- Trang Chủ
- Đầu tư Chứng khoán
- TỰ DO HÓA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC - Phần 10
Xem mẫu
- hơn. củ a công ty mua được.
o Việc sáp nhập công ty trong nước
có thể p hát sinh chồ ng chéo về
nhân sự và cơ sở hạ tầng, gây dư
thừa.
o Nếu các cổ đông hiện tại không o Nếu nhiều công ty trong nước đều
Bán 100%
muố n hoặc không thể hỗ trợ cho muốn rút lui, khiến cung lớn hơn
giai đoạn p hát triển kế tiếp, đây cầu thì giá chuyển nhượ ng sẽ b ị
có thể là thời điểm tố t để rút lui giảm.
khi công ty nước ngoài có nhu cầu
và b ị thu hút bởi triển vọng phát
triển trong dài hạn củ a Việt Nam.
Góp vốn b ởi o Việc góp vốn của đối tác nước o Công ty liên doanh 49% có thể
đố i tác nước ngoài sẽ cung cấp nguồ n vố n mới, không ho ạt động hiệu quả trong
khẳng đ ịnh cam kết của nước trung hạn vì như thường thấ y các
ngoài (liên
ngoài, là tín hiệu tích cực về th ị đố i tác nước ngoài sẽ tìm kiếm cơ
doanh hay
góp vốn theo trường cũng như sự công nhận về hộ i mua lại phần vố n của đố i tác
tỷ lệ thiểu thương hiệu, khách hàng trong trong nước đ ể chuyển thành công
số) nước và nước ngoài củ a công ty. ty 100% vố n nước ngoài.
o Việc góp vố n theo tỷ lệ thiểu số là o Một nhà đầu tư chiến lược nước
hình thức đ ầu tư phổ b iến, ví dụ ngoài cam kết góp vốn ở mức
trường hợp như SBI góp vố n vào đáng kể sẽ đ òi hỏi một số quyề n
công ty chứ ng khoán FPT. Thông lợi như vị trí trong hộ i đ ồng quản
thường, công ty nước ngoài đóng trị, quyền biểu quyết; vì thế cầ n
vai trò nhà đầu tư chiến lược chứ thận trọng đ ối tác về các mặt văn
không p hải đầu tư tài chính thụ hóa hợp tác và kinh doanh trước
động khi ký kết thỏ a thuận, đồng thời
quy định rõ ràng quyền lợ i và
o Góp vố n theo tỷ lệ thiểu số
nghĩa vụ củ a mỗ i bên (và quy
thường từ 1 5% đến 30% là tín định điều kho ản chấm d ứt thỏ a
hiệu về sự cam kết đồ ng thời công
thu ận để tự bảo vệ trong trường
ty trong nước vẫn nắm quyền hợp quan hệ đố i tác xấu đi và
kiểm soát kinh doanh.
không thể tiếp tục).
Thỏ a thuận o Có thể là bước khởi đầu tốt đẹp, o Ít cam kết hơn quan hệ đ ối tác có
hợp tác là giai đoạn các bên tìm hiểu lẫn góp vốn, d ễ đổ vỡ hơn.
64
- nhau và nếu thuận lợi sẽ tiến đ ến
o Không bổ sung vố n.
quan hệ góp vố n. Nên tách biệt
cam kết dài hạn củ a đố i tác tiềm
năng với những thảo luận hợp tác
b an đ ầu, nghĩa là khi thỏ a thu ận
hợp đồ ng hợp tác cần xác định rõ
liệu đối tác có muốn triển khai
giai đoạn góp vốn đầu tư thứ hai
hay không để đ ặt ra những mụ c
tiêu và kỳ vọ ng thích hợp.
o Một ví dụ là theo công b ố chính
thức, Macquarie và công ty cổ
p hần chứng khoán Vina thiết lập
quan hệ đối tác chiến lược không
góp vốn.
5. KHUYẾN NGHỊ
5.1 Khuyến nghị đối với UBCKNN trong việc mở cửa thị trường
Xây d ựng năng lực cho UBCKNN và cơ sở hạ tầng của thị trường chứng khoán
1. Hiện tại UBCKNN không thể thực hiện đ ầy đ ủ chức năng giám sát do thiếu hệ thống
công nghệ thông tin phù hợp. UBCKNN cần có một hệ thống theo dõi thị trường,
công bố thông tin và báo cáo tự động. Dự án xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
cần được ưu tiên về nhân lực, chuyên môn k ỹ thu ật và ngu ồn vố n. Một hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp UBCKNN phát hiện vi phạm kịp thời. Đây là
bước đ ầu tiên và căn b ản trong việc phát triển mộ t hệ thố ng giám sát và xử lý vi
phạm một cách hiệu quả trên thị trường chứng khoán.
2. Nhân sự ở mộ t số đơn vị trong UBCKNN không đủ để đáp ứng khối lượng công
việc như ở Vụ Qu ản lý phát hành chứng khoán, Thanh tra và Vụ Giám sát thị trường
chứng khoán. Đây cũng là mộ t nguyên nhân hạn chế hoạt độ ng hiệu quả củ a
UBCKNN. Cần ưu tiên xem xét và tăng cường nhân sự chất lượng cao để giải quyết
công việc.
3. Các cơ quan có thẩm quyền cần ưu tiên xúc tiến xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin tích hợp cho HOSE và HNX đ ể cung cấp một hệ thố ng giao d ịch, theo dõi chứng
khoán và thanh toán bù trừ mới. Hệ thố ng này cũng sẽ giúp HOSE và HNX dễ d àng
65
- phát hiện những hành vi lợ i d ụng thị trường, tăng cường hiệu quả hoạt động củ a các
sở giao d ịch cũng như của TTLKCK.
4. UBCKNN cần xem xét đ ề xuất sửa đổ i lu ật đ ể b ảo vệ các cán bộ công chức củ a
mình khi thực thi nhiệm vụ theo quy định. Điều này phù hợp với thông lệ quốc tế và
cho phép các cán bộ công chức của UBCKNN có thể thực hiện nhiệm vụ trong
những lĩnh vực nhạy cảm mà không phải gánh chịu trách nhiệm cá nhân mộ t cách
không công bằng.
5. UBCKNN cần đ ảm bảo nhữ ng quy định về giao dịch củ a cán bộ công chức củ a
mình cũng chặt chẽ như đối với các công ty chứ ng khoán và theo dõi thường xuyên
việc tuân thủ . Các cơ quan qu ản lý như UBCKNN phải duy trì tiêu chuẩn cao nhất
để đảm bảo sự liêm chính và danh tiếng của tổ chức, đồng thời làm gương cho các
công ty chứng khoán và các công ty khác thuộ c thẩm quyền qu ản lý.
6. UBCKNN chưa có một bộ quy tắc ứ ng xử chính thức. Với tư cách một cơ quan quản
lý và đảm bảo du y trì những tiêu chuẩn tốt, UBCKNN cần ban hành mộ t bộ quy tắc
ứng xử chính thức cho các cán bộ công chức củ a mình, phù hợp với thông lệ
IOSCO. UBCKNN cần đóng vai trò làm gương cho các công ty chứng khoán, các
công ty niêm yết và các chủ thể tham gia thị trường trong việc xây d ựng bộ quy tắc
ứng xử của riêng họ . Bộ quy tắc cũng giúp các cán b ộ công chức của UBCKNN d ễ
dàng hơn trong việc truyền đạt nhữ ng nội dung liên quan cho lãnh đ ạo của các công
ty chứng khoán. Trong b ối cảnh các vụ b ê bối doanh nghiệp, tổ n thất và cuộ c khủng
ho ảng tài chính toàn cầu xả y ra gần đây mộ t phần do thiếu đạo đ ức nghề nghiệp và
tính minh bạch, điều rõ ràng là đạo đ ức nghề nghiệp đóng mộ t vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh. Bộ quy tắc ứ ng xử sẽ giúp UBCKNN giữ gìn tên tu ổi
và giảm rủ i ro về d anh tiếng.
Sự độ c lập trong quản lý
1. Quy trình tham vấn và phê duyệt các chính sách, sản phẩm mới hay nhữ ng sửa đ ổi
pháp lý cần thiết bị kéo dài và chưa minh b ạch. Kế hoạch Phát triển thị trường vố n
trung hạn của Việt Nam đặt ra mụ c tiêu tăng cường sự độc lập cho UBCKNN đ ồng
thời đ ảm bảo UBCKNN với tư cách cơ quan quản lý chứng khoán có đủ thẩm quyền
và năng lực, bao gồ m đủ nhân lực phù hợp về thâm niên, kinh nghiệm và chuyên môn
về thị trường chứ ng khoán, tài chính, lu ật và các lĩnh vực khác. Sự độc lập trong quản
lý là cần thiết và p hù hợp với thông lệ IOSCO vì kinh nghiệm cho thấ y, thị trường vố n
sẽ p hát triển thành công nếu được điều tiết không phụ thuộc vào các yếu tố hay ảnh
hưởng chính trị. Đặt sự độ c lập củ a cơ quan qu ản lý làm một trong những mục tiêu
phát triển sẽ gửi đến thị trường một tín hiệu tố t rằng các cơ quan hữu quan cam kết
xây d ựng một thị trường chứng khoán hiện đ ại và cạnh tranh. Trong b ối cảnh Việt
Nam vẫn đang ở giai đoạn phát triển sơ khai, việc độc lập hóa UBCKNN cần thời
gian. Tuy nhiên, trong lúc này các cơ quan hữu quan cần triển khai mộ t quy trình tham
66
- vấn và phê duyệt các chính sách mới, sửa đ ổi pháp lý thuận lợi hơn đ ể tránh sự trì
hoãn không thích đáng trong quá trình cải cách thị trường. Theo đó, sau khi đã thực
hiện tham vấn một cách k ỹ lưỡng và kịp thời về những lợi ích và rủ i ro củ a các sản
phẩm hay biện pháp mới, các cơ quan hữu quan cần nhanh chóng phê duyệt và ban
hành những thay đổi chính sách. Cách làm này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho
những cải cách tích cực đố i với thị trường. Đồng thờ i, UBCKNN cần ngăn chặn
những thử nghiệm sản phẩm mới của các công ty chứng khoán mặc dù chưa được
phép thực hiện.
Hợp tác với các cơ quan trong nước
1. Hiện tại hiếm khi UBCKNN đ ược thông báo về các quyết đ ịnh chính sách đ ang trong
giai đoạn xây d ựng và có khả năng ảnh hưở ng lớn đến thị trường chứng khoán. Điều
này đồ ng nghĩa UBCKNN không thể chu ẩn bị tốt nhất trong việc đảm bảo ổn định thị
trường. BTC/UBCKNN cần thống nhất với NHNN một biên b ản ghi nhớ để trao đổi
thông tin toàn diện về các hoạt động quản lý mà hai bên sẽ hoặc dự kiến thực hiện.
Biên bản ghi nhớ cần có điều kho ản cho phép UBCKNN phản ánh quan điểm củ a
mình về tác độ ng có khả năng xả y ra củ a quyết định chính sách. Biên b ản ghi nhớ
cũng cần đ ề cập về nội dung cảnh báo sớm đối với sự sụp đổ củ a doanh nghiệp có khả
năng gây rủi ro hệ thống đ ể đ ảm b ảo phản ứng hiệu quả và đúng lúc. Hợp tác chính
thức giữa BTC/UBCKNN và NHNN cần được củng cố thông qua đối thoại thường
xuyên giữa hai b ên. Hợp tác chặt chẽ hơn và hệ thố ng cảnh báo sớm sẽ giúp giải quyết
tốt hơn các cú sốc tiêu cực đối với thị trường chứ ng khoán và giúp UBCKNN quản lý
những rủ i ro liên quan hiệu quả hơn.
2. Thẩm quyền điều tra của UBCKNN quá hạn chế vì UBCKNN không được cho phép
tiếp cận trực tiếp chứng từ ngân hàng. Biên bản ghi nhớ với NHNN cần đ ặt ra vấn đ ề
này và những thay đ ổi chính sách liên quan cần được thông qua đ ể UBCKNN có thể
tiếp cận chứng từ ngân hàng kịp thời. Điều này sẽ cho phép UBCKNN hoạt động hiệu
qu ả hơn trong quá trình điều tra và xử lý vi phạm.
Hợp tác với các cơ quan quản lý nước ngoài và các công ty chứng khoán nước ngoài thuộ c
thẩm quyền qu ản lý
1. UBCKNN hiện chưa phải là thành viên tham gia ký kết Bản ghi nhớ củ a IOSCO. Điều
này nghĩa là UBCKNN không nhận được sự hợp tác đầy đ ủ và chuẩn hóa của các cơ
quan qu ản lý khác trên thế giớ i (trên 6 5 cơ quan quản lý thành viên). Là thành viên
tham gia ký kết Bản ghi nhớ của IOSCO, UBCKNN sẽ đ ược nhận sự hợp tác và chia
sẻ thông tin của các cơ quan quản lý nước ngoài khi các nhà đ ầu tư nước ngoài hay
các công ty chứng khoán nước ngoài có hành vi phạm tộ i trong lĩnh vực tài chính ở
Việt Nam. Với việc thị trường sẽ mở cử a hơn nữa vào đầu năm 2012 theo cam kết,
67
- UBCKNN cần được hỗ trợ đ ầy đủ đ ể nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu gia nhập làm
thành viên ký kết Bản ghi nhớ củ a IOSCO. Mộ t trong những yêu cầu đó đòi hỏi việc
sửa đổ i các quy đ ịnh pháp luật liên quan để cho phép UBCKNN thu thập thông tin
thay mặt các cơ quan qu ản lý nước ngoài, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế về hợp tác.
Mộ t khi trở thành thành viên ký kết Bản ghi nhớ củ a IOSCO, UBCKNN được trang bị
và sẵn sàng cho việc thực thi pháp luật xuyên biên giới.
2. UBCKNN hiện có ít người nói được tiếng Anh một cách thành thạo. Thực tế này là
mộ t thách thức cho việc thông tin và trao đổi với các cơ quan quản lý, công ty chứng
khoán và nhà đ ầu tư nước ngoài, tăng gánh nặng công việc lên nhữ ng người có khả
năng nói tiếng Anh thành thạo. Do vậ y, mộ t vấn đ ề quan trọ ng đố i với các cán bộ công
chức UBCKNN là phải có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh hiệu quả với các cơ quan quản
lý và công ty chứ ng khoán nước ngoài. UBCKNN đã thực hiện một số biện pháp mới
để tuyển dụ ng nhân sự có kỹ năng tiếng Anh tốt. UBCKNN cần tiếp tụ c triển khai các
biện pháp này và sáng kiến khác đ ể xây d ựng năng lực đ ầy đ ủ.
Số lượng công ty chứng khoán quá nhiều
1. Như đã chỉ ra ở phần “Thách thức đối với các công ty chứng khoán trong nước”, một
khó khăn đ ặt ra đối với UBCKNN là số lượng công ty chứng khoán trong nước quá
nhiều, cụ thể là 105 công ty và năm 2 012 dự kiến sẽ có nhiều hồ sơ xin cấp phép thành
lập của các công ty chứng khoán nước ngoài. Nhiều công ty chứng khoán hiện nay
không có chiến lược dài hạn và khả năng qu ản lý yếu kém dẫn đ ến thực tế là khi thị
trường gặp khó khăn vào quý 3 năm 2010, nhiều công ty đã báo cáo lỗ. Mộ t cơ cấu thị
trường lành mạnh hơn cần số lượng công ty chứng khoán ít hơn nhưng có quy mô lớn
hơn và mức vố n hóa tốt hơn, đ ạt được tính kinh tế theo quy mô để hoạt độ ng kinh
doanh, tài chính ổn định và bền vững hơn. Tuy nhiên, thị trường khó có thể tự thân
thúc đẩy sự hợp lý hóa thông qua sáp nhập. UBCKNN nên khuyến khích sáp nhập như
là mộ t giải pháp cho các công ty yếu, nhưng không nên bắt buộ c họ phải sáp nhập và
có thể phát sinh khiếu nại, chống đối.
2. UBCKNN cần giám sát t ỷ lệ đ ủ vố n mộ t cách chặt chẽ và thực hiện kỷ luật đối với
những công ty để t ỷ lệ này xu ống dưới mức quy đ ịnh. Với những công ty gặp khó
khăn về vố n và các cổ đông không muố n đầu tư thêm, UBCKNN cần khuyến khích họ
bán hay sáp nhập, thay vì phải đóng cửa công ty.
3. UBCKNN cũng có thể xem xét khả năng yêu cầu tăng mức vốn để khuyến khích hợp
nhất/sáp nhập.
Giám sát
68
- 1. Ngoài nhu cầu về hệ thống công nghệ t hông tin như đ ã đề cập, UBCKNN cần bổ sung
cán bộ công chức có trình độ p hù hợp cho các đơn vị như Vụ Quản lý p hát hành chứng
khoán, Vụ Qu ản lý kinh doanh chứ ng khoán, Vụ Quản lý các công ty qu ản lý qu ỹ và
Qu ỹ đầu tư chứng khoán, Vụ Phát triển thị trường chứng khoán, Thanh tra và Vụ
Giám sát thị trường chứng khoán. Việc gia tăng biên chế thuộ c thẩm quyền phân b ổ
của BTC và Bộ Nộ i vụ. Tổng b iên chế gia tăng trong năm 2011 có thể là 40 -50 người.
Để tăng cường xây dựng năng lực, UBCKNN sẽ ở điều kiện thuận lợi hơn trong việc
thu hút nhân tài nếu có thể trả mức lương và phúc lợi hấp d ẫn hơn.
Thanh tra
1. Việc thanh tra, kiểm tra củ a UBCKNN đố i với các công ty chứ ng khoán hiện ở mức
như nhau, chưa dựa trên cơ sở rủi ro. Về thanh tra, kiểm tra, thông lệ thực hành tốt củ a
các cơ quan quản lý hàng đ ầu trên thế giới là vận dụng cách tiếp cận trên cơ sở rủi ro,
bởi vì mức độ rủ i ro củ a các công ty chứng kho án không đồ ng nhất. Một số công ty có
mức rủi ro cao vì các lý do như hoạt động kinh doanh tham vọ ng hơn, kỹ năng quản lý
rủi ro kém hơn, mới tham gia lĩnh vực kinh doanh mới. Đây là các đố i tượng cần tập
trung giám sát, qu ản lý vì việc theo dõi không đ ầy đủ có thể dẫn đến biến độ ng lớn và
sụp đổ . UBCKNN đ ang trong q uá trình xây d ựng cách tiếp cận trên cơ sở rủi ro, cần
được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi.
2. Kiểm tra việc tuân thủ từ b ên ngoài b ởi UBCKNN cần thực hiện nghiêm ngặt. Mức
phạt đố i với việc không tuân thủ cần tương xứng đ ể đủ tính răn đe, ngăn chặn đ ối với
công ty cũng như đố i với người đ ứng đ ầu chịu trách nhiệm về việc tuân thủ của công
ty. Đồng thời UBCKNN cần xem xét việc công bố kết quả thanh tra, kiểm tra, điểm
xếp hạng công ty trong vấn đ ề tuân thủ đ ể tạo sức ép tích cực lên các công ty chứng
khoán.
3. Việc tuân thủ thông qua sức ép bên ngoài cũng cần được tăng cường như một phần
trong kế hoạch nâng cấp các tiêu chu ẩn kiểm toán bên ngoài. Trường hợp phát hiện ra
vấn đề không tuân thủ quan trọng củ a công ty chứng khoán được kiểm toán, kiểm toán
độ c lập b ắt buộc phải báo cáo UBCKNN.
Điều tra
1. Hiện tại lu ật chưa trao cho UBCKNN quyền được kiểm tra cơ sở củ a đối tượng điều
tra hay tiếp cận trực tiếp thông tin tài kho ản ngân hàng (xem phần “Hợp tác với các cơ
quan quản lý trong nước”), thông tin internet hay điện thoại của đố i tượng. Tiếp cận
những thông tin này là quyền hạn thông thường của các cơ quan qu ản lý chứ ng khoán
trên thế giới theo thông lệ. Việc thiếu thẩm quyền này khiến UBCKNN không có được
những thông tin cơ b ản và thiết yếu để xử lý vi phạm một cách hiệu qu ả. Luật pháp
liên quan cần được sửa đổi phù hợp đ ể cho phép cán b ộ chuyên trách điều tra củ a
UBCKNN tiến hành các ho ạt động điều tra.
69
- Xử lý vi phạm
1. Các mức phạt trước đây quá thấp để có hiệu lực răn đe, ngăn chặn. UBCKNN đ ã có
những bước đi chủ động trong vấn đ ề này. Mức phạt tố i đa đ ã tăng từ 50 triệu lên 300
triệu đồng năm 2010 để có hiệu lực ngăn chặn cao hơn. Độ ng thái này cần được bổ
sung b ằng nhữ ng thay đổi pháp lý cần thiết cho phép thu hồi lợi nhuận bất chính và
tránh tổn thất. UBCKNN cần áp dụ ng các biện pháp này đ ồng thời với những cải tiế n
khác trong công tác giám sát và xử lý vi phạm pháp lu ật khác để xem những hành vi
lạm dụng thị trường có giảm bớt hay các bên tham gia thị trường có tuân thủ ở mức độ
cao hơn hay không, hoặc xem xét có cần thiết gia tăng mứ c phạt hay tiến hành những
thay đổ i khác hay không.
2. UBCKNN không có thẩm quyền trực tiếp khởi xướng xử lý vi phạm dân sự. Chính
sách phát triển cần đặt ra mục tiêu trao cho UBCKNN thẩm quyền pháp lý đ ể trực tiếp
khởi xướng xử lý vụ án vi phạm dân sự. Việc trao cho UBCKNN thẩm quyền này sẽ
đẩy nhanh quá trình xử lý vi phạm, giúp việc xử lý vi phạm dân sự thành công và hiệu
qu ả hơn.
3. Quy trình xử lý vi phạm hình sự hiện nay phải thông qua hợp tác giữa BTC và Cơ
quan cảnh sát điều tra nên chưa đ ạt hiệu qu ả. UBCKNN/BTC cần sự hợp tác toàn diện
và hiệu quả của các cơ quan có thẩm quyền về xử lý hình sự để giải quyết vụ án thành
công.
4. Quy định hiện nay về việc sử dụng thông tin nội bộ đ ể mua, bán chứng khoán (giao
dịch nộ i gián) còn thiếu rõ ràng ở mộ t số khía cạnh, như đ ịnh nghĩa thế nào là “ảnh
hưởng lớn đ ến giá cổ p hiếu” trong Lu ật Chứng khoán hay “lợi nhu ận bất chính lớn”
trong Bộ luật Hình sự. Sự thiếu rõ ràng gây không ít khó khăn cho các thẩm phán
trong việc đánh giá chính xác đố i với các vụ việc lạm dụ ng thị trường, đ ặc biệt trong
trường hợp vận dụ ng Bộ lu ật Dân sự và thẩm phán không có chuyên môn về thị
trường tài chính để xem xét vụ việc với đầy đủ thông tin và ra p hán quyết thích đáng.
Quy định trong Luật Chứng khoán và Bộ luật Hình sự cần được làm sáng tỏ nội dung
về giao dịch nộ i gián, có tham khảo kinh nghiệm củ a các cơ quan qu ản lý khác trên
thế giới.
5.1.1 Khuyến nghị đối với các công ty chứng khoán trong nước khi mở cửa thị trường
1. Chiến lược: Nhiều công ty chứng khoán trong nước ho ạt động trên cơ sở lợ i nhuận
ngắn hạn và ban lãnh đạo không có chiến lược hay tầm nhìn dài hạn rõ ràng. Khi thị
trường tăng trưởng mạnh, họ có thể thu lợi nhuận như các công ty khác. Khi thị trường
suy giảm, thiếu một chiến lược rõ ràng, họ có khuynh hướng thụ độ ng và các vị thế tự
doanh chứng khoán không thể hủ y b ỏ càng khiến họ p hát sinh thua lỗ. Vì thế, lãnh đạo
các công ty trong nước cần xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn có tham vấn cổ
đông, lập kế ho ạch kinh doanh chi tiết và k ỹ lưỡng (xem chi tiết ở p hần trước về các
bước hành đ ộng).
70
- 2. Kế hoạ ch kinh doanh và dự toán tài chính: Các công ty trong nước cần xây d ựng kế
ho ạch kinh doanh và thiết lập mô hình tài chính tố t. Nhiều công ty không thực hiện
bước này và phát sinh rủi ro bởi họ không tránh khỏi phản ứng thụ động thay vì chủ
độ ng ho ạt đ ộng khi không có ý niệm rõ ràng về đ ường hướng và cách thức kinh
doanh. Kế ho ạch kinh doanh sẽ hỗ trợ b ằng cách vạch ra nhữ ng bước đi, thời gian thự c
hiện trong từ ng lĩnh vực kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh cần đi kèm d ự toán tài
chính đ ể dự tính được doanh thu, chi phí và nhu cầu đầu tư, cũng như d òng tiền, nhu
cầu tài chính và nguồ n vốn. Mô hình bảng biểu tài chính cần được xây d ựng chặt chẽ
để có thể chạ y phân tích tình hu ống nhằm đánh giá được tác độ ng tài chính của các lựa
chọn chiến lược mà lãnh đ ạo công ty đang cân nhắc. Mô hình này xây d ựng trên cơ sở
những giả định cơ bản về kinh tế vĩ mô và triển vọ ng ho ạt độ ng nên cũng có thể thực
hiện phân tích tình hu ống khi có biến đ ộng về các biến số vĩ mô và b iến số về ho ạt
độ ng kinh doanh, xác định ra các tình hu ống cơ b ản, tình hu ống khả q uan và bi quan
nhất (xem chi tiết ở phần Các bước thực hiện).
3. Quản lý và văn hóa doanh nghiệp: Nhiều công ty trong nước cần chuyển đổ i từ
phương pháp tiếp cận ngắn hạn sang đ ẩy mạnh văn hóa đổi mới và chủ độ ng. Theo đó,
lãnh đạo cần cởi mở và sẵn sàng thay đ ổi, đồ ng thời có khả năng dự đoán được xu
hướng, khuyến khích nhân viên phát triển kỹ năng, d ịch vụ khách hàng, đ ạt tiêu chuẩn
chuyên môn và đ ạo đức nghề nghiệp cao. Lý do là vì dịch vụ tài chính tại nhữ ng thị
trường mới nổi thay đổ i liên tục với tốc đ ộ nhanh khi các rào cản được xóa bỏ. Do đó,
lãnh đạo cần tiên phong; lãnh đ ạo và cổ đông cần đánh giá nhu cầu tăng cường hơn
nữa độ i ngũ lãnh đạo để củng cố quá trình này.
4. Tài liệu tiếp thị: Các công ty trong nước cần có tài liệu tiếp thị dưới d ạng bài thuyết
trình hay lý tưởng hơn là một cuốn sách mỏng giới thiệu cho khách hàng. Điều quan
trọng là phải thể hiện công ty ở góc độ tố t nhất đố i với các đ ối tác, nhà tài chính hay
khách hàng tiềm năng và nâng cao hình ảnh của công ty đ ối với chính các cán b ộ,
nhân viên công ty.
5. Đối tác/hợp tác: Nhiều công ty nước ngoài sẽ q uan tâm đ ến việc trao đổ i hợp tác với
công ty tro ng nước. Mọ i công ty trong nước cần xem xét các lựa chọ n chiến lược củ a
mình và quyết định về việc hợp tác góp vốn với tổ chứ c trong nước hay nước ngoài đ ể
tránh bỏ lỡ cơ hội.
6. Vốn: Một số công ty trong nước do không lập kế ho ạch thích đáng về nhu cầu vố n dẫn
đến áp lực p hải tìm cho được ngu ồn vốn trong kho ảng thờ i gian hạn hẹp. Các công ty
cần xác định chiến lược huy đ ộng vốn đ ể đảm bảo đủ vố n cần thiết cho hoạt động kinh
doanh bình thường, kế ho ạch tăng trưởng và dự phòng thua lỗ . Các công ty này cần
xác định việc huy độ ng vố n từ các cổ đông hiện tại hay tìm kiếm các cổ đông mới, xác
nhận ngu ồn vố n và cam kết của các cổ đông mới này.
7. Quản lý và kiểm soát rủi ro: Việt Nam chưa có văn hóa kiểm soát rủ i ro mộ t cách
rộng rãi. Việc kiểm soát rủi ro hiệu quả đòi hỏi phải hiểu được tầm quan trọng củ a k ỹ
thuật qu ản lý rủ i ro, thời gian và nguồ n lực cần thiết để xây dựng hệ thống quản lý rủi
71
- ro cho công ty. Trong khi một số công ty chứng khoán trong nước và nước ngoài đ ã
hiểu được tầm quan trọng củ a quản lý rủ i ro và tìm cách vận dụng các hệ thống quản
lý rủi ro thích hợp thì hầu hết các công ty chưa hiểu được tầm quan trọng củ a quản lý
rủi ro và chưa có hành động cần thiết. Vì thế, trong trường hợp tình hình thị trường
biến độ ng tiêu cực, nhữ ng công ty này sẽ có khả năng thua lỗ lớn. Các công ty trong
nước cần triển khai mộ t quy trình chính thức để xác định và giải quyết nhữ ng hạn chế
trong hệ thống quản lý rủ i ro. Điều quan trọng không chỉ là đ ầu tư vào hệ thống công
nghệ thông tin mà cần cả hiểu biết về kỹ thuật cũng như hiểu biết chung về tầm quan
trọng và lợi ích củ a kiểm soát rủ i ro cho thành công trong dài hạn.
8. Quản trị công ty: Đây vẫn là yếu điểm của các công ty chứ ng khoán Việt Nam nói
riêng cũng như của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, xu ất phát từ thực tế Việt
Nam phải trải qua quá trình chuyển đổ i từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị
trường. Khái niệm qu ản trị công ty vẫn còn rất mới ở Việt Nam. Các công ty trong
nước dần dần đ ã hiểu đ ược tầm quan trọ ng và nhu cầu phải tuân thủ những quy định
về qu ản trị công ty. Tuy nhiên, quá trình này m ới chỉ bắt đầu và đòi hỏ i nhiều thời
gian để tuân thủ các tiêu chuẩn quản trị công ty mộ t cách hiệu qu ả. Nhiều công ty vẫn
còn yếu, các ho ạt độ ng qu ản lý và quản trị chưa minh b ạch, dẫn đến việc lợi d ụng tài
sản củ a khách hàng, khiếu nại và kiện cáo. Đây là một thế mạnh củ a các công ty
chứng khoán nước ngoài vì họ thường có tiêu chuẩn quản trị công ty ở mức cao. Do
đó, Lãnh đ ạo các công ty trong nước cần ưu tiên nâng cấp ho ạt độ ng qu ản trị công ty
củ a mình một cách cấp thiết. Các cổ đông có thể góp phần củng cố hoạt độ ng này
bằng cách đảm bảo Lãnh đ ạo công ty ưu tiên thích đáng cho qu ản trị công ty, qua đó
giúp công ty ho ạt động ổn định và bền vững hơn. Lãnh đ ạo các công ty chứ ng khoán
cần quan tâm đến các thông lệ thực hành tố t và lưu ý thích đáng đến nhữ ng sáng kiến
như Biểu đánh giá qu ản trị công ty mà BTC hiện đang xây d ựng. Biểu đánh giá này áp
dụ ng cụ thể đối với các công ty chứ ng khoán niêm yết và các công ty niêm yết khác,
tuy nhiên các công ty không niêm yết cũng có thể vận d ụng các tiêu chu ẩn này trong
khả năng có thể và lưu ý về mô hình vận dụng.
9. Bộ quy tắ c ứng xử: Cần lồng ghép bộ quy tắc ứng xử cần vào quy chế nội bộ , quy
chế công tác và đ ảm b ảo nhữ ng quy tắc này được hiểu và tuân thủ đầy đủ. Cách này sẽ
giúp nâng cao tiêu chuẩn ho ạt độ ng kinh doanh của công ty cũng như của cán b ộ nhân
viên, tiêu chu ẩn dịch vụ khách hàng và cần được coi là một phần không thể thiếu trong
việc phát triển những tiêu chu ẩn tuân thủ và quản trị công ty ở cấp độ cao hơn. Qua đó
danh tiếng công ty sẽ được nâng cao, góp phần thu hút nhà đ ầu tư và khách hàng.
5.1.2 Khuyến nghị để tăng cường tuân thủ bởi các công ty chứng khoán
1. Lãnh đ ạo công ty cần hiểu được tầm quan trọng của tuân thủ trong việc xây dựng
doanh nghiệp thành công và b ền vữ ng, tạo d ựng d anh tiếng và niềm tin cho nhà đầu
72
- tư. Việc tuân thủ là cần thiết để xây dựng công ty chứ ng khoán ổ n định, bền vững và
sự p hát triển lành mạnh củ a thị trường nói chung.
2. Lãnh đạo cần thiết lập các hệ thố ng để đảm bảo cán bộ, nhân viên của các công ty
chứng khoán hiểu được khái niệm, tầm quan trọng của tuân thủ nói chung cũng như
việc tuân thủ nghĩa vụ của mỗ i cá nhân trong lĩnh vực được phân công. Vì thế,
UBCKNN cần thực hiện một chương trình tuân thủ b ắt buộ c cho toàn ngành đ ể họ
nắm bắt được những khái niệm và quy tắc cơ b ản. Mỗ i công ty phải có trách nhiệm
trong việc đảm bảo mọi nhân viên đều được tham d ự đ ào tạo và có hiểu biết rõ ràng về
khái niệm tuân thủ, việc tuân thủ của mỗi công ty cũng như tuân thủ của mỗi cá nhân.
Việc tham dự các khóa đào tạo tuân thủ cần được đưa thành mộ t điều kiện duy trì hiệu
lực của chứng chỉ hành nghề.
3. Mỗ i cán b ộ chuyên trách và độ i ngũ kiểm soát tuân thủ trong mỗ i công ty chứng
khoán cần phải q ua một k ỳ thi sát hạch và được UBCKNN p hê duyệt trước khi được
bổ nhiệm.
4. Thêm vào đó, việc giám sát tuân thủ p hải được tăng cườ ng và việc xử lý phải hiệu qu ả
hơn đối với các hành vi không tuân thủ , không công b ố thông tin một cách cố ý hay do
sơ xuất. Việc ngăn chặn vi phạm cần được triển khai mộ t cách hiệu quả, chẳng hạn
thông qua việc quy trách nhiệm cho Ban giám đố c, cán bộ chuyên trách kiểm soát tuân
thủ, kiểm toán nộ i bộ.
5. Báo cáo kết qu ả thanh tra, kiểm tra củ a UBCKNN bao gồ m cả hiệu quả tuân thủ cùng
với điểm đánh giá chung cho mỗi công ty chứ ng khoán cần đ ược công b ố công khai
trên trang thông tin điện tử của UBCKNN. Việc công bố này sẽ khuyến khích cải thiện
tuân thủ.
6. Trường hợp đơn vị kiểm toán bên ngoài của công ty chứ ng khoán nếu phát hiện bất cứ
vấn đề gì có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọ ng đến vị thế của công t y hay vấn đ ề về
tuân thủ thì phải b áo cáo cho UBCKNN. Việc b áo cáo này cần được bổ sung thành
quy định pháp lu ật.
5.1.3 Các khuyến nghị khác
1. Báo cáo MUTRAP “Hỗ trợ Bộ Tư pháp và các bộ, ngành hữu quan rà soát khung pháp
lý trong nước so với các cam kết, nghĩa vụ của GATS” tháng 6/2008 có một khuyến
nghị của các chuyên gia trong nước về việc cần thiết phải ban hành văn b ản hướng dẫn
thành lập và ho ạt động của các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ 100%
vốn nước ngoài, chi nhánh của các công ty chứng khoán và công ty qu ản lý quỹ nước
ngoài b ắt đầu có hiệu lực vào ngày 11/01/2012 để đảm bảo tính minh bạch cũng như
qu ản lý thận trọng trong lĩnh vực chứng khoán. Khuyến nghị này xuất phát từ thực tế
quy đ ịnh hiện nay chỉ đề cập đến việc tổ chức và ho ạt động của công ty chứng khoán
và công ty quản lý quỹ trong nước. Khuyến nghị này rất hợp lý và cần được
73
- UBCKNN cũng như các cơ quan hữu quan xem xét để ban hành quy định phù hợp
trước thời điểm tháng 01/2012.
2. Mặc dù cơ chế công bố thông tin, tiêu chu ẩn kiểm toán và kế toán chưa được rà soát
trong phạm vi nghiên cứu củ a Báo cáo này, qua thảo lu ận vớ i các bên tham gia thị
trường, chúng tôi thấy thấy các tiêu chu ẩn kiểm toán cũng cần được cải thiện.
UBCKNN đã ban hành mộ t danh mụ c các đơn vị kiểm toán được công nhận. Tuy
nhiên, theo đánh giá củ a hầu hết các quan sát viên thị trường, mức độ minh bạch và
đáng tin cậy của các thông tin tài chính công bố vẫn còn thấp. Xét từ góc độ kỹ thuật,
tính chính xác củ a thông tin cần được cải thiện. Theo tôi được biết, trong một số
trường hợp gần đây, báo cáo tài chính đã đ ược kiểm toán của công ty niêm yết thậm
chí có các b ảng cân đối kế toán nhưng không cân đố i.
74
- 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dương Thị Phương, Phó Vụ trưởng Vụ Giám sát thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước: “Phát triển và thách thức hiện tạ i ở Việt Nam” phát biểu tại Vientiane,
ngày 29/7/1010
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên giai đoạn 2 Báo cáo SERV-1:“Đánh giá tác động của các
cam kết và ngh ĩa vụ của Việt Nam theo Hiệp định GATS”, tháng 7/2007
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên giai đo ạn 2 Báo cáo SERV-2:“Hỗ trợ Bộ Tư pháp và các
bộ ban ngành liên quan rà soát pháp luật trong nư ớc về các cam kết và nghĩa vụ theo Hiệp
định GATS”, tháng 6/2008
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên giai đoạn 2 (EU-Việt Nam MUTRAP II) Báo cáo SERV -
2A “Chiến lư ợc tổng thể phát triển ngành d ịch vụ tới năm 2020 (CSSD) tầm nhìn 2025”,
tháng 12/2009
Sở Giao d ịch chứng khoán Hà Nội, Báo cáo thường niên năm 2009
Sở Giao d ịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, Báo cáo thường niên năm 2009
Qu ỹ Tiền tệ Quố c tế (IMF): “Cẩ m nang đánh giá lĩnh vực tài chính”, Washington D.C., 2002
Joel Trachtman: “Giải quyết sự khác biệt pháp lý thông qua tiêu chuẩn quố c tế: Dịch vụ tài
chính”
P. Sauvé & A. Mattoo, Quy đ ịnh trong nước và Tự do hóa thương mại dịch vụ, Ngân hàng
Thế giới, Washington DC, 2003
J. Irwing: “Hội nhập khu vực của các Sở Giao dịch chứng khoán ở miền Đông và Nam Phi:
Tiến bộ và Triển vọng”, Tài liệu làm việc của IMF, 2005
M. Kono và L. Schuknecht: “Thương mạ i d ịch vụ, Dòng vốn và Ổn định tài chính”, Tổ chức
Thương mại Thế giới, Geneva, 1998
R. Pardy: “Cải cách thể chế trong các th ị trường chứng khoán mới nổi”, Tài liệu làm việc của
Ngân hàng Thế giới, 1992
S. J. Key: “Vòng đàm phán Đôha và Đàm phán d ịch vụ tài chính”, AEI Press, Washington
D.C, 2003
IOSCO: “Mục tiêu và nguyên tắc quản lý chứng khoán ”, tháng 5/2003
Cơ quan q uản lý Dịch vụ tài chính (Anh): “Báo cáo hoạt động thực thi pháp luật thường
niên”, tháng 10/2009
75
- Trang thông tin điện tử của Bursa, Malaysia
Sở giao dịch chứ ng khoán Indonesia (IDX), Niên giám 2009
Trang thông tin điện tử Sở giao d ịch chứng khoán Thái Lan
76
nguon tai.lieu . vn