Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 9 - Thaùng 4/2012 TỪ TỐ CỔ HĀM VÀ TŪN TRONG ĐỊA DANH TIẾNG ANH HÀN NGỌC PHÚ(*) TÓM TẮT Địa danh tiếng Anh được cấu tạo từ các ngôn ngữ cổ của các quốc gia từng thống trị nước Anh. Hām và tūn là hai trong số những từ tố cổ đó. Hai từ tố này đều phát xuất từ tiếng Anh cổ. Chúng đều có nghĩa chỉ trang trại, làng mạc, thái ấp. Tên của các địa danh mang hai từ tố cổ này hình thành từ những tên gọi của những loài thực vật, động vật thường xuất hiện ngay tại mảnh đất đó. Tên của những địa danh này còn gợi lên quyền sở hữu đất đai của mảnh đất đó thuộc về một người, một gia tộc cổ xưa đã từng có công gây dựng nên khu vực dân cư này. Do đó, tên của những địa danh này ẩn chứa những tàn tích lịch sử, ngôn ngữ và văn hoá của nước Anh. Đó chính là những di sản văn hoá, di sản ngôn ngữ vô giá của nước Anh cũng như của nhân loại cần phải được bảo tồn cẩn thận cho các thế hệ mai sau. Từ khoá: địa danh, tiếng Anh cổ, từ tố, văn hoá, ngôn ngữ, cấu trúc ABSTRACT “Tūn” and “hām” are two of the archaisms in British toponymy, which was formed from the archaic languages of the countries that once ruled England. They all refer to farms, villages, and manors. The name of the places in which these two archaisms are found were formed by the names of the plants and animals existing in these places. These names also refer to the land ownership of an individual or ancient family that once contributed to the building of these residential areas. Therefore, they contain the historic remains of the British culture and language, which are not only British but also human invaluable heritages of the cultures and languages that must be conserved carefully for future generations. Key words: a place name, British archaisms, word, culture, language, structure 1. NGUYÊN NHÂN TÌM HIỂU TỪ CỔ điểm liên quan các nguồn tài nguyên như TRONG ĐỊA DANH NƯỚC ANH sông, rạch, rừng, thành quách, cụm dân cư, Trong lịch sử phát triển của các quốc v.v để tiện việc quản lí các khoản thuế, tài gia trên thế giới, vấn đề mở rộng lãnh thổ nguyên có thể thu được. Một trong những của quốc gia này dẫn đến việc thu hẹp lãnh việc quản lí này là giới thống trị thường thổ của một hay nhiều quốc gia lân bang thay đổi một số địa danh vùng chiếm giữ, khác là vấn đề không thể tránh khỏi. Khi vốn là ngôn ngữ của nước bị trị sang ngôn một quốc gia thống trị lấn chiếm nước bị ngữ của nước thống trị. Trong quá khứ, trị, giai cấp thống trị hầu như nhắm vào tài nước Anh là nước bị trị bởi các quốc gia ở nguyên của nước bị trị. Thông thường, giai châu Âu như Na Uy, Ireland, Đức, Pháp… cấp thống trị đều phải nắm giữ các địa Do đó, địa danh của nước Anh chịu ảnh hưởng những ngôn ngữ cổ như tiếng (*) ThS, Trường Đại học KHXH & NV – Đại học Celtic, tiếng Welsh, tiếng Đức cổ, tiếng Quốc gia TP. Hồ Chí Minh 22
  2. Pháp cổ… Ví dụ: Các từ tố cổ achadh, àth, này có nghĩa là quận lị thành lập trong beag, beinn,… (tiếng Gaelic), caer, bryn, trang trại. Hām-tūn chính là tên cổ của din, glan,… (tiếng Welsh), akr, austr, berg, Hampton. Cấu trúc của địa danh này: hām- bekkr,… (tiếng bắc Âu cổ), ham, tūn, tūn + scir = hām + tūn + scir (ba từ tố stede, scir,… (tiếng Anh cổ). Trong bài ghép lại). viết này, người viết xin đề cập đến hai từ tố * Hampton là địa danh phổ biến ở cổ ham và tūn trong địa danh nước Anh. nước Anh; nhưng nghĩa của nó có ba 2. MỘT SỐ ĐỊA DANH NƯỚC ANH nguồn gốc khác nhau: CÓ TỪ TỐ HAM VÀ TŪN Nhóm a) Cấu trúc của địa danh này là: 2.1. Về từ tố Ham hām-tūn (nghĩa là nhà cửa, trang trại). Ham là địa danh phổ biến trong tiếng Nhóm này gồm có các địa điểm sau: Anh. Ham có nguồn gốc từ tiếng Anh cổ Hampton Lovett vùng Worcestershire “hamm”, có nhiều nghĩa: a) đất khai hoang, (Lovett chỉ gia tộc Luvet quản lí điền trang b) đất cao trong vùng ngập nước, c) đất ở này từ thế kỉ XIII); Hampton, Meysey vùng giữa lòng sông (cù lao). Bản thân Ham là Gloucestershire thuộc England (Meysey một danh từ và là một địa danh. Địa danh chỉ gia tộc Meist quản lí điền trang này từ này được đặt cho sáu địa điểm khác trên thế kỉ XII); Hampton Poyle vùng nước Anh. Cụ thể: Ham vùng Oxfordshire (Poyle chỉ gia tộc de la Puile Glouscestershire, Ham vùng Greater quản lí điền trang này từ thế kỉ XIII). London, Ham vùng Kent, Ham vùng Nhóm b) Cấu trúc của địa danh này: Wiltshire, Ham vùng High Somerset và hamm+ tūn (nghĩa là trang trại được rào Ham East và Ham West Greater London. kín hay trang trại ở vùng cù lao). Nhóm Hams South (tên quận) vùng Devon có này gồm các địa điểm: Hampton vùng tên cổ Southhammes năm 1396, có nghĩa Greater London; Hampton Bishop vùng khu đất trồng trọt ở phía nam của Herefordshire; Hamshire Bishop (chỉ điền Dartmoor. Cấu trúc của địa danh này: trang này ngay từ đầu thành lập thuộc về giám mục Hereford), Hampton Lucy vùng sūth (Tac) (1) + tūn (TAc) Warwickshire (Lucy chỉ điền trang này Ham là thành tố trong tên các địa danh thuộc gia tộc Lucy từ thế kỉ XVI). khác trên nước Anh. Nhóm c) Cấu trúc của địa danh này: - Ham là tiền tố trong các địa danh sau hēah + tūn (nghĩa là trang trại chính hay Hampshire, Hampton, Hammoon, trang trại ở trên cao). Nhóm này gồm các Hampstead … địa điểm: Hampton vùng Shropshire, * Hammoon vùng Dorset, có tên cổ Hampton in Arden (Arden chỉ rừng Arden Hame trong sổ điền thổ năm 1086; nó đổi thời trung cổ) vùng Solihull; Hampton on tên Hamme Moun năm 1280. Địa danh này the Hill vùng Warwickshire. có nghĩa là khu đất rào hay cù lao giữa - Ham kết hợp với từ tố khác trở thành sông. Cấu trúc của địa danh này là: hamm một từ tố ghép mới: hām + stede = hām- (TAc) + Moion (tên cổ của gia tộc quản stede. Từ hamstede được xem là một địa lí điền ấp này) danh mới hampstead hoặc hamstead. * Hampshire (tên thị trấn) có tên cổ * Hampstead hoặc hamstead là một địa Hamtunscir vào cuối thế kỉ IX. Địa danh danh thường thấy ở nước Anh, có tên cổ 23
  3. hām-stede, có nghĩa nhà cửa, vườn tược. Westham từ năm 1222, có nghĩa là vùng Nó được dùng để đặt tên cho năm địa điểm đất cao nhô ra biển ở phía Tây. Cấu trúc khác trên nước Anh. Cụ thể, Hampstead của địa danh này: west (TAc) + hamm. vùng Greater London, Hampstead Norrreys * Westerham vùng Kent, có tên cổ vùng West Berkshire, Hampstead vùng Westarham trong khoảng thời gian từ năm Birmingham, Hampstead thuộc đảo Isle of 871 - 889; sau đó nó đổi tên thành Wight, Hampstead Marshall vùng West Oistreham trong sổ điền thổ năm 1086, có Berkshire. nghĩa là trang trại phía Tây. Cấu trúc của - Hām là hậu tố chiếm số lượng khá địa danh này: wester (TAc) + ham. lớn trong địa danh tiếng Anh. Ví dụ: Ēast, west, sūth, north là các từ phương * Aldingham vùng Cumbria đã đăng kí hướng Đông, Tây, Nam, Bắc trong tiếng trong sổ điền thổ năm 1086. Các nhà địa Anh cổ. danh học nước Anh đưa ra giả thiết địa 2.2. Về từ tố Tūn danh này có nghĩa là trang trại của gia tộc Tūn là biến thể của ton, vì chúng có người đàn ông tên Alda. Do đó, nó có cấu hình vị giống nhau /tΛn/. Sang thời Trung trúc: Alda (tên riêng theo TAc) + -inga- Cổ, tiếng Anh Trung Cổ chuyển đổi tūn + hām. thành toun. Thời kì này toun có nghĩa làng Từ tố -inga- sở hữu cách trong tiếng mạc, điền trang và thái ấp từ tūn. Giống Anh cổ có nghĩa thuộc về tộc nhân, thuộc như hām, tūn cũng kết hợp với từ tố stede gia tộc, thuộc hậu duệ, thuộc cư dân. tạo thành từ tố mới tūn-stede; tūn-stede có * Eastham vùng Wirral có tên cổ nghĩa mới là trang trại. Tūn-stede chính là Esterton năm 1348, có nghĩa là trang trại tên cổ của địa danh Tunstead. Viễn Đông (xa xa phía đông). Cấu trúc của * Tunstead vùng Norfolk, có tên cổ địa danh này: ēast (TAc) + hām (TAc). Tunstede năm 1044 – 1047. * Northam có nghĩa là vùng đất nhô Tūn là hậu tố trong tiếng Anh cổ, nghĩa cao về phía biển hướng bắc. Cấu trúc của là mảnh đất được rào hay trang trại, làng địa danh này: north (TAc) + hamm. mạc, điền trang hoặc thái ấp. Tūn là hậu tố Có hai địa điểm mang tên này: được kết nối với các từ tố khác tạo thành Northam vùng Devon và Northam thuộc những địa danh khác nhau. Ví dụ: Những City of Southampton. từ tố chỉ thực vật tạo thành những địa danh * Norham vùng Northumberland, có có nghĩa những trang trại, làng mạc được tên cổ Northham năm 1050, có nghĩa gia thành lập hoặc xây dựng trên mảnh đất liên trang phía Bắc. Cấu trúc của địa danh này: quan loại thực vật đó. north + ham hoặc hamm. * Shipton chỉ trang trại nuôi cừu, có * Southam có nghĩa là trang trại hay cấu trúc: scēap hoặc scīep (TAc) + tūn vùng đất nổi ở giữa sông (cù lao) ở phía Địa danh này được đặt cho năm địa Nam. Cấu trúc của địa danh này: sūth + điểm khác trên nước Anh, nhưng có ngoại ham or hamm. lệ với địa danh Shipton vùng N.Yorks Có hai địa điểm cùng tên này ở nước được đăng kí trong sổ điền thổ năm 1086 Anh: Southam vùng Gloucestershire thuộc với tên Hipton, có nghĩa “trang trại có quả England và Southam vùng Warwickshire. tầm xuân”. Cấu trúc của địa danh này: * Westham vùng E. Sussex, có tên cổ hēope (TAc) + tūn. 24
  4. Các từ tố scēap, scīep, scēp, scīp trong ra một nơi cư trú ở phía Đông. Nó cũng tiếng Anh cổ chỉ con cừu. Từ tố hēope được đặt tên cho mười bảy địa điểm khác trong tiếng Anh cổ nghĩa là quả tầm xuân. nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa danh * Ashton là địa danh phổ biến ở Anh, này: ēast + tūn. dùng chỉ trang trại được thành lập từ khu * Weston cũng là địa danh phổ biến ở vực cây tần bì phát triển tốt. Gỗ cây tần nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi bìđược sử dụng cho việc xây dựng nhà cửa, làng ở phía Tây, hay nói cách khác nó chỉ làng mạc. Chính vì vậy, địa danh này được ra một nơi cư trú ở phía Tây. Nó cũng được đặt cho mười địa điểm trên nước Anh. Cấu đặt tên cho mười địa điểm khác nhau trên trúc của địa danh này: æsc (TAc) + tūn. nước Anh. Cấu trúc của địa danh này: west Ngoại lệ có 2 địa danh Ashton có + tūn. nguồn gốc và cấu trúc khác: Ashton vùng * Somerton là địa danh cũng được Northamptonshire gần Northampton và quan tâm ở nước Anh. Nó có nghĩa là trang Ashton Higher & Aston, Lower vùng trại được sử dụng trong mùa hè. Địa danh Devon. này được đặt cho ba địa điểm trên nước * Brompton là địa danh phổ biến ở Anh. Cấu trúc của địa danh này: sumor nước Anh, có nghĩa trang trại trong khu (TAc) + tūn. vực phát triển cây đậu chổi (một loại cây Nhưng cũng có ngoại lệ với địa danh đậu có hình dáng tua tủa như cây chổi). Somerton vùng Suffolk. Đây là địa danh cổ Cấu trúc của địa danh này: brōm (TAc) được ghi chép trong sổ điền thổ năm 1086 + tūn. Địa danh này cũng được đặt tên với cái tên Sumerledetuna, nghĩa là trang cho sáu địa điểm khác trên nước Anh. trại của người đàn ông tên là Sumarlithi. Từ tố æsc trong tiếng Anh cổ chỉ cây Cấu trúc của địa danh này: Sumerlede (tên tần bì; từ tố brōm trong tiếng Anh cổ chỉ riêng theo TBAc) (2) + tūn. cây đậu chổi hay bụi cây gai. * Winterton-on-Sea thuộc vùng Norfolk * Norton là tên địa danh rất phổ biến ở thuộc England, có tên cổ là Winttertonne sử nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi dụng trong thời gian 1044-1047; sau đó nó làng ở phía Bắc, hay nói cách khác nó chỉ được ghi chép trong sổ điền thổ năm 1086 ra một nơi cư trú ở phía Bắc. Chính vì vậy, với cái tên Wintretuna, có nghĩa là trang trại nó được đặt tên cho mười chín địa điểm được sử dụng trong mùa đông. Cấu trúc của khác nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa nó: winter (TAc) + tūn. danh này là: north + tūn. Từ tố sumor nghĩa là mùa hè trong * Sutton cũng là tên địa danh rất phổ tiếng Anh cổ . Winter có nghĩa mùa đông biến ở nước Anh, có nghĩa là trang trại hay trong tiếng Anh cổ. ngôi làng ở phía Nam, hay nói cách khác, * Aston là địa danh phổ biến ở Anh, nó chỉ ra một nơi cư trú ở phía Nam. Nó dùng chỉ điền trang, thái ấp khu vực phía cũng được đặt tên cho mười chín địa điểm Đông. Cấu trúc của địa danh: ēast + tūn. khác nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa Cấu trúc của địa danh Aston rất giống danh này: sūth + tūn. cấu trúc của địa danh Easton. * Easton cũng là địa danh phổ biến ở Ngoại lệ: Aston on Clun vùng nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi Shropshire. Nó có nghĩa trang trại được làng ở phía Đông, hay nói cách khác nó chỉ xây dựng từ gỗ cây sồi trong khu vực sông 25
  5. Clun. Hull có từ năm 1228. * Murton là địa danh tiếng Anh chỉ Ngoại lệ có địa danh Kingston on Soar trang trại trên vùng đất hoang hoá hay vùng Nottinghamshire, có tên cổ Chinestan trong khu vực đầm lầy. Cấu trúc của địa trong sổ điền thổ năm 1086, mang nghĩa danh này: mōr (TAc) hay mór (TBAc) + viên đá của hoàng gia. tūn * Carleton hay Carlton là một địa danh Trong đó mōr và mór đều chỉ vùng đất phổ biến ở miền trung và phía Bắc nước hoang hoá hay vùng đất đầm lầy. Địa danh Anh. Địa danh này áp dụng theo luật cổ này được đặt cho bốn địa điểm trên nước xưa của người Đan Mạch, có nghĩa gia Anh. Cụ thể, Murton vùng Cumbria, trang hay điền trang của nông dân hay Murton vùng Durham, Murton vùng người tự do (nhằm phân biệt với nô lệ thời Northumberland và Murton thuộc City và đó). Cấu trúc của địa danh này: karl County of York. (TBAc) + tūn * Kingston là tên thông dụng mang Địa danh này được đặt tên cho mười nghĩa điền trang hay thái ấp của đức vua. lăm địa điểm khác nhau trên nước Anh. Từ Cấu trúc của địa danh này: cyning tố karl trong tiếng Bắc Âu cổ và ceorl trong (TAc) + tūn. tiếng Anh cổ cùng chỉ người nông dân, Cyning có nghĩa đức vua. Địa danh người tự do. này được đặt tên cho mười địa điểm khác * Compton là một địa danh phổ biến ở trên nước Anh; cụ thể: nước Anh, có nghĩa trang trại hay làng mạc Kingston Deverill vùng Wiltshire, có trong thung lũng. Cấu trúc của địa danh tên cổ Devrel trong sổ điền thổ năm 1086; này: cumb (TAc) + tūn. Từ tố cumb năm 1249 nó được đổi tên Deverel trong tiếng Anh cổ nghĩa là thung lũng. Kyngeston. Hậu tố Deverill chỉ tên con Địa danh này được dùng cho mười tám sông Deverill. địa điểm khác trên nước Anh. Ví dụ: Kingston Lacy vùng Dorset, có tên cổ  Compton Abbas vùng Dorset có tên cổ Kingestune năm 1170; năm 1319 nó được Cumtune năm 956, được đăng kí tên đổi tên Kynggestone Lacy. Hậu tố Lacy chỉ Cuntone trong sổ điền thổ năm 1086; gia tộc Lacy đã quản lí thái ấp này từ thế kỉ sau đổi tên Cumpton Abbatisse năm XIII. 1293; hậu tố Abbas có gốc từ Abbatisse Kingston near Lewes vùng E.Sussex, tiếng Latin, có nghĩa thuộc về nữ tu có tên cổ Kyngestona năm 1100. Lewes viện trưởng, có ý nói vùng đất này sở trong tiếng cổ có nghĩa “mối hận tình”. hữu của tu viện Shaftesbury. Bản thân Lewes cũng là một địa danh trong  Compton Abdale vùng Gloucestershire tiếng Anh. thuộc England có tên cổ Contone trong Kingston St Mary vùng Somerset, có sổ điền thổ năm 1086. Nó được đổi tên tên cổ Kyngestona vào thế kỉ XII. Hậu tố Apdale Complton năm 1504; hậu tố St Mary để ghi nhận sự cống hiến của nhà Abdale có lẽ chỉ đến quyền sở hữu thái thờ mang tên thánh Mary. ấp này thuộc về gia tộc Apdale. Kingston upon Hull thuộc City of  Compton Bassett vùng Wiltshire có tên Kingston upon Hull, có tên cổ Kyngeston cổ Contone trong sổ điền thổ năm năm 1256. Hull phát xuất từ tên dòng sông 26
  6. 1086. Hậu tố Bassett chỉ thái ấp này north + hām-tūn. Tiền tố north dùng để thuộc gia tộc Basset từ thế kỉ XIII. phân biệt địa danh này với địa danh  v.v. Southampton. * Broughton là địa danh phổ biến ở 3. KẾT LUẬN nước Anh, có nghĩa trang trại gần con suối. Tóm lại, hai từ tố ham và tūn xuất hiện Cấu trúc của địa danh này: brōc (TAc) + rất nhiều trong địa danh tiếng Anh. Chúng tūn. kết hợp với nhiều từ tố khác để tạo lập nên Địa danh này được đặt cho sáu địa điểm những địa danh khác nhau. Nhưng đặc khác trên nước Anh. Nhưng cũng có ngoại điểm chính của những địa danh này đều nói lệ. Có bốn địa danh khác mang tên đến những sự vật, sự kiện có thật trong quá Broughton nhưng lại có cấu trúc khác. Ví dụ: khứ gắn liền đến quá trình phát triển nước Broughton vùng N.Hampshire thuộc Anh, sự hình thành và phát triển của các bộ England có nghĩa “trang trại cạnh đồi, gò tộc đến khai hoang và tạo thành các gia đất cao”, có cấu trúc: beorg (TAc) + tūn. tộc, quốc gia cát cứ trên nước Anh. Khi Broughton vùng Northamptonshire chúng gắn liền từ tố chỉ gia súc, thực vật thuộc England có nghĩa “trang trại kiên cố” tạo thành những địa danh có liên quan đến (đã được gia cố thành công sự). Địa danh thực vật, con vật đó; những con vật, thực này có tên cổ burh-tun. Burh-tun là từ cổ vật đó có liên quan đến quá trình phát triển trong tiếng Anh cổ, có nghĩa “trang trại gần và hình thành các cụm dân cư. Hām và tūn hoặc thuộc về một thành trì hay thuộc pháo kết hợp các từ tố mang tên người, tên gia đài của một thái ấp nào đó”. Từ tố brōc tộc tạo thành những địa danh gắn liền một trong tiếng Anh cổ chỉ con suối; từ tố khu dân cư, một làng mạc, gia trang, điền beorg, berg trong tiếng Anh cổ chỉ đồi, gò trang hay thái ấp gắn liền với tên người hay đất cao, nấm mồ. Đặc biệt có hai địa danh gia tộc đó. sau: Southampton, Northampton. Cấu trúc của địa danh nước Anh có 2 - Southampton vùng City of từ tố cổ ham và tun có thể tóm tắt theo sơ Southampton thuộc England, có tên cổ đồ sau: Homtun năm 825; năm 962 nó đổi tên Từ chỉ phương hướng (west, ēast, thành Suthhamtunam. Nó được đăng kí tên north, sūth) + ham hoặc tūn => địa danh Hantone trong sổ điền thổ năm 1086. chỉ phương hướng (so với một địa danh Nghĩa của địa danh này là điền trang (hay dân cư chính yếu trong khu vực). vùng đất đã có chủ) trên vùng đất nhô cao Từ chỉ động vật, thực vật + ham hoặc hướng về biển. Cấu trúc của địa danh này: tūn => địa danh chỉ cụm dân cư liên quan sūth (TAc) + hamm + tūn. đến thực vật hoặc thực vật đó. Tiền tố sūth để phân biệt với địa danh Tên riêng của một người, một gia tộc + có tên Northampton. ham hoặc tūn => địa danh chỉ khu vực đất Northampton vùng Northamptonshire đai sở hữu của người đó, gia tộc đó. thuộc England có tên cổ Hamtun vào đầu Có thể các địa danh này còn tồn tại đến thế kỉ X; sau đó nó được ghi chép với tên ngày nay, hoặc chúng có thể biến mất và Northantone trong sổ điền thổ năm 1086. trở thành từ nguyên của địa danh mới hiện Nghĩa gốc của địa danh này là trang trại gia nay. Nói một cách khác, những địa danh đình (gia trang). Cấu trúc của địa danh này: 27
  7. tiếng Anh có từ hām hay tūn trong địa danh của nước Anh. Địa danh các nước khác tiếng Anh đều có ẩn chứa những trầm tích cũng như vậy. Tất cả những di sản này vô lịch sử và văn hoá trong chính tên của nó. cùng quý báu, cần phải gìn giữ hết sức cẩn Đó là những di sản văn hoá, di sản lịch sử thận cho các thế hệ mai sau. Chú thích: (1) Tiếng Anh cổ. (2) Tiếng Bắc Âu cổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.D.Mills (2003), Oxford Dictionary of British place names, Oxford University Press. 2. Alwin KloeKhorst (2008), Etymological Dictionary of the Hittite Inhetited Lexicon, IDC Publishers, Martinus Nijhoff Publishers and VSP, printed in the Netherlands. 3. David Cristal (2003), The Cambridge Encyclopedia of The English Language, Cambridge University Press. 4. Eric Partridge (2006), Origins_ A short etymological Dictionary of Modern English, The Taylor & Francis E-Library of Routledge and Kegan Paul Ltd. 5. Raymond Hickey (2007), Irish English_ History and the present-day forms, Cambridge University Press. * Nhận bài ngày 18/11/2011. Sửa chữa xong 21/2/2012. Duyệt đăng 30/2/2012. 28
nguon tai.lieu . vn