷ 17 đến giữa thế kỷ 19 họ học hỏi nhiều từ Hà Lan. Một khẩu hiệu Sau đây là một thí dụ của tạo dụng tri thức từ giai đoạn Minh Trị: “Cần phải tìm kiếm tri [22]. Năm 1978, Honda muốn tạo một khái thức ở mọi nơi trên thế giới”. Thế kỷ 19-20 niệm xe hơi mới do các xe Civic và Accord đã Nhật bản tăng cường tiếp thu tinh hoa của thế quá quen thuộc, và giao trách nhiệm cho một giới nhằm đẩy mạnh vị thế quốc gia, thông qua nhóm kỹ sư trẻ (trung bình 27 tuổi). Lãnh đạo cả chiến tranh và hòa bình. chỉ ra hai lệnh mở đường cho sáng tạo: (1) một sản phẩm với khái niệm cơ bản khác trước (2) Tác phẩm cuả Nonaka và Takeuchi [22] chỉ xe phải không đắt không rẻ. Khẩu hiệu mới rõ sự khác biệt giữa Nhật bản và phương Tây thách thức “Automobile revolution”. Câu hỏi về khái niệm tri thức cũng như cách tư duy. cho cả nhóm thảo luận: “Nếu xe hơi là một Chỉ ra rằng sáng tạo tri thức là chìa khóa của thực thể sống, nó sẽ phải tiến hóa thế nào?” Ý sự cách tân, thông qua cách tân những tri thức tưởng của nhóm: Xu hướng “cách mạng” là xe ngầm được chuyển hóa thành tri thức hiện và hơi phải vượt qua những quan hệ người-xe ngược lại, dựa trên sự xã hội hóa và sự kết hợp. truyền thống, do vậy xe phải ngắn hơn và cao Trong những năm gần đây, Nonaka và cộng sự hơn, hình cầu sẽ cho nhiều chỗ hơn bên trong phát triển tiếp lý thuyết về TDTT với các khái hơn và tiết kiệm năng lượng. Kết quả là họ tạo niệm ba, mô hình SECI, sở hữu tri thức, và ra loại xe hơi mới “Tall boy”. quan hệ giữa chúng [17], [30]. Quản lý tri thức dựa trên những thông tin có thể dễ dàng kiểm chứng, phân tích, đánh giá.. Nhiệm vụ quan trọng nhất là có thể cung cấp cho mọi người những tri thức cần thiết. Mục tiêu cao nhất của tạo dụng tri thức là tạo điều kiện thuận lợi cho tri thức được sáng tạo và sử dụng. Tri thức luôn bắt nguồn từ những cá nhân, do đó nhiệm vụ Người Nhật bản khích lệ và khuyến khích thiết yếu là khuyến khích nuôi dưỡng tính độc tinh thần tiếp thu và đồng hóa những tư tưởng lập sáng tạo của từng cá nhân và sau đó nhân và kỹ thuật từ nước ngoài. Họ rất giỏi trong rộng những kiến thức thu được. Coi trọng tri việc lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các dự thức ngầm, đề cao linh cảm, trực giác, làm án lớn. Họ có khả năng về nghệ thuật cũng việc theo nhóm, đề cao sự đồng thuận, tôn như kỹ thuật phát triển ở một trình độ rất cao. trọng đồng nghiệp (ý thức rằng phê phán dễ Trong giáo dục, họ coi trọng tinh thần yêu hơn rất nhiều so với góp ý tìm ra giải pháp) nước cũng như sự quy củ, khuôn phép với thức là những đặc điểm về TDTT ở Nhật bản[22]. cao về bản sắc văn hóa dân tộc. Đặc biệt, 6
  7. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 4. TỪ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ TẠO lĩnh vực hết sức quan trọng trong những hạn chế DỤNG TRI THỨC ĐẾN KHOA HỌC về cả hiểu biết cả thời gian của tác giả. Hy vọng TRI THỨC những nội dung này sẽ được bổ sung và tiếp tục Khoa học tri thức được chọn là một trong phát triển. Xin cám ơn mọi góp ý và trao đổi. ba khoa học (cùng với Khoa học Thông tin và Khoa học Vật liệu) được thiết lập và phát Tài liệu tham khảo triển tại Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Nhật bản (JAIST, Japan Advanced 1. Ackerman, M., Pipek, V., and Wulf, V (2003). Institute of Science and Technology). Mục Sharing expertise: Beyond knowledge tiêu chính nhằm tạo sự phát triển mới của tạo management, The MIT Press. dụng tri thức, và tiến hành các nghiên cứu 2. Bahra, N. (2001). Competitive knowledge liên quan đến nền tảng cho một xã hội tri management, Palgrave. thức dựa trên sự kết hợp của khoa học quản 3. Barnes, S. (2002). Knowledge management lý, khoa học hệ thống, và khoa học thông tin. systems: Theory and practice (Ed.), Thomson Learning. 5. KẾT LUẬN 4. Barquin, R.C., Bennet, A. and Remez, S.G. (2001). Building knowledge management Tri thức là thứ nói chung không thể mua environments for electronic government, không thể cho không biếu không mà chỉ có thể Management Concepts. có được qua học tập và sáng tạo của từng cá 5. Barry de Ville (2001). Microsoft data mining: nhân và tổ chức. Tạo ra và sử dụng tri thức là Integrated business intelligence for e- cốt tử trong các hoạt động kinh tế, quản lý, khoa commerce and knowledge management, học, xã hội, … và liên quan chặt chẽ với các tiến Digital Press. bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là tiến bộ 6. Bellaver, R.F. and Lusa, J.M. (2002). của công nghệ thông tin. TDTT là một lĩnh vực Knowledge management strategy and cần được tìm hiểu nhiều hơn ở nước ta trong technology (Eds.), Artech House. thời gian tới đây. 7. Davenport, T.H. and Prusak, L. (1998). Working knowledge: How organizations manage what they know, Harvard Business Lời cám ơn School Press. Tác giả chân thành cám ơn ban tổ chức hội 8. Dieng, R. and Corby, O. (2000). Knowledge nghị ICT.rda. Bài này viết nhằm giới thiệu một engineering and knowledge management: 7
  8. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 methods, models, and tools (Eds.), 12th 23. Novak, J.D. (1998). Learning, creating, and International Conference, EKAW 2000, Juan- using knowledge, Lawrence Erlbaum les-Pins, France, October 2-6, Springer. Associates Publishers. 9. Fuller, S. (2002). Knowledge management 24. Paques, H., Liu, L., and Grossman, D. (2001). foundations, KMCI Press. Proceedings of the 2001 ACM CIKM: Tenth International Conference on Information and 10. Frid, R. J. (2002). Infrastructure for Knowledge Management (Eds.), November 5- knowledge management, Writers Club Press. 10, 2001, Atlanta, ACM Order Department. 11. Gomez-Perez, A. and Benjamins, V.R. (2002). 25. Phan Dinh Dieu, “Knowledge economy and Knowledge engineering and knowledge some reflexions on our way of integration”, management: Ontologies and the semantic Proceedings of IT-Forum 99, HoChiMinh city, web (Eds.), 13th International Conference, 31-43. EKAW 2002, Siguenza, Spain, October 1-4. Springer. 26. Russell, S. and Norvig, P. (1995). Artificial intelligence: A modern approach, Prentice- 12. Hand, D., Mannila, H., and Smyth, P. (2001). Hall. Principles of data mining, The MIT Press. 27. Schreiber, G. et al. (2000). Knowledge 13. Ho Tu Bao (2001). An introduction to studies engineering and management: The common on intelligence, textbook, Jaist. KADS methodology, The MIT Press. 14. Holsapple, C.W. (2003). Handbook on 28. Stewart, T. (1997). Intellectual capital: The knowledge management (Ed.), Springer. new wealth of organizations. New 15. Honeycutt, J. (2000). Knowledge management York: Doubleday. strategies, Microsoft Press. 29. Turban, T. and Aronson, J.E. (1998). Decision 16. Knight, T. and Howes, T. (2003). Knowledge support systems and intelligent systems, Fifth management: A blueprint for delivery, Edition, Prentice Hall. Butterworth-Heinemann. 30. Umemoto, K. (2002). “Managing existing 17. Krogh, G., Nonaka, I, and Nishiguchi, T. knowledge is not enough: Knowledge (2000). Knowledge creation: A source of value management theory and practice in Japan”, in (Eds.), St. Maritin's Press. Strategic Management of Intellectual Capital & Organizational Knowledge, Choo, C.W. 18. Liebowitz, J. (2001). Knowledge management: and Nick Bontis (Eds.), Oxford University Learning from knowledge engineering, CRC Press, pp.463-476. Press. 19. Maier, R. (2002). Knowledge management systems: Information and communication About the Author: technologies for knowledge management, Professor Ho Tu Bao re- Springer Verlag. ceived a B.Eng. degree 20. Neef, D. (1998). The Knowledge Economy from Hanoi University of Technology in 1978, M.S. (Ed.), Butterworth-Heinemann. and Ph.D. degrees from 21. Neef, D. (1999). A little knowledge is a University Paris 6, in 1984 dangerous thing: Understanding our global and 1987, a Habilitation diplôme in 1998 from Uni- knowledge economy, Butterworth-Heinemann. versity Paris Dauphine. He 22. Nonaka, I. and Takeuchi, H. (1995). The is currently a professor at School of Knowledge, Japan knowledge-creating company: how Japanese Advanced Institute of Science and Technology (JAIST). His research interests include artificial intelligence, companies create the dynamics of innovation, machine learning, knowledge-based systems, Oxford University Press. knowledge discovery and data mining. Email: bao@jaist.ac.jp 8
  9. Kỷ yếu Hội thảo ICT.rda’03 Proceedings of ICT.rda'03. Hanoi Feb. 22-23, 2003 9
nguon tai.lieu . vn