Xem mẫu

  1. Việt Nam hiện không có quy định cụ thể nào về đ ào tạo tuân thủ cho nhân sự. Nhìn chung, dường như vấn đề này chưa được nhận thức và quan tâm đ ầy đủ. Kinh nghiệm thị trường trước đây cho thấy vì nhiệm vụ chính của một công ty thương mại là tạo ra tiền nên kỷ luật, kiểm tra và cân bằng tuân thủ cần được hỗ trợ bằng sức ép bên ngoài thông qua những quy định nghiêm ngặt về việc tuân thủ. Ở Anh và nhiều thị trường phát triển khác, nhân viên b ắt buộc phải xem các đo ạn phim đào tạo về các vấn đề tuân thủ . Đây là thông lệ tốt có thể áp dụng cho Việt Nam. Các trung gian thị trường p hải có các chính sách và thủ tục giải quyết xung đ ột. Việt Nam đ ã có nhữ ng quy định rõ ràng về việc hành độ ng trung thực và vì lợi ích khách hàng (Quyết định 27 /2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về Quy chế tổ chức và ho ạt độ ng công ty chứng khoán và Quyết định 126/2008/QĐ-BTC ngày 26 /12/2008 về sửa đổ i bổ sung Quyết định 27/2007/QĐ- BTC) Các trung gian thị trường phải lưu trữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ, bao gồ m chứng từ kế toán và các tài liệu khác thể hiện giao d ịch và tình hình tài chính của tổ chức. Hồ sơ, tài liệu, chứng từ phải được lưu trữ trong 15 năm (Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứ ng khoán). UBCKNN sẽ xác định được việc tuân thủ với quy định lưu trữ tài liệu khi tiến hành kiểm tra các trung gian thị trường. Bảo vệ k hách hàng Quy định đ ặt ra yêu cầu chi tiết về việc tách biệt và lưu giữ an toàn tài sản của khách hàng. Các trung gian thị trường cần thu thập và lưu trữ đ ầy đ ủ hồ sơ, thông tin cần thiết về khách hàng, đồng thời phải cung cấp cho khách hàng một Hợp đồ ng giao dịch trong đó quy định đầ y đủ quyền, nghĩa vụ của khách hàng và công ty chứng khoán. Các trung gian thị trường phải cung cấp cho khách hàng sao kê tài kho ản đ ầy đủ và chính xác, đ ồng thời cung cấp sao kê hàng tháng thể hiện sự thay đổi tài sản củ a khách hàng trong tài kho ản. Ngoài ra, các trung gian thị trường phải có cơ chế giải quyết khiếu nại thích đáng. Các trung gian thị trường phải đánh giá trình độ kiến thức, nhận thức về rủ i ro và khả năng chịu rủi ro, mụ c tiêu đ ầu tư củ a khách hàng theo quy tắc “hiểu khách hàng” (Quyết định 2 7/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 về Quy chế tổ chức và ho ạt độ ng công ty chứng khoán). Quản trị doanh nghiệp Ngoài nhữ ng yêu cầu về qu ản trị doanh nghiệp đ ặt ra đố i với công ty niêm yết theo Lu ật Chứ ng khoán và yêu cầu đố i với công ty chưa niêm yết theo Luật Doanh nghiệp , chúng tôi được biết rằng UBCKNN/BTC đang làm việc với Tổ ng công ty tài chính quố c tế (International Finance Coporation – IFC) về Biểu đánh giá quản trị doanh nghiệp cho Việt Nam. Biểu đánh giá này có giá tr ị đ ịnh hướng cho cổ đông, công ty và Chính phủ trong việc qu ản lý, thực hiện các tiêu chuẩn quản trị tố t. Phương pháp là đánh giá công ty dựa trên một loạt các tiêu chí qu ản trị d oanh nghiệp, cho điểm trên từng lĩnh vự c và tổng thể. Các tiêu chí 57
  2. bao gồm tuân thủ lu ật và quy đ ịnh, bao gồm quy đ ịnh về q uản trị doanh nghiệp và thông lệ qu ản trị được công nhận toàn cầu. Việc áp dụ ng có thể bắt đầu bằng cách rà soát ho ạt độ ng quản trị doanh nghiệp củ a 100 công ty lớn nhất niêm yết trên HOSE và HNX. Theo đ ó, mỗ i công ty sẽ đ ược cho điểm đánh giá trên cơ sở hệ thống. Điều này sẽ khuyến khích tăng cường các tiêu chu ẩn qu ản trị doanh nghiệp. Theo thời gian, phương pháp này có thể áp dụ ng cho nhiều công ty hơn. Lợi ích của việc tăng cường minh bạch hóa, chuẩn hóa hoạt độ ng một cách kịp thờ i là cho phép các công ty củ a Việt Nam thích ứ ng nhanh và hội nhập vào thị trường toàn cầu ngày càng chọn lọc và cạnh tranh. 4.4.6 Cơ hội cho những công ty trong nước Như chúng tôi đ ã chỉ ra ở phần trước, sự tham gia của các công ty chứng khoán nước ngoài vào các thị trường ASEAN như Malaysia và Thái Lan đã mang đến nhữ ng cơ hộ i hợp tác cùng với thách thức về cạnh tranh. Cũng như trường hợp củ a Việt Nam, chính phủ và cơ quan chức năng của các nước này chấp nhận tự do hóa thị trường tài chính nhằm thúc đẩy thị trường vốn, đ ầu tư nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung, họ coi gia tăng cạnh tranh b ởi sự tham gia củ a các công ty chứng khoán nước ngoài như chất xúc tác hiệu quả đẩy nhanh sự chuyển biến về chuyên môn, sả n phẩm, qu ản trị doanh nghiệp và thông lệ thực hành tốt. Đồng thờ i họ cũng mong muố n duy trì được ho ạt động hiệu quả của các công ty chứ ng khoán trong nước. Ở Việt Nam, các công ty chứng khoán trong nước cũng có thể hưởng lợi từ những cơ hộ i mà mở cửa thị trường mang lại. Các công ty chứng khoán quố c tế mang lại: • Công nghệ tiên tiến nhất; • Bí quyết k ỹ thu ật và sản phẩm; • Cải tiến trên thị trường qua vai trò chất xúc tác; • Tăng tính thanh khoản và tăng số lượng nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường; • Nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, so sánh công ty với chuẩn mực quố c tế. Tuy nhiên, các công ty chứng khoán trong nước cần chuẩn b ị cho sự gia tăng cạnh tranh và thách thức từ các công ty liên doanh nước ngoài đang hoạt động cũng như các đố i thủ cạnh tranh tiềm năng là các công ty 100% vố n nước nước ngoài sẽ được phép hoạt động kể từ năm 2012. Chúng tôi đề ra dưới đây mộ t số bước mà những công ty trong nước có thể thực hiện. 58
  3. 4.4.7 Các bước hành động cho các công ty chứng khoán Việt Nam Các bước hành động Trong khi không thể đ ề ra một chiến lược p hù hợp với mọ i công ty tro ng nước, chúng tôi liệt kê một số gợi ý về các bước hành độ ng nếu chưa thực hiện. Đây là những thông lệ t hực hành tốt trong ho ạch định kinh doanh và có thể đ ã quen thuộc đối với một số công ty. Tuy nhiên, đ ề ra các bước hành độ ng là một phương pháp hữu ích, đ ặc biệt cho các công ty chưa từng suy nghĩ thấu đáo về các vấn đ ề này. Các b ước hành động mấu chốt bao gồm: 1. Đề ra chiến lược  Lãnh đạo cấp cao cần thảo lu ận và đề ra một chiến lược kinh doanh trung hạn, có tham khảo ý kiến và được sự đồng tình của cổ đông cũng như các bên hữu quan.  Chiến lược này cần d ựa trên đánh giá SWOT thực tế về công ty và thiết lập mô hình kinh doanh tối ưu đ ể đạt được mục tiêu củ a công ty. Ví dụ, công ty nên tập trung vào các nhà đầu tư cá nhân hay cần thu hút khách hàng tổ chức nước ngoài, hay cần sự hỗ trợ củ a đố i tác là công ty chứng khoán nước ngoài? Đề ra chiến lược: Cung cấp những dịch vụ nào? Mộ t số công ty hàng đầu trong nước đ ã triển khai đ a dạng hóa các dịch vụ cung cấp đ ể giảm sự lệ thuộ c vào ho ạt độ ng kinh doanh môi giới đơn thu ần và hướ ng đến những sản phẩm ngân hàng đ ầu tư lợi nhuận cao hơn. Ở p hần tham khảo các thị trường khác, kinh nghiệm củ a thị trường Malaysia cho thấy một số công ty chứng khoán trong nước đã vận dụ ng chiến lược này và chiến lược này cũng đ ược các công ty phương Tây sử d ụng rất rộ ng rãi. Mô hình dịch vụ trọn gói tỏ ra rất hấp dẫn bởi các lợi ích như đa dạng hóa nguồ n thu, mức lợi nhuận biên cao hơn, nâng cao uy tín và thương hiệu qua việc cung ứ ng các d ịch vụ cấp cao như IPO and M&A, tăng cường khả năng nhận biết nhữ ng công ty hấp d ẫn trước khi IPO, có nhiều thời gian để xây d ựng và củ ng cố quan hệ khách hàng. Các d ịch vụ tư vấn khác bao gồ m tư vấn về phát hành riêng lẻ (private placement) và đ ịnh giá. Tuy nhiên, mô hình d ịch vụ trọ n gói này cũng có rủi ro: đòi hỏ i về chất lượng d ịch vụ và trình đ ộ chuyên môn khắt khe nên phải đầu tư nhân lực (cơ sở chi phí sẽ tăng vì những nhân viên giỏi có kinh nghiệm làm việc cho ngân hàng đ ầu tư sẽ yêu cầu lương cao) và đảm bảo đủ vốn cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Rủ i ro cũng phụ thu ộc vào mức độ nhận thức của lãnh đạo cấp cao về các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và những rủ i ro đi kèm. Mô hình ngân hàng đ ầu tư trên thực tế sẽ chưa phải là giải pháp ngay lập tức cho tất cả các công ty chứng khoán trong nước. Chúng tôi cũng xin lưu ý rằng cho vay đầu tư chứng khoán hay cho vay ký qu ỹ (margin lending) đã trở nên phổ biến đối với các công ty trong nước trong năm 2010 với ý nghĩa là nguồ n thu hấp d ẫn để bù đắp suy giảm doanh thu. Tuy nhiên, hoạt độ ng kinh d oanh này đi kèm rủi ro tín dụ ng có thể gây tổn thất nếu không được đánh giá cẩn trọ ng. 59
  4. Mộ t chiến lược khác có thể vận dụ ng là chuyên về các doanh nghiệp vừa và nhỏ (small and medium enterprises - SME) có tiềm năng tăng trưởng cao trong tương lai. Đây là các doanh nghiệp mà một số nhà đầu tư cá nhân trong nước và nhà đ ầu tư nước ngoài có nhu cầu về cổ phiếu tăng trưởng muố n đầu tư vào . Đây cũng là lĩnh vực mà các công ty chứ ng khoán nước ngoài gặp phải khó khăn nếu không có sự hỗ trợ củ a đối tác trong nước. Vì thế, doanh nghiệp SME là lĩnh vực mà mộ t số công ty chứng khoán trong nước có thể chuyên môn hóa và trong mộ t số trường hợp có thể cộ ng tác với công ty chứng khoán nước ngoài đ ể tư vấn cho SME về những k ỹ năng thông lệ thực hành tốt trong việc p hân tích qu ản lý kinh doanh và rủi ro hay giới thiệu nhiều nhà đ ầu tư nước ngoài mới thông qua đối tác nước ngoài. Công ty trong nước cũng cần nhắm đ ến mục tiêu xây dựng cơ sở khách hàng cân bằng vì một số nhóm khách hàng có xu hướng chuyển d ịch nhiều hơn các nhóm khách hàng khác. Chẳng hạn nếu công ty hiện tại chủ yếu phục vụ khách hàng là nhà đầu tư cá nhân thì cần xem xét khả năng thu hút khách hàng là các nhà đ ầu tư tổ chức để đạt được mức độ ổ n đ ịnh cao hơn về cơ sở khách hàng. Đề ra chiến lược: Các vấn đề quan trọng khác Mộ t số khía cạnh quan trọng mà các công ty chứ ng khoán thành công thường tỏ ra vượt trội bao gồ m: a. Cơ sở hạ tầng vững chắc: i. Qu ản lý và ngu ồn nhân lực; Qu ản lý rủi ro, tránh tổ n thất tín dụng và các tổ n thất khác, rủ i ro uy tín; ii. Qu ản trị doanh nghiệp. iii. b. Chất lượng d ịch vụ, ưu thế về nghiên cứu và kinh doanh để thu hút và duy trì khách hàng; c. Văn hóa đổi mới. Cơ sở hạ tầng vững chắc: Để kinh doanh b ền vững, yếu tố quan trọ ng là cơ sở hạ tầng vững chắc. Điều này đòi hỏi ngu ồn nhân lực chuyên nghiệp và được đào tạo đầy đủ, ho ạt động trong mộ t môi trường doanh nghiệp xây dựng trên nền tảng qu ản lý rủi ro, kiểm soát nộ i bộ và qu ản trị d oanh nghiệp hiệu quả, với các tiêu chuẩn chất lượng và đ ạo đức kinh doanh cao. Nhữ ng công ty như vậ y sẽ tạo dựng được niềm tin và coi trọ ng của khách hàng, có danh tiếng tốt, gia tăng cơ sở khách hàng và ho ạt độ ng kinh doanh sinh lờ i, b ền vững. Thông thường, Ban lãnh đ ạo chủ yếu tập trung điều hành kinh doanh đ ể đ ạt mục tiêu tăng trưởng và lợi nhu ận nên ít quan tâm đến các vấn đề như quản lý rủi ro và quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, cuộc khủ ng ho ảng tài chính toàn cầu là ví dụ nhấn mạnh nhữ ng yếu kém và thiếu hụt trong quản lý rủi ro và qu ản trị doanh nghiệp ở nhiều tổ chức lớn. Vì thế, một lời khuyên hữu ích là tất cả các công ty ở các thị trường p hát triển cũng như đang phát triển cần thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát đ ể giảm thiểu mọi rủi ro. 60
  5. Nhận thứ c và triển khai hệ thống quản lý rủi ro, kiểm soát nội b ộ và tuân thủ nhìn chung chưa phát triển ở các công ty của Việt Nam. Mức độ nhận thức và đào tạo cần tăng cường để nâng cao nhận thức cho nhân viên. Các công ty chứng khoán muố n có mộ t hệ thống mạnh để tạo dựng tương lai b ền vữ ng và giảm thiểu mọ i rủ i ro, như rủ i tín d ụng và rủi ro d anh tiếng tránh khỏi các bê bố i cần chủ động giải quyết vấn đ ề này hơn là chờ đợi và phản ứng sau khi các công ty nước ngoài có khả năng qu ản lý tố t hơn gia nhập thị trường. Chấ t lượng dịch vụ : Hầu hết nhà đ ầu tư nước ngoài và nhà đ ầu tư cá nhân có tiềm lực tài chính đ ều chọ n công ty chứ ng khoán có thể cung cấp d ịch vụ cao một cách thường xuyên ở mọ i khía cạnh, từ nghiên cứu, đến mua bán chứ ng khoán và giao dịch q ua phòng hành chính. Nghiên cứu và mua bán chứng khoán là hai vấn đề chủ chốt vì nhà đầu tư muố n nhận được những phân tích tin cậ y và k ỹ lưỡng, có ý tưởng tốt. Văn hóa đổi mới: Thị trường chứng khoán toàn cầu đang phát triển rất nhanh. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ đem lại nhiều các sản phẩm mới cho nhà đầu tư. Nhữ ng nhân tố mới thúc đ ẩy sự p hát triển ngành như giao d ịch thường xuyên ở mức độ cao và giao d ịch lớn củ a các tổ chức (dark pool) đ ã ảnh hưởng lớn đ ến các thị trường phương Tây như M ỹ và châu Âu. Mặc dù các thị trường chứng khoán châu Á đ ến nay hầu như chưa b ị ảnh hưởng b ởi những nhân tố này d o cơ cấu còn dàn trải và môi trường quản lý có tính b ảo hộ cao hơn nhưng mộ t số thay đổ i đ ã bắt đ ầu diễn ra ở các nước ASEAN. Hiện nay, khi thị trường Việt Nam đ ã b ắt đầu mở cửa, các công ty chứng khoán trong nước muốn thành công cần liên tục đổ i mới, theo kịp xu hướng thị trường và đáp ứng nhu cầu củ a khách hàng. 2. Kế hoạch kinh doanh  Trên cơ sở chiến lược đã lựa chọ n từ gợi ý ở p hần trên, lãnh đạo công ty cần đề ra kế hoạch kinh doanh chi tiết đ ể đ ẩy mạnh ho ạt động kinh doanh. Đây phải là một kế ho ạch tổ ng thể, bao gồm tất cả các lĩnh vực trong kinh doanh như cơ sở khách hàng, sản phẩm và dịch vụ , tiếp thị, mua bán và giao dịch, nghiên cứu, nguồ n nhân lực, công nghệ và các hoạt động đầu tư, chi phí và tiếp thị khác.  Kế ho ạch kinh doanh nên đi kèm và được thực hiện trong khuôn khổ sứ mệnh công ty và bộ quy tắc ứng xử như nhiều công ty hàng đầu ở các nước khác đ ã thực hiện. 3. Dự toán tài chính  Kế ho ạch kinh doanh cần toàn diện và gắn kết với những d ự toán tài chính cho cùng giai đoạn khoảng từ 3 tới 5 năm hoạt độ ng. Dự toán cần b ao gồm đầy đủ mộ t bộ báo cáo dự kiến kết qu ả ho ạt động kinh doanh, bảng cân đố i kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền mặt. Nguyên tắc này sẽ giúp đảm bảo dự toán chính xác về mặt kỹ thuật đồng thời nhấn mạnh đ ến chi phí, vốn và dòng tiền cần thiết đ ể hỗ trợ cho thực hiện kế hoạch kinh doanh, qua đó hỗ trợ qu ản lý tập trung vào yêu cầu vốn mới, thảo luận với cổ đông để lập kế hoạch và 61
  6. đ ánh giá nhu cầu thu hút cổ đông mới. Trường hợp các cổ đông hiện tại không thể hoặc không mu ốn cung cấp bổ sung vố n, công ty có thể kịp thời nghiên cứu và tìm kiếm cổ đông góp vốn hoặc cổ đông chiến lược mới.  Trong việc d ự toán tài chính, những giả đ ịnh về hoạt động và điều kiện kinh tế phải được suy nghĩ thấu đáo và vạch rõ, từ đó lập ra tình huống cơ sở (base case) bao gồm các giả đ ịnh về đ iều kiện kinh tế vĩ mô và thị trường kinh doanh/chứng khoán. Mô hình này có thể vận dụ ng phân tích nhạy cảm đ ể vạch ra các tình hu ống khả q uan và bi quan nhất. Mô hình tài chính cần b ao gồ m các giả định về b iến số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lãi su ất và tỷ giá hố i đoái; các giả đ ịnh về hoạt động kinh doanh bao gồm mức phí, lượng môi giới và tỷ lệ tăng trưởng khách hàng. Mô hình cần được xây dựng chặt chẽ để phân tích tình hu ống giả đ ịnh, đ ánh giá đ ược tác độ ng tài chính của các lựa chọn chiến lược hay b iến đ ộng về các giả định căn bản liên quan đ ến ho ạt độ ng kinh doanh và kinh tế vĩ mô, xác đ ịnh ra tình hu ống cơ sở và tình huố ng b i quan nhất.  Ví dụ , mô hình tài chính có thể đ ược sử d ụng để đánh giá điểm hòa vốn và tác độ ng lợi nhuận/vốn theo giả định bi quan nhất về khối lượng giao dịch.  Nếu cần thiết, kiểm toán của công ty hoặc những chuyên gia tư vấn khác có thể hỗ trợ về nộ i dung này. 4. Tài liệu tiếp thị cho các đối tác tiềm năng  Để đảm bảo sự thể hiện tối ưu, các công ty chứng khoán cần chu ẩn b ị chu đáo các tài liệu tiếp thị giới t hiệu và nhấn mạnh những thế mạnh của công ty. Tài liệu tiếp thị có thể dưới d ạng b ài thuyết trình powerpoint hay ở mức lý tưởng là cu ốn sách mỏ ng giới thiệu cho khách hàng. Điều quan trọng là phải thể hiện công t y ở góc độ tốt nhất cho các đố i tác tiềm năng, các nhà tài chính và nâng cao hình ảnh củ a công ty đ ối với chính các cán b ộ, nhân viên công ty. Bài thuyết trình cần đề cập về chiến lược, sản phẩm và dịch vụ , cơ sở khách hàng, thông tin tài chính ( kết qu ả ho ạt độ ng kinh doanh, cân đối kế toán, tình hình tài chính và nhu cầu vố n), kinh nghiệm và bằng cấp của b an lãnh đ ạo, đội ngũ nhân viên, vị thế thị trường và tình hình cạnh tranh, triển vọng thị trường. Mọi công ty đều có những yếu điểm nhất định, không nên che giấu hay chối b ỏ. Một nhà đầu tư có tiềm năng tốt chắc chắn sẽ tìm ra những điểm yếu, vì vậ y tốt nhất là cở i mở, thể hiện việc công ty nhận thức được những đ iểm yếu của mình và có kế ho ạch tích cực để giải quyết yếu điểm. 5. Củ ng cố ngành (consolidatio n) và quan hệ đố i tác Trong một số trường hợp, thực hiện chính sách củ ng cố ngành có thể khiến ban lãnh đạo và/hoặc chủ sở hữu củ a những công ty yếu hơn kết luận rằng q uyết định tốt nhất đố i với họ là chuyển nhượng công ty. Quyết định này phụ thuộ c mộ t phần vào triển vọng lợi nhuận thực tế, nguồ n tài chính và cam kết của cổ đông. Trong nhiều tình huố ng, những điều kiện này thuận lợi hơn đ ối với các công ty chứ ng khoán là công ty con củ a các ngân hàng thương mại so với các công ty chứng khoán nhỏ hơn và không phải là công ty thành viên củ a một nhóm hay tổ chức có nguồ n lực tài chính dồ i dào . 62
  7. Mọ i công ty chứng khoán cần xem xét các lựa chọn chiến lược của mình trên phương diện ho ạt độ ng độ c lập hay tìm kiếm đ ối tác cho mọ i hoạt động kinh doanh nói chung hay đố i tác hợp tác theo từng lĩnh vực cụ thể. Đối với mỗi công ty chứng khoán trong nước, các lựa chọ n chính b ao gồm: 1. Không thay đổ i cơ cấu sở hữu hiện tại – duy trì hiện trạng; 2. Sáp nhập với công ty chứng khoán trong nước đ ể tạo ra công ty lớn mạnh hơn; 3. Bán toàn bộ cho công ty trong nước ho ặc nước ngoài; 4. Hợp tác với đố i tác nước ngoài dưới mộ t trong các hình thức: a. Liên doanh (49%); b. Giữ t ỷ lệ góp vốn thiểu số (tỷ lệ vố n góp nhỏ, tùy thu ộc mụ c tiêu, thường từ 10% đến 30%); c. Thỏ a thuận hợp tác không liên quan đến gó p vốn. Lựa chọn đố i tác chiến lược hay không? Chúng tôi liệt kê dưới đây mộ t số ưu điểm và nhược điểm củ a từng lựa chọn đ ể xem xét. Lựa chọn Ưu điểm Nhược điểm chiến lược Không thay o Không mất thời gian đàm phán o Có thể gặp khó khăn khi cạnh đổ i đáng kể với đố i tác nước ngoài hay đ ối tác tranh trong những lĩnh vực nước về cơ cấu sở góp vốn khác. ngoài có lợi thế chuyên môn, hữu hiện tại chẳng hạn về các sản phẩm mới như chứng khoán phái sinh, mặc dù có thể thuê đội ngũ có kinh nghiệm đ ể bù đ ắp thiếu hụt chuyên môn. Mua bán/sáp o Có thể là cơ hộ i b ổ sung khách o Một số công ty chứng khoán có nhập với hàng mới và lĩnh vực kinh doanh giá trị thấp về thương hiệu và cơ bổ trợ. sở khách hàng. Bên bán và bên công ty chứng khoán mua khó thỏ a thu ận được về giá. o Một công ty mở rộ ng có thể đạt trong nước đ ược tính kinh tế theo quy mô, trở o Việc thu nhận nguồn tài sản nhân nên ổ n đ ịnh hơn với nguồ n doanh lực có thể gặp rủi ro nếu độ i ngũ thu và cơ sở khách hàng đa d ạng, nhân viên rời bỏ công ty khi bất đồng thời có thể tiết kiệm chi phí đồ ng phát sinh, làm giảm giá trị 63
nguon tai.lieu . vn