Xem mẫu

  1. Tự do hóa trong EU và khả năng thâm nhập thị trờng EU của hàng hoá Việt Nam 2.3.1. Giày dép Gi ày dép Vi ệt Nam trớc kia xu ất kh ẩu vào EU ph ải chịu sự gi ám sát (ph ải xin ph ép trớc khi nh ập kh ẩu), nhng sau khi ký Hi ệp đị nh Hợp tác (17/7/1995) nh óm hàng này đợ c nh ập kh ẩu tự do vào EU. Ch ính vì vậy, kim ng ạch xu ất kh ẩu tăng nhanh, năm 1995 đạ t 481,3 tri ệu USD, năm 1996 đạ t 664,6 tri ệu USD, năm 1997 đạ t 1.032,3 tri ệu USD, năm 1998 đạ t 1.043,1 tri ệu USD, đế n năm 1999 lên tới 1.310,5 triệu USD. Tốc độ tăng bì nh qu ân mặt hàng này đạ t gần 10%/n ăm. Theo số li ệu củ a Hải quan Việt Nam, tỷ trọng xu ất kh ẩu gi ày dép của Vi ệt Nam vào EU trong tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu gi ày dép và sản ph ẩm da của Vi ệt Nam xấp xỉ 50%. Kim ng ạch xu ất kh ẩu gi ày năm 1999 tăng hơn 30 lần so với năm 1992; giai đoạn 1993-1999, kim ng ạch xu ất kh ẩu gi ày dép tăng bình qu ân 30-40%/n ăm. Việt Nam là một trong năm nớc có số lợng giày dép tiêu thụ nhiều nhất ở EU do giá rẻ, chất lợng và mẫu mã chấp nhận đợc với loại sản phẩm chủ yếu là giày thể thao. Năm 1996, Việt Nam đứng thứ 3 (sau Trung Quốc và Indonesia) trong số các nớc xuất khẩu giày dép nhiều nhất vào EU (theo EU), với số lợng 92,8 triệu đôi; năm: 1997: 120 triệu đôi; năm 1998 lên tới 156 triệu đôi. Về giày vải, nớc ta đứng thứ 2 (sau Trung Quốc). Nếu căn cứ theo số liệu của Tổng Công Ty Da Giày thì năm 1998 Việt Nam đã xuất khẩu vào EU khoảng 180 triệu đôi, chiếm 21,5% tổng khối lợng giày dép nhập khẩu vào EU. Theo qui
  2. định của EU, khi sản phẩm của một nớc đạt 25% tổng mức nhập khẩu hàng năm của họ thì sản phẩm đó của nớc đó sẽ không đợc hởng các u đãi về thuế nhập khẩu nữa. Lợng giày dép xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong hai năm 1995-1996 tăng rất nhanh, vợt cả hàng dệt may. EU đã tiến hành xem xét khả năng hạn chế nhập khẩu mặt hàng này vì nghi ngờ có một lợng lớn giày dép xuất khẩu cuả ta có xuất xứ từ nớc khác, sau khi phối hợp xác minh giữa TA và EU đã phát hiện nhiều trờng hợp các doanh nghiệp nớc ngoài đã làm giả xuáat xứ Việt Nam để đợc hởng GSP mà EU dành cho Việt Nam để xuất khẩu vào EU. Để tránh hiện tợng đó, hai bên đã chính thức ký biên bản ghi nhớ vào tháng 10/2000 về chống gian lận trong bu ôn bán gi ày dép có xu ất xứ từ Vi ệt Nam. Theo đó , Bộ Th ơng mại Vi ệt Nam cấp gi ấy chứng nh ận xuất kh ẩu và gi ấy chứng nh ận xu ất xứ. Các cơ quan có th ẩm quy ền của EU sẽ cấp tự độ ng gi ấy ch ứng nh ận nh ập kh ẩu để thông quan hàng ho á ngay khi xu ất trình bản gốc gi ấy ch ứng nh ận xu ất kh ẩu do Bộ Th ơng mại Vi ệt Nam cấp. Thị trờng xuất khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam trong Liên Minh là Đức (25,3%), tiếp đến là Anh (21,0%), Pháp (14,3%), Bỉ (12,3%), Italia (8,1%), Hà Lan (7,9%), Tây Ban Nha (4,6%), Thụy Điển (2,2%), Đan Mạch (1,3%), Hy Lạp (0,8%), áo (0,8%), Phần Lan (0,8%), Ai Len (0,6%), Bồ Đào Nha (0,2%) và Lúc Xăm Bua (0,1%). Tuy kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU tăng nhanh, nhng chúng ta chủ yếu xuất khẩu theo hình thức gia công (chiếm trên 70% kim ngạch) nên hiệu quả thực tế rất nhỏ (25%-30% tổng doanh thu xuất khẩu). Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do: (1) Ngành giày không nhận đợc sự hỗ trợ của ngành da và các ngành sản xuất nguyên phụ liệu; (2) các doanh nghiệp không nắm bắt đợc nhu cầu mẫu mã giày dép là do khâu tiếp cận thị trờng yếu không quan hệ trực tiếp đợc với các nhà nhập khẩu EU vì phụ thuộc vào ngời trung gian; (3) Thời gian qua các doanh nghiệp chủ yếu làm gia công cho nớc ngoài nên kh ông cơ sở nào quan tâm đến vi ệc đa dạng ho á, nâng cao ch ất lợng và cải tiến m ẫu mã sản ph ẩm xu ất kh ẩu, do đó mà ch ất lợng sản ph ẩm gi ày dép cha cao và mẫu mã còn đơ n điệu. 2.3.2. Hàng dệt may EU là thị trờng xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam. Từ năm 1980, chúng ta đã xuất khẩu hàng dệt may sang một số nớc thành viên EU nh Đức, Pháp, Anh,v.v... Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đặc biệt phát triển mạnh kể từ khi có Hiệp định buôn bán hàng dệt may. Sau khi Hiệp định này đợc ký ngày 15/12/1992 và có hiệu lực vào năm 1993, từ chỗ hầu nh bị cấm vận, nhóm hàng này của
  3. Việt Nam xuất khẩu vào EU đến năm 1999 đã đạt gần 700 triệu. Hiện nay, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng này chiếm 34%-38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may hàng năm của Việt Nam. Hiệp định buôn bán hàng dệt may từ khi đợc thực hiện cho đến nay đã 2 lần đợc gia hạn và điều chỉnh tăng hạn ngạch. Theo Hiệp định này, hàng năm Việt Nam đợc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng EU với lợng hàng 21.938 tấn - 23.000 tấn. Tháng 3/2000, Việt Nam đã đàm phán với EU thay đổi thời hạn điều chỉnh Hiệp định dệt may đến hết năm 2002 thay vì năm 2000. Đồng thời tăng hạn ngạch hàng dệt may 16 nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu vào EU, tăng từ 30%-116%; số nhóm hàng chịu sự quản lý bằng hạn ngạch giảm từ 106 xuống 29, tạo điều kiện cho việc gia tăng xuất khẩu vào thị trờng EU. Cùng với những u đãi ngày càng nhiều của phía EU dành cho Việt Nam trong Hiệp định buôn bán hàng dệt may sửa đổi, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU tăng nhanh, năm 1993 đạt 259 triệu USD, năm 1995 đạt 350 triệu USD, năm 1996 đạt 420 triệu USD, năm 1997 đạt 450 triệu USD và năm 1998 lên tới 650 triệu USD (theo số liệu thống kê của Việt Nam). Thị trờng EU chiếm tỷ trọng 46,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 1995, năm 1998 con số này là 48,1%. Còn theo số liệu thống kê của EU, năm 1996 đạt 405,8 triệu USD, năm 1997 đạt 466,1 triệu USD, năm 1998 lên đến 578,7 triệu USD. Tỷ trọng các thị trờng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong Liên Minh là Đức (46,9%), Pháp (10,8%), Hà Lan (10,3%), Anh (9,4%), Bỉ (6,1%), Tây Ban Nha (5,1%), Italia (4,4%), Đan Mạch (2,0%), Thụy Điển (1,9%), áo (1,5%), Phần Lan (0,6%), Ai Len (0,4%), Lúc Xăm Bua (0,3%), Hy Lạp (0,2%) và Bồ Đào Nha (0,1%). Sau 5 năm thực hiện Hiệp định hàng dệt may, EU đã trở thành thị trờng xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt Nam. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng lên rất nhanh, nhng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU lại đang gặp rất nhiều khó khăn: (1) Thiếu bạn hàng tiêu thụ trực tiếp, không ký đợc hợp đồng xuất khẩu trực tiếp với các bạn hàng EU mà phải thông qua trung gian nên gần 80% hàng dệt may xuất khẩu sang EU phải gia công qua nớc thứ ba, hiệu quả kinh tế thấp. Phần gia công cho các nớc khác (không thuộc ASEAN) xuất sang EU thì không đợc hởng u đãi thuế quan dành cho Việt Nam; (2) Số lợng hàng hoá EU dành cho Việt Nam còn qu á thấp so với nhi ều nớc và khu vực: chỉ bằng 5% của Trung Qu ốc, 10%-20% của các nớc ASEAN; (3) Số hạn ng ạch bị hạn ch ế thành nhi ều nh óm hàng so với các nớc kh ác: Thái Lan có 20 nh óm hàng, Singapore có 8 nh óm hàng, trong khi đó Vi ệt Nam 1993-1995 có 106 nh óm hàng, 1996-1998 có 54
  4. nh óm, từ 1998 có 29 nh óm hàng; (4) S ản ph ẩm xu ất kh ẩu chỉ tập trung vào một số sản ph ẩm truy ền th ống nh: áo Jack ét, áo sơ mi. Cũng giống nh mặt hàng giày dép, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng EU chủ yếu theo hình thức gia công (chiếm tỷ trọng gần 80%) nên hiệu quả thực tế rất nhỏ. Nguyên nhân là do: (1) Ngành dệt vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu về nguy ên phụ liệu của ngành may; (2) Sự dễ dãi và ít rủi ro của phơng thức gia công nên ngành may tuy phát triển rất nhanh nhng vẫn là một khu vực sản xuất thiếu tác phong công nghi ệp và thiếu khả năng cạnh tranh; (3) Phơng thức phân bổ hạn ngạch cha hợp lý cũng đã kìm hãm tính năng động và sáng tạo của các doanh nghi ệp may; (4) Những rào cản trong thơng mại dệt may tại thị trờng EU. Để đẩy mạnh xuất khẩu sang EU trong thời gian tới, ngoài nỗ lực của chính phủ tạo điều kiện cho ngành dệt may phát triển, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải cải tiến chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của thị trờng và có thể cạnh tranh đợc với các sản phẩm của Trung Quốc và các nớc ASEAN khác trên thị trờng này khi EU hủy bỏ chế độ hạn ngạch,khi đó tuy kh ông còn các hạn chế số lợng nhng đồ ng thời Vi ệt Nam cũng sẽ kh ông đợ c hởng các u đã i về thu ế quan, vì vậy đò i hỏi sản ph ẩm dệt may của ta ph ải nâng cao kh ả năng cạnh tranh để duy trì vị trí trên thị trờng, mặt kh ác các doanh nghi ệp ph ải rất ch ú trọng đến yếu tố ch ất l ợng và mẫu mốt đợ c đò i hỏi rất cao trên th ị trờng này. 2.3.3. Hàng nông sản Hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu sang EU là cà phê, cao su, gạo, chè, gia vị và một số rau quả. Các mặt hàng cao su, cà phê, chè của ta phần nào đợc tập trung thành các khu sản xuất và chế biến lớn, mang tính công nghi ệp. Do vậy, những mặt hàng này xuất khẩu sang EU khá ổn định và có tốc độ tăng trởng cao. Chỉ riêng mặt hàng cà phê do giá giảm trên thị trờng th ế gi ới kể từ 1996 nên xu ất kh ẩu cà ph ê của Vi ệt Nam sang EU có bi ến độ ng song kh ông nhi ều. Gạo xu ất kh ẩu sang EU cha lớn lắm vì mức thu ế nh ập kh ẩu đố i với gạo của ta vào th ị trờng này rất cao (100%). Gạo Vi ệt Nam nh ập kh ẩu vào EU chủ yếu đợ c tái xu ất sang một nớc thứ ba. Rau qu ả Vi ệt Nam mới thâm nh ập vào thị trờng EU vài năm gần đâ y, nhng kim ng ạch xu ất kh ẩu tăng tơng đố i nhanh. Tỷ trọng kim ng ạch xu ất kh ẩu rau qu ả sang thị trờng này chi ếm kho ảng 18% trong tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu rau qu ả của Tổng công ty rau qu ả Vi ệt Nam. Các thị trờng xu ất kh ẩu nông sản ch ính của ta trong kh ối EU là Hà Lan, Th ụy Điển, Pháp, Anh và Bỉ. Cho đế n nay, một số nông sản và thực ph ẩm Việt Nam vẫn cha áp dụng các yêu cầu mang tính kỹ thu ật cao nên cha th ể xu ất kh ẩu vào EU. Độ ng vật và thực ph ẩm từ
  5. độ ng vật là một th í dụ kh á đi ển hình. Theo qui đị nh của EU, nớc xu ất kh ẩu ph ải có kế ho ạch và thi ết bị đầy đủ để gi ám sát d lợng độ c tố trong nh óm hàng này, nhng Cơ quan ch ức năng của ta cha đá p ứng đợ c yêu cầu trên. Điều này xẩy ra đố i với th ịt độ ng vật. 2.3.4. Hàng thuỷ hải sản Theo thống kê của FAO (tổ chức lơng-nông của Liên hợp quốc)cho biết, tính đến nay hàng thuỷ sản của Việt Nam đã có mặt trên 49 nớc và khu vực, trong đó có 5 thị trờng chính là Nhật Bản, Đông Nam á, Châu Âu, Mỹ,Trung Quốc. Đặc biệt, thuỷ sản của Việt Nam tiếp cận ngày càng sâu vào thị trờng EU, kim ng ạch xu ất kh ẩu mặt hàng này tăng rất nhanh trong nh ững năm gần đâ y (89%/n ăm), năm 1996 đạ t 26,9 triệu USD, năm 1997 đạ t 63,0 tri ệu USD và năm 1998 tăng lên 92,5 tri ệu USD. Từ 1/1/1997 EU đa ra quy ết đị nh cấm nh ập kh ẩu nhuy ễn thể hai mảnh vỏ (sò, hến) từ một số nớc trong đó có Vi ệt Nam. Lệnh cấm cũng có ảnh hởng đá ng kể đế n xu ất kh ẩu thu ỷ sản của ta sang thị trờng này giai đoạn tháng 1/1997-th áng 10/1999. Vì vậy, hàng thu ỷ sản xu ất kh ẩu ch ủ yếu của Vi ệt Nam sang EU là tôm đô ng l ạnh và cua. Hàng th ủy sản Vi ệt Nam trớc năm 1991 xu ất kh ẩu vào nớc thành vi ên nào ph ải tuân th ủ quy đị nh về vệ sinh th ực ph ẩm riêng của nớc đó và kh ông đợ c tự do lu ân chuy ển giữa các nớc th ành vi ên EU. Tuy nhi ên, kể từ tháng 11/1999, trong khu ôn kh ổ thị trờng EU th ống nh ất và theo tinh th ần của Hi ệp đị nh Hợp tác, cơ quan ch ức năng EU đã cùng Bộ Th ủy Sản ki ểm tra điều ki ện sản xu ất và th áng 3 năm 2000 đã công nh ận 29 doanh nghi ệp chế biến th ủy sản Vi ệt Nam đá p ứng ti êu chu ẩn chất lợng và vệ sinh, đến cu ối tháng 6/2000 EU công nh ận th êm 11 doanh nghi ệp, đa tổng số doanh nghi ệp lên 40; và EU sẽ công nh ận, bổ sung th ờng xuy ên các doanh nghi ệp đạt tiêu chu ẩn ch ất lợng và vệ sinh thu ỷ sản xu ất kh ẩu vào EU. Trong số 40 doanh nghi ệp này, có 4 doanh nghi ệp đợ c xu ất kh ẩu nhuy ễn th ể hai mảnh vỏ.Việc công nhận này không những đảm bảo xuất khẩu ổn định hàng thủy sản Việt Nam vào EU mà còn nâng cao uy tín về chất lợng hàng thủy sản Việt Nam trên các thị trờng khác, tăng khả năng thâm nhập thị trờng của nhóm hàng này. C ác th ị tr ờng xu ấ t kh ẩ u th ủ y sản ch í nh củ a Vi ệ t Nam trong kh ố i EU ph ả i k ể đế n Bỉ (29,9%), Italia (17,2%), H à Lan (15,9%), Đứ c (15,4%), Anh (9,9%), Ph á p (5,1%), Tâ y Ban Nha (4,1%), Th ụ y Đ i ển (0,8%), Đ an Mạ ch (0,8%), Hy Lạ p (0,6%), B ồ Đà o Nha (0,2%) v à á o (0,1%). Cho đế n nay, m ặ t h à ng n à y c ủa ta v ẫn cha x â m nh ập đợ c và o th ị tr ờng Ai Len, Ph ầ n Lan v à Lú c X ă m Bua.
  6. Tuy nhu cầu nhập khẩu của EU và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU tăng trởng cao trong những năm vừa qua, thế nhng hàng thuỷ sản của ta chiếm thị phần rất nhỏ trên thị trờng này. Thị trờng EU yêu cầu về tiêu chuẩn chất lợng và vệ sinh thực phẩm đối với mặt hàng này lại rất cao. Một số lô hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu vào EU còn không an toàn (nhiễm khuẩn, nhiễm bẩn,v.v ...) và chất lợng cha đợc ổn định. Do vậy, EU chỉ nhập khẩu những sản phẩm từ 40 xí nghiệp chế biến thuỷ sản ở Việt Nam đã đợc cấp chứng chỉ đủ tiêu chuẩn chất lợng và vệ sinh. Các xí nghiệp chế biến thuỷ sản khác của Việt Nam cha tiếp cận đợc thị trờng này. Hơn nữa, việc chủ động tìm hiểu thị trờng của các doanh nghiệp nớc ta còn nhiều hạn chế và cha có chiến lợc tiếp thị, quảng cáo sản phẩm trên thị trờng. Một nhợc điểm lớn của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản của ta đó là cha chú trọng đến điều kiện sản xuất chế biến đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thực phẩm, máy móc thiết bị lạc hậu, công nghệ chế biến đơn giản, chủ yếu là công nghệ đông lạnh, tỷ trọng lao động thủ công là rất lớn. Tới nay, mới chỉ có 40 nhà máy đủ điều kiện chế biến thủy sản xuất khẩu vào từng nớc thuộc EU. Đây là điểm yếu trầm trọng của ngành thuỷ sản bởi trong xu thế tự do hoá thơng mại, các biện pháp phi quan thuế truyền thống nh hạn ngạch và giấy phép trở nên khó áp dụng hơn. Các nớc phát triển đang chuyển sang sử dụng ngày càng nhiều các biện pháp kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong nớc. Với EU vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trờng và bảo vệ sinh thái là những lý do mà họ thờng xuyên đa ra để hạn chế nhập khẩu thuỷ sản vào lãnh thổ mình. Trong điều kiện đó, nếu các nhà máy của Việt Nam không cải tiến công nghệ và không áp dụng qui trình quản lý chất lợng chặt chẽ (theo tiêu chuẩn HACCP - Tiêu chuẩn của EU) thì khó có thể đẩy mạnh đợc kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng này. Hơn nữa, gần nh toàn bộ các nhà máy chế biến thuỷ sản của ta đều đang dựa vào nguồn nguyên liệu khai thác tự nhiên do nuôi trồng cha phát triển và cha trở thành nguồn cung cấp ổn định. 2.3.5. Sản phẩm gỗ gia dụng Đây là mặt hàng có tiềm năng phát triển và hiện đang thâm nhập rất tốt vào EU - thị trờng tiêu thụ đồ gỗ lớn nhất thế giới. Trình độ sản xuất đồ gỗ của Việt Nam có thể đáp ững đợc các yêu cầu khắt khe của khách hàng EU về chất lợng và qui cách. Kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình hàng năm là 34,6%, năm 1996 đạt 60,5 triệu USD, năm 1997 đạt 89,7 triệu USD, và năm 1998 đạt 109,6 triệu USD.Tuy nhiên, việc mở rộng thị trờng tại EU vẫn đang gặp một số khó khăn chủ yếu nh sau:
  7. +Tiếp cận đợc rất ít kênh phân phối của EU. Việc này đã hạn chế nhiều khả năng đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá bán của các doanh nghiệp Việt Nam. + C á c Tổ ch ứ c Mô i tr ờ ng ở EU (t ại Anh và Hà Lan) lê n ti ế ng t ẩy chay đồ g ỗ c ủ a Vi ệt Nam v ì cho rằ ng Vi ệt Nam kh ông nh ữ ng đ ang tà n ph á r ừng c ủ a m ì nh m à c ò n t àn ph á rừng củ a c ác n ớc l á ng gi ề ng. Các thị trờng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trong Liên Minh là: Pháp (29,1%), Anh (24,8%), Italia (12,6%), Hà Lan (9,0%), Bỉ (7,2%), Đức (6,8%), Đan Mạch (3,5%), Tây Ban Nha (2,8%), Thụy Điển (2,3%), Phần Lan (0,6%), Ai Len (0,6%), áo (0,4%), Hy Lạp (0,1%) và Bồ Đào Nha (0,1%). Để sản phẩm gỗ có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng EU thì các doanh nghi ệp Việt Nam phải tìm hiểu kỹ đặc điểm của kênh phân phối EU và chú trọng tới cải tiến sản xuất, nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời cần lu ý tới các tiêu chuẩn về môi trờng. 2.3.6. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chủ yếu của ta xuất sang EU là sản phẩm gỗ mỹ nghệ, đồ gốm sứ và các sản phẩm mây tre đan. Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng lên khá nhanh (21,28%/năm), nhng vẫn cha thâm nhập đợc nhiều, chỉ chiếm tỷ trọng 2,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này, mặc dù khả năng sản xuất của ta và cơ hội mở rộng thị trờng này là rất lớn. Nguyên nhân là do sản phẩm thủ công mỹ nghệ của ta còn đơn điệu, chất lợng kém và không đồng đều, vẫn cha đáp ứng đợc thị hiếu về tính độc đáo trong kiểu dáng và mẫu mã. Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm trang trí nên ngoài những đòi hỏi về tính tiện dụng, thị trờng EU còn có yêu cầu rất cao về tính độc đáo trong kiểu dáng và mẫu mã. Sản xuất phân tán cũng đã góp phần làm cho khâu hoàn thiện sản phẩm không đồng đều, lô tốt lô xấu lẫn lộn. Do vậy hàng thủ công mỹ nghệ của ta trên thị trờng này cũng bị suy giảm, cần có những giải pháp thích hợp để phát triển sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lợng và cải tiến mẫu mã thì EU thực sự là thị trờng tiềm năng cho loại mặt hàng xuất khẩu này. Thị trờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn nhất của Việt Nam trong khối EU là Đức (26,4%), tiếp đến là Pháp (14,7%), Hà Lan (11,6%), Anh (11,0%), Bỉ (10,7%), Italia (7,4%), Tây Ban Nha (6,3%), Thụy Điển (5,0%), Đan Mạch (4,1%), Phần Lan (0,8%), áo (0,8%), Hy Lạp (0,5%) và Bồ Đào Nha (0,4%). Riêng thị trờng Lúc Xăm Bua, đồ gỗ Việt Nam vẫn cha xâm nhập vào đợc.
  8. 2.4. Tác động của nhập khẩu, đầu t trực tiếp và ODA của EU tới xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng EU 2.4.1. Nhập khẩu của Việt Nam từ EU Thời gian qua, hoạt động nhập khẩu của Việt Nam từ thị trờng EU hạn chế hơn so với hoạt động xuất khẩu sang thị trờng này. Kim ngạch nhập khẩu tăng giảm thất thờng và từ năm 1997 có xu hớng giảm rõ rệt. Cụ thể, năm 1997 kim ngạch nhập khẩu đạt 1.321,4 triệu USD, năm 1998 là 1.307,6 triệu USD, đến năm 1999 giảm xuống còn 1.052,8 triệu USD. Thời kỳ 1990-1994, cán cân thơng mại luôn nghiêng về EU, nhng năm 1995 và đặc biệt từ năm 1997 đến nay thì tình hình ngợc lại (xem bảng 6). Nhập khẩu của Việt Nam từ EU chiếm tỷ trọng 44,13% trong kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều. Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam-EU chỉ chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam và 0,07% tổng kim ngạch xuất khẩu của EU. Hàng nhập khẩu của Việt Nam từ thị trờng EU phần lớn là máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu thiết yếu và hóa dợc phẩm. Trong những năm gần đây, tỷ trọng hàng tiêu dùng có chiều hớng tăng (tuy còn nhỏ), chủ yếu là hóa mỹ phẩm và các loại rợu bia. Việt Nam ít nhập khẩu sản phẩm trung gian từ EU. Tuy EU là một trong ba trung tâm công nghệ nguồn của thế giới và có th ế mạnh về công ngh ệ th ông tin, ch ế bi ến nông sản và thực ph ẩm, cơ kh í ch ế tạo,v.v... nhng chúng ta vẫn cha nhập khẩu đợc nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại từ thị trờng này mà mới chủ yếu nhập các máy móc, thiết bị lẻ.Thủy sản và nông sản l à nh ững mặt hàng Vi ệt Nam rất có tri ển vọng đẩ y mạnh xu ất kh ẩu sang thị trờng EU, nhng hi ện nay ch úng ta chủ yếu xu ất kh ẩu nguy ên li ệu thô, gi á rẻ và hi ệu qu ả kinh tế thu đợ c rất th ấp. Công ngh ệ chế bi ến của EU sẽ là bi ện ph áp hữu hi ệu nh ất gi úp ch úng ta thay đổ i cơ cấu sản ph ẩm xu ất kh ẩu, nâng cao ch ất lợng và hi ệu qu ả xu ất kh ẩu nh óm hàng này trong nh ững năm tới. Tính đến nay, công ngh ệ chế bi ến của EU đợ c nh ập kh ẩu vào Vi ệt Nam theo con đờ ng mua hàng trực tiếp của các doanh nghi ệp trong nớc và theo vốn đầu t nớc ngo ài còn rất hạn ch ế. Tỷ trọng các thị trờng nhập khẩu của Việt Nam trong Liên Minh: Pháp, chiếm tỷ trọng 39,83% tổng kim ngạch nhập khẩu Việt Nam-EU; tiếp đến là Đức (25,12%); Italia (7,52%); Anh (6,61%); Thụy Điển (4,89%); Bỉ (4,63%); Hà Lan (4,45%); Phần Lan (1,71%); áo (1,66%); Đan Mạch (1,54%); Tây Ban Nha (1,45%); Ai Len (0,27%); Bồ đào Nha (014%); Hy Lạp (0,11%) và Lúc Xăm Bua (0,07%). Nguyên nhân chính dẫn tới thực trạng nhập khẩu của Việt Nam từ thị trờng EU nh hiện nay là do:
  9. - Thiết bị máy móc, công nghệ cao của các nớc EU có trình độ tiên tiến hiện đại, chất lợng cao, song giá lại quá cao so với khả năng thanh toán của các đối tác Việt Nam. - Trong quá trình hội nhập, xuất phát từ nhu cầu bảo hộ một số doanh nghiệp non trẻ, và dự trữ ngoại tệ có hạn nên một số quy định của Việt Nam về nhập khẩu đối với một số nhóm hàng trong đó có những nhóm EU có khả năng xuất khẩu nhiều cha thật phù hợp với nguyên tắc, thông lệ buôn bán quốc tế, tạm thời hạn chế xuất khẩu của EU vào Việt Nam. - Nh ập kh ẩu m áy m óc thi ết bị và nguy ên ph ụ li ệu ph ục vụ cho sản xu ất của các doanh nghi ệp EU t ại Vi ệt Nam (x í nghi ệp li ên doanh và 100% vốn) chi ếm một ph ần đá nh kể trong tổng kim ng ạch nh ập kh ẩu của Vi ệt Nam từ th ị trờng EU. Vài năm gần đâ y đầ u t của EU vào Vi ệt Nam có ph ần gi ảm sút nên ảnh hởng trực ti ếp t ới nh ập kh ẩu của Vi ệt Nam t ừ th ị trờng này. Chính vì qui mô nhập khẩu còn quá nhỏ bé và cơ cấu hàng cha thật phù hợp nên hoạt động nhập khẩu của Việt Nam từ EU cha đóng đợc vai trò tích cực là đòn bẩy đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này. Nhập khẩu cha thật gắn liền với xuất khẩu, nhập khẩu cha tạo đợc tiền đề để thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng EU. 2.4.2. Đầu t trực tiếp của các doanh nghiệp EU vào Việt Nam Từ năm 1998 đế n nay, các nớc EU đã có 322 dự án đợ c cấp ph ép, vốn đă ng ký đạ t 5,38 tỷ USD. Trừ các dự án đã hết hạn, gi ải th ể ho ặc chuy ển nh ợng vốn, EU hi ện có 241 dự án với tổng vốn đăng ký 4,38 tỷ USD, chi ếm 10% vốn dự án và 12,2% vốn đăng ký của các d ự án đang ho ạt độ ng ở Vi ệt Nam. Mời trong số 15 nớc thành vi ên EU đã có dự án đầu t vào Vi ệt Nam. Năm nớc EU chủ yếu chi ếm 95% vốn đầ u t của EU vào Vi ệt Nam là Pháp (104 dự án, vốn đă ng ký 1.789 tri ệu USD); ti ếp theo là Anh (29 dự án, vốn 1.047 tri ệu USD; Hà Lan (36 dự án, vốn 578 tri ệu USD); Th ụy Điển (8 dự án, vốn 371 tri ệu USD) và Đức (29 dự án, vốn 355 tri ệu USD). Hi ện EU đứ ng thứ ba trong số các nh à đầ u t nớc ngo ài vào Vi ệt Nam. Đầu t nớc ngoài từ EU đã có mặt trên khắp các lĩnh vực của nền kinh tế và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế Việt Nam. Các nhà đầu t EU rất quan tâm các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nh bu chính viễn thông, điện, nớc, dịch vụ tài chính, ngân hàng,v.v... chiếm 1,3 tỷ USD, trên 30% tổng vốn đầu t của EU vào Vi ệt Nam. Tính chung đã có 99 dự án của EU đầu t vào lĩnh vực dịch vụ, với tổng vốn đă ng ký đạ t 2.287 triệu USD, chi ếm 52,3% tổng vốn đă ng ký. Lĩnh vực th ứ hai mà các nh à đầ u t EU quan tâm l à nông nghi ệp và
  10. ch ế bi ến th ực ph ẩm, trong đó có 27 dự án vào nông lâm ng nghi ệp (với 346 tri ệu USD, chi ếm 7,9% tổng vốn đầ u t) và 15 dự án công nghi ệp th ực ph ẩm (v ới 303 tri ệu USD, chi ếm 6,9% tổng vốn đầu t). Đâ y là điểm đá ng ch ú ý của đầ u t EU ở Vi ệt Nam trong tình hình đầu t nớc ngo ài vào nông nghi ệp Vi ệt Nam còn rất hạn chế, ch ỉ chi ếm tỷ trọng trên 3% tổng ngu ồn vốn đầu t. Các doanh nghi ệp EU còn có 128 dự án đầ u t vào lĩnh vực công nghi ệp, dầu kh í, xây dựng, với tổng vốn đă ng ký 1,74 tỷ USD, chi ếm gần 40% tổng vốn đầ u t nớc ngo ài của EU tại Vi ệt Nam. Do ti ềm lực về tài chính, công ngh ệ nên các dự án của EU tri ển khai tơng đố i tốt, ho ạt độ ng có hi ệu qu ả. Đến nay vốn thực hi ện của các dự án EU đạ t trên 1,9 tỷ USD, chi ếm gần 44% vốn đă ng ký và gần 13% tổng vốn th ực hi ện của khu vực đầu t nớc ngo ài. Các dự án EU đã đạ t mức doanh thu 2,3 tỷ USD và thu hút 2,3 vạn lao độ ng Vi ệt Nam làm vi ệc trong các doanh nghi ệp đầ u t nớc ngo ài, góp ph ần bổ sung ngu ồn vốn và công ngh ệ cho đầu t ph át tri ển, tạo thêm năng lực sản xu ất m ới, sản ph ẩm mới cho nền kinh tế, tạo thêm vi ệc làm và bớc đầ u có đó ng góp vào ngu ồn thu ng ân sách. Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận một thực tế là đầu t của các nớc thành viên EU vào Việt Nam cha tơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của các nớc công nghiệp phát triển hàng đầu này. Hiện nay, vốn đầu t của EU vào Việt Nam mới chiếm khoảng 13% tổng vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam và chiếm phần không đáng kể trong nguồn vốn đầu t ra nớc ngoài của EU, trong khi hàng năm ngời ta ớc tính trên 1/3 đầu t nớc ngoài của toàn thế giới là xuất phát từ các nớc EU. Vốn đầu t của EU trong lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ lệ cha cao, mới có rất ít dự án đầu t vào lĩnh vực công nghiệp cơ khí chế tạo, nhất là cơ khí nông nghiệp, xây dựng mà Việt Nam đang có nhu cầu lớn và EU có rất nhiều thế mạnh. Phần lớn các dự án của EU tập trung vào cung cấp dịch vụ tại chỗ, hớng vào thị trờng nội địa nên đóng góp của các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài EU vào xuất khẩu của Việt Nam chiếm tỷ lệ còn thấp. Hơn nữa, các công ty con của EU có mặt tại Châu á đóng một vai trò quan trọng trong đầu t của EU tại Việt Nam và chiếm một tỷ lệ vốn đáng kể. Vốn thiết bị của các công ty con này đa phần là thiết bị Châu á. Chính vì vậy, công nghệ nguồn của EU đi theo các dự án đầu t của các doanh nghiệp EU vào Việt Nam còn hạn chế. Thêm vào đó, EU rất có thế mạnh trong ngành công nghiệp chế bi ến nông sản và th ực ph ẩm, th ế nhng cho đến nay vốn đầ u t của EU vào lĩnh vực này của Vi ệt Nam còn rất thấp mà đây l ại là lĩnh vực Vi ệt Nam rất cần vốn đầu t. Các nh à đầ u t EU ch ỉ t ập trung ch ủ yếu vao các ng ành nh bia, nớc gi ải khat, mỹ ph ẩm…Sau kh ủng ho ảng tài ch ính-ti ền tệ Châu á, lợng
  11. đầ u t cũng có xu hớng suy giảm. Chính vì đầu t của EU vào Việt Nam có những hạn chế nh vậy, nên cha hỗ trợ nhiều cho xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này. 2.4.3. Viện trợ phát triển chính thức của EU dành cho Việt Nam T ổng v ố n ODA c ủ a c á c nớ c th ành vi ê n Li ên Minh Ch âu  u v à c ủ a Uỷ Ban Ch âu  u d à nh cho Vi ệ t Nam đã l ên t ớ i h ơ n 2,1 t ỷ Euro (t ơng đơ ng hơ n 2 tỷ USD, trong đó ri ê ng nă m 1999 l à 900 tri ệ u USD). V ớ i nh ững ngu ồn v ố n cam k ết n à y, Li ên Minh Ch â u  u tr ở th ành nh à t ài tr ợ v ố n l ớn th ứ ba (sau Nh ật Bả n v à Ng ân hà ng Th ế gi ới), v à là đố i t ác ch ính c ủ a Vi ệ t Nam. Trong thời kỳ 1991-1995, vốn ODA của EU dành cho Việt Nam tập trung vào 7 lĩnh vực chủ yếu: (1) Phát triển nông thôn và viện trợ nhân đạo; (2) Môi trờng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; (3) Hợp tác kinh tế; (4) Hỗ trợ các tổ chức phi Chính phủ; (5) Hỗ trợ các đối tác đầu t của Cộng đồng Châu Âu; (6) Hợp tác khoa học và công nghệ; và (7) Viện trợ lơng thực. Nhiều chơng trình và dự án trong các lĩnh vực nói trên đã đợc thực hiện trong thời gian qua, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam.9 Trong thời kỳ 1996-2000, Viện trợ phát triển của EU dành cho Việt Nam đã tăng từ 32 triệu ECU/năm trong các năm 1994-1995 lên 52 triệu ECU/năm trong thời kỳ 1996- 2000. Sự hỗ trợ của EU đã đợc tập trung cho các lĩnh vực phát triển u tiên của Việt Nam, đó là: (1) Phát triển nông nghiệp và nông thôn, góp phần xoá đói, giảm nghèo; (2) Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và cải thiện dịch vụ y tế; (3) Hỗ trợ cải cách kinh tế và hành chính, hội nhập kinh tế Quốc tế và khu vực; (4) Hỗ trợ bảo vệ môi trờng và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Theo ph ơng h ớng u ti ê n n ó i tr ê n, trong th ờ i gian qua EU h ỗ tr ợ th ự c hi ện cá c d ự án trong l ĩ nh v ực nô ng nghi ệp v à ph át tri ển nô ng th ô n. N ộ i dung ch ủ y ếu củ a cá c d ự án bao g ồ m t ă ng c ờng c ác d ị ch vụ khuy ế n n ô ng, khuy ế n l â m; Ph át tri ển th ủ y l ợ i v à n â ng cao tr ì nh độ canh tá c; Tr ồ ng rừ ng v à ph át tri ể n c ơ sở h ạ t ầ ng n ô ng th ôn nh giao th ô ng n ô ng th ô n, cung cấ p n ớc sạ ch,vv... . EU hỗ trợ trong việc cải thiện công tác quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển y tế, đặc biệt ở vùng nông thôn. Các dự án phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch, hàng không dân dụng và đào tạo phiên dịch tiếng Anh đang đợc chuẩn bị để thực hiện. Th ông qua qu ỹ ph át triển doanh nghi ệp vừa và nh ỏ (SMEDF), EU đã hỗ trợ cho các doanh nghi ệp vừa và nh ỏ Vi ệt Nam ph át tri ển sản xu ất (u tiên các doanh nghi ệp
  12. thu ộc các lĩnh vực: trồng trọt và ch ăn nu ôi, chế bi ến thực ph ẩm, ch ế bi ến lâm sản, sản xu ất hàng hóa tiêu dùng và hàng th ủ công, sản xu ất đồ điện tử và cơ kh í). Qu ỹ đã góp ph ần đá ng kể trong ph át tri ển năng lực sản xu ất và đẩ y mạnh xu ất kh ẩu của các doanh nghi ệp vừa và nh ỏ Vi ệt Nam. Sở hữu trí tuệ là lĩnh vực rất mới đối với Việt Nam. Trong lĩnh vực này EU hỗ trợ Việt Nam xây dựng một khuôn khổ pháp lý về sở hữu trí tuệ hài hòa với tập quán Quốc tế, tăng cờng năng lực quản lý và giám sát lĩnh vực quan trọng này. Nhìn vào sự phân chia nguồn viện trợ là thấy đợc tính đa dạng và phong phú của các dự án. Bốn lĩnh vực quan trọng nhất là nông nghiệp, phát triển xã hội, y tế và giao thông thu hút hơn 50% vốn cam kết của EU, tức hơn 1 tỷ Euro tại thời điểm năm 1999. Các lĩnh vực nông, lâm, ng nghi ệp chiếm 17% tổng số vốn cam kết (353 triệu Euro) đáp ứng mong mu ốn của Việt Nam là đa lĩnh vực phát triển này trở thành một trong những lĩnh vực đợc u tiên hỗ trợ. Qua đó, chúng ta nhận thấy rằng viện trợ phát triển chính thức của EU dành cho Việt Nam đã bớc đầu hỗ trợ cho xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng EU, có dự án hỗ trợ trực tiếp, có dự án hỗ trợ gián tiếp. 2.5. Đánh giá tổng quát thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU giai đoạn từ năm 1990 đến nay Nh ì n v ào th ự c tr ạng ho ạt độ ng xu ấ t kh ẩu hà ng ho á củ a Vi ệt Nam v à o th ị tr ờ ng EU từ n ăm 1990 đế n nay, ta nh ận th ấ y có m ộ t s ố u đ i ểm v à nh ợc đ i ểm sau đâ y: 2.5.1. Ưu điểm * Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU tăng với tốc độ bình quân khá cao 37,2%/năm thời kỳ 1990-1999, với kết quả này chứng tỏ EU là đối tác hỗ trợ rất lớn cho những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện thâm hụt cán cân thơng mại. Xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EU chi ếm tỷ trọng trung bình là 17,7% trong tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam giai đoạn 1995-1999. EU là th ị trờng xu ất kh ẩu lớn thứ 3 của Vi ệt Nam sau ASEAN (22,4%) và Nh ật Bản (19,5%). Nhng ch ỉ tính ri êng 3 năm (1997-1999), tỷ trọng của th ị trờng EU trong tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam là 20,9%, sau ASEAN (23,6%) và trên Nh ật Bản (16,5%). Điều này cho th ấy thị trờng EU ng ày càng đóng vai trò quan trọ ng trong ho ạt độ ng xu ất kh ẩu của Việt Nam. Từ năm 1997 đế n nay, trong quan hệ thơng m ại với EU, Vi ệt Nam lu ôn có xu ất si êu. * Việt Nam đã phát huy đợc lợi thế so sánh của mình trong việc tập trung xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh vào thị trờng các nớc EU. Việt Nam đã và đang đặt trọng
  13. tâm tiêu thụ hàng công nghiệp và nông sản nhiệt đới chế biến, hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng điện tử,v.v... vào thị trờng rộng lớn này. Đồng thời, Việt Nam đã từng bớc đầu t nhằm tăng nhanh chất lợng sản phẩm để tạo ra những sản phẩm hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trờng EU. * Việc khai thông thị trờng EU đã đòi hỏi chúng ta phải phát triển cơ sở vật chất và năng lực của một số ngành trong nông nghiệp, trong các lĩnh vực nh: chế biến điều, rau quả, cao su, cà phê, thực phẩm,v.v... Ri êng với ng ành thủy sản đã làm chuy ển bi ến đáng kể năng lực khai th ác, nu ôi trồng và năng lực hậu cần, dịch vụ, làm chuy ển đổ i nhanh ch óng cơ cấu kinh tế vùng bi ển. Đồ ng thời, sự ph át tri ển về xu ất kh ẩu đố i với một số mặt hàng nông nghi ệp nh cà ph ê, điều, ch è; hàng công ngh ệ ph ẩm nh may mặc, gi ày dép đã tạo cho sự chuy ển đổ i nhanh ch óng về chất lợng sản ph ẩm, mẫu mã và sự đổ i mới kh ông ng ừng về sản ph ẩm làm ra. Vai trò của ng ành dệt may, gi ày dép, thủy hải sản đã góp ph ần kh ông nh ỏ trong vi ệc gi ải quy ết công ăn vi ệc làm cho ng ời lao độ ng. Và cũng nh ờ đẩy mạnh xu ất kh ẩu hàng công nghi ệp mà ti ến trình chuy ển dịch cơ cấu kinh tế ng ày càng nhanh, đặ c bi ệt là sự thay đổ i lớn trong cơ cấu công nghi ệp - nông nghi ệp - dịch vụ. 2.5.2. Nhợc điểm * Hàng của ta xuất sang EU chất lợng cha đạt sự đồng đều và còn nghèo về chủng loại, thờng tập trung cao độ vào một số ít mặt hàng, 3 trong số đó (giầy dép, dệt may, cà phê) chiếm 3/4 kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU. Sự tập trung cao độ này dễ dẫn đến nguy cơ rủi ro lớn cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam do những thay đổi không dự tính đợc nh chính sách thơng mại của EU đột ngột thay đổi gây bất lợi cho xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng này và cũng có thể có sự thay đổi thái độ của ngời tiêu dùng EU nh tẩy hàng hoá hay phản ứng của các nhà sản xuất trong khối đối với việc hàng hoá nớc ngoài thâm nhập thị trờng này. Mặt khác, chất lợng hàng Việt Nam không ổn định nên cha đáp ứng đợc nhu cầu khắt khe của thị trờng EU. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do công nghệ chế biến lạc hậu, nguồn nguyên liệu không bảo đảm và các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong điều kiện thiếu thông tin thị trờng và giá cả, cũng nh thông tin về thị hiếu và mặt hàng đợc a chuộng tại các thời điểm trong năm. Trong khi đó, hầu hết các công ty nhập khẩu lớn của những thị trờng nh EU, Nhật Bản,v.v... đều có văn phòng đại diện tại Việt Nam nên họ nắm bắt rất kịp thời tình hình nguyên liệu của ta và đòi giảm giá khi chúng ta bớc vào vụ thu hoạch.
  14. * Kinh nghi ệ m trong kinh doanh qu ố c t ế củ a cá c doanh nghi ệ p Vi ệ t Nam cò n nhi ều hạ n ch ế , kh ô ng bi ế t n ắ m b ắ t c ơ h ộ i, k é m hi ể u bi ế t lu ật l ệ củ a th ị tr ờng EU, thi ếu th ô ng tin, cha bi ế t ti ếp cậ n th ị tr ờ ng, là m ă n t ù y ti ện, manh m ú n, vi ệc ch ấ p h à nh cha đú ng và đầ y đủ c ác đ i ều kho ả n trong h ợ p đồ ng v ẫn c ò n x ả y ra. Đ iề u n ày ho àn to à n cha ph ù h ợp v ớ i truy ề n th ống v à t ậ p qu á n kinh doanh củ a Ch â u  u. * Môi trờng kinh doanh tại Việt Nam (cơ sở hạ tầng, cơ chế,chính sách, luật pháp, thủ tục xuất nhập khẩu …) vẫn cha thực sự thu hút và hấp dẫn mạnh mẽ các doanh nghiệp EU vào đầu t và kinh doanh tại Việt Nam. Một số hạn chế trong việc nhập khẩu của EU vào Việt Nam cũng có tác động tiêu cực lại: EU cha dành nhi ều u đã i cho hàng xu ất kh ẩu của ta và ch úng ta vẫn cha nh ập kh ẩu đợc công ngh ệ ngu ồn từ EU để tạo ti ền đề thay đổ i cơ cấu và nâng cao ch ất lợng hàng xu ất kh ẩu sang th ị trờng này. Qua thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng EU, ta thấy cần lu ý một số điểm sau: * Quy m ô xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EU còn qu á nh ỏ bé so với ti ềm năng kinh tế của Vi ệt Nam và nhu cầu nh ập kh ẩu của EU: Tỷ trọng kim ng ạch xu ất kh ẩu Vi ệt Nam-EU trong tổng kim ng ạch nh ập kh ẩu của EU là kh ông đá ng kể, ch ừng 0,12% và kim ng ạch xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EU cũng ch ỉ chi ếm 15,1% tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam. Nguyên nhân của tình trạng này là do cho đến nay vẫn tồn tại những trở ngại nhất định trong việc mở rộng qui mô xuất khẩu này, chẳng hạn cha có Hiệp định Thơng mại Việt Nam-EU... Với con số tỷ trọng nêu trên cho thấy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng EU phụ thuộc khá lớn vào EU. Với tình hình này nếu nh không có quan hệ hợp tác thiện chí và tơng trợ lẫn nhau thì bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách ngoại thơng của EU hoặc thị trờng EU, nh: Sự trừng phạt buôn bán, các lệnh cấm nhập khẩu một số mặt hàng từ Việt Nam vì lý do nào đó, áp đặt hạn ngạch hoặc loại bỏ mặt hàng nào đó ra khỏi danh sách đợc hởng GSP, áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng xuất khẩu Việt Nam,v.v... đều gây tác hại đối với nền kinh tế Việt Nam. * Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng EU còn cha hợp lý: Việt Nam xuất sang EU nông sản, thuỷ hải sản chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô hoặc mới qua sơ chế và một số hàng công nghiệp nhẹ, hàng gia công. Tuy kim trong quan hệ thơng mại với EU, xuất khẩu của Việt Nam luôn suất siêu, nhng chúng ta cũng phải tính đến khối lợng hàng hoá xuất khẩu là rất lớn mà hiệu quả kinh tế thu đợc lại rất hạn chế, bên cạnh đó,
  15. trong đàm phán phía EU lại thờng đa ra hiện tợng xuất siêu này để đòi hỏi mở cửa hơn nữa cho hàng hoá của họ vào thị trờng Việt Nam. Do vậy trong tơng lai, chúng ta cần ph ải thay đổ i cơ cấu hàng xu ất kh ẩu, gia tăng xu ất kh ẩu nh ững mặt hàng tinh chế, hàm lợng gi á trị gia tăng cao sang th ị trờng này. * Hình thức xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU còn giản đơn: Chúng ta xuất khẩu hàng hoá sang EU chủ yếu dới hình thức xuất khẩu trực tiếp và qua trung gian chứ cha gắn liền với các hình thức hợp tác kinh tế khác, đặc biệt là với đầu t, liên doanh, liên kết và hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Ch ính vì vậy mà các doanh nghi ệp Vi ệt Nam cha có chỗ đứng vững ch ắc trên thị trờng này. Mặt kh ác, do vị trí đị a lý và thói quen bu ôn bán, Vi ệt Nam ch ủ yếu t ập trung vào thị trờng Châu á, chi ếm 60% - 70% tổng kim ng ạch xu ất nh ập kh ẩu. Trong đó , 40% - 50% kh ối lợng hàng ho á xu ất nh ập kh ẩu của Vi ệt Nam với Ch âu á là đi Châu Âu ho ặc có xu ất xứ từ Ch âu Âu. Vi ệc bu ôn bán qua trung gian đã gây thi ệt hại kh ông nh ỏ cho các doanh nghi ệp Vi ệt Nam cũng nh doanh nghi ệp EU. Xu ất kh ẩu qua trung gian đã làm cho nhi ều mặt hàng của ta ch ất lợng kh ông thua kém so với các sản ph ẩm cùng lo ại của Trung Qu ốc và các nớc ASEAN đô i khi gi á còn rẻ hơn mà vẫn kh ông thể thâm nh ập đợ c vào th ị trờng EU. Nguy ên nh ân là do ho ạt độ ng xúc ti ến th ơng mại, ti ếp thị của nhi ều doanh nghi ệp Vi ệt Nam còn y ếu kém, thi ếu chi ến lợc, ph ần nhi ều tập trung vào các mục tiêu và lợi ích trớc mắt. Dẫn đế n tình trạng có m ột số doanh nghi ệp EU ch án nản, nghi ng ại trong vi ệc xây dựng và ph át tri ển quan hệ bạn hàng với Vi ệt Nam. Tóm lại, khả năng mở rộng và phát triển xuất khẩu của Việt Nam sang EU là rất lớn, vấn đề đặt ra là Việt Nam phải nhanh chóng giải quyết những tồn tại và khắc phục các m ặt h ạn chế để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU phát triển tơng xứng với tiềm năng kinh tế của ta và đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của thị trờng EU. II. Triển vọng hàng hoá của Việt Nam thâm nhập vào thị trờng EU 1. Những nhân tố tác động tới khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng EU 1.1. Những nhân tố chung 1.1.1. Xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế Trong xu thế tự do ho á thơng mại, khi tham gia vào khu vực ho á và to àn cầu ho á kinh tế, các nớc th ành vi ên ph ải m ở cửa th ị trờng, gi ảm dần hàng rào thu ế quan và xo á bỏ hàng rào phi quan thu ế để cho hàng ho á đợ c tự do lu chuy ển gi ữa các nớc, th úc đẩ y mậu dịch qu ốc tế ph át tri ển mạnh.
  16. Xu thế tự do ho á thơng m ại, khu vực ho á và to àn cầu ho á kinh tế với các mặt tích cực và tiêu cực sẽ tiếp tục di ễn bi ến th ông qua sự hợp t ác-c ạnh tranh ph ức tạp gi ữa các đố i tác. Cục di ện này tạo thu ận lợi cho ta mở rộng th ị trờng xu ất kh ẩu sang EU nơi thu ế su ất thấp và đỡ bị các hàng rào phi quan thu ế ng ăn cản, đồ ng thời hàng xu ất kh ẩu của ta sẽ ph ải đố i m ặt với sự cạnh tranh ng ày càng gay gắt trên th ị trờng EU, trớc mắt là vi ệc Trung Qu ốc vốn có sức mạnh cạnh tranh cao vừa mới ký Hi ệp đị nh th ơng mại với EU và tri ển vọng sẽ gia nh ập t ổ chức th ơng m ại th ế gi ới vào năm 2001, từ đó Trung Qu ốc sẽ tận dụng đợ c nh ững u đãi của cơ ch ế toàn cầu ho á đem lại. Vì vậy có thể nói rằng xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng EU nói riêng. Nhng đồng thời nó cũng đem lại thách thức rất lớn cho xuất khẩu Việt Nam. 1.1.2. Sự phát triển của Diễn đàn Hợp tác á - Âu (ASEM) Di ễn đà n Hợp tác á-Âu là cơ chế đố i tho ại và hợp tác cấp cao gi ữa Ch âu Âu và Ch âu á, với sự tham dự của nh ững ng ời đứng đầu các Nh à nớc và Ch ính ph ủ của 10 nớc Ch âu á là: Hàn Qu ốc, Trung Qu ốc, Nh ật Bản, Thái Lan, Philippines, Bruney, Malaysia, Indonesia, Singapore, Vi ệt Nam và 15 nớc th ành vi ên EU. Di ễn đà n Hợp tác á-Âu lần thứ nh ất (ASEAM I) đợ c t ổ chức tại Bangkok vào ng ày 1-2/3/1996. Di ễn đà n H ợp tác á-Âu lần thứ hai (ASEAM II) đợ c tổ ch ức tại London vào ng ày 3-4/4/1998. Và Di ễn đà n Hợp tác á-Âu lần th ứ ba (ASEAM III) đợ c tổ chức tại Seoul vào ng ày 20- 21/10/2000. ASEM gắn kết, phát triển mối quan hệ giữa Châu Âu và Châu á. Đó là cơ hội để hai bên củng cố, tăng cờng hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế-tài chính, chính trị, văn hoá-xã hội và những vấn đề toàn cầu khác. Trong Hội nghị ASEM II và ASEM III, các nớc EU đã đa ra cam kết về thơng mại và đầu t nhằm hỗ trợ các nớc Đông Nam á, trong đó có Việt Nam. Về thơng mại, các nớc EU cam kết nâng mức hạn ngạch cho hà ng xu ấ t kh ẩu c ủ a cá c n ớ c ASEAN v ào EU v à gi ả m cá c lo ạ i h àng ch ị u gi ớ i h ạ n v ề hạ n ng ạch. V ề đầ u t, c ác n ớc EU cam k ết s ẽ c ó ch í nh s ách c ụ th ể khuy ế n kh í ch c ác doanh nghi ệp EU đẩ y m ạnh đầ u t tr ực ti ế p v à t ă ng cờ ng vi ện tr ợ ODA cho c ác n ớ c ASEAN. ASEM ra đờ i đá nh d ấu m ốc l ị ch sử quan tr ọ ng trong ti ến tr ì nh h ợp t á c á-Â u. N ó đồ ng th ờ i c ũ ng l à m ộ t c ơ h ộ i to l ớ n cho h à ng ho á củ a Vi ệt Nam th âm nh ậ p v ào th ị tr ờ ng EU . 1.1.3. Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và EU
  17. Năm 1995, Uỷ Ban Châu Âu đã ký một Hi ệp đị nh Hợp tác với Vi ệt Nam nh ằm mục tiêu hỗ trợ Vi ệt Nam trong qu á trình chuy ển dịch sang nền kinh tế thị trờng thông qua vi ệc hình thành một “đố i tho ại có tổ ch ức” gi ữa hai bên. Các m ục tiêu ch ính là: (1) Đả m bảo ph át tri ển và tăng trởng th ơng mại và đầu t; (2) Hỗ trợ cho ph át tri ển bền vững đặ c bi ệt đố i với nh ững tầng lớp dân c ngh èo nh ất; (3) Tăng cờng hợp tác kinh tế; (4) Hỗ trợ cho bảo vệ m ôi trờng và qu ản lý bền vững nh ững tài nguy ên thi ên nhi ên. Sau 5 năm th ực hi ện Hi ệp đị nh Hợp t ác Vi ệt Nam-EU (1997-2000) đạt đợ c kết qu ả sau: EU đã trở th ành một trong nh ững đố i tác kinh tế quan trọng của Vi ệt Nam, là bạn hàng thơng m ại lớn th ứ hai (11% kim ng ạch ngo ại th ơng của Vi ệt Nam), là nh à đầu t lớn thứ ba (4,38 tỷ USD vốn đăng ký), và cũng là nh à tài trợ ODA cho Vi ệt Nam lớn th ứ ba (hơn 2 tỷ USD). EU tài trợ cho tất cả các lĩnh vực quan trọng trong đờ i sống xã hội của Vi ệt Nam. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế và đã đạt đợc những kết quả nhất định, từng bớc khẳng định vị thế của mình trên trờng quốc tế. Việc phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam -EU sẽ tạo ra những lợi ích kinh tế mà hai bên có thể thu đợc: với một nền sản xuất ở trình độ cao EU rất cần những thị trờng giàu tiềm năng nh Việt Nam, ngợc lại, Việt Nam đang tiếp tục quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế thị trờng và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên rất cần sự hợp tác và hỗ trợ của EU. Với thế mạnh về vốn và công nghệ, EU có thể giúp Việt Nam khai thác có hiệu quả lợi thế về tài nguyên và lao động. Nhu cầu của Việt Nam và EU bổ sung cho nhau tốt: những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam lại là những mặt hàng mà EU có nhu cầu nhập khẩu lớn (da giày, dệt may, thuỷ hải sản…), ngợc lại chúng ta đã và đang cần nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến, công nghệ cao, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu,v.v... phục vụ cho quá trình CNH-HĐH mà EU có thể đáp ứng đợc. Việt Nam đã và đang nỗ lực chủ động hội nhập vào kinh tế khu vực và trên thế giới Việt Nam đã gia nhập ASEAN, APEC, hiện đang trong tiến trình xin gia nhập WTO. Hàng rào quan thuế và phi quan thuế đã đợc lên kế hoạch dỡ bỏ trong vài năm tới. Đây chính là cơ sở bền vững cho quá trình đẩy mạnh hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và EU.
nguon tai.lieu . vn