Xem mẫu

  1. 1. Money And Friends 1.Tiền và bạn "Since he lost his money, half his friends - Từ ngày hắn mất tiền, phân nửa bạn bè don't know him any more" của hắn không còn biết tới hắn nữa. "And the other half ?" - Còn nửa kia ? "They don't know yet that has lost it" - Họ chưa biết là hắn đã mất tiền. 2.Bố cháu muốn đi ngủ 2. Father Wants To Go To Bed Chú bé hàng xóm cạnh nhà : - Bố cháu Next-door Neighbor's Little Boy : "Father say could you lend him your cassette player hỏi tối nay chú có thể cho bố cháu mượn cái cassette được không ạ ? for tonight ?" Người mê nhạc rock nặng : - Bộ nhà cháu Heavy - Metal Enthusiast : "Have you a có tiệc tùng gì hả ? party on ?" Chú bé: - Ồ không, bố cháu chỉ muốn đi Little Boy : "Oh, no. Father only wants to go ngủ. to bed ". 3.Dòng sông không sâu 3. The River Isn't Deep Một lữ khách đi ngựa đến một dòng sông A stranger on horse back came to a river xa lạ. Ông ta hỏi một thiếu niên xem dòng with which he was unfamiliar. The traveller sông ấy có sâu không. asked a youngster if it was deep. - Không đâu, - chú bé đáp, và người kỵ "No", replied the boy, and the rider started to cross, but soon found that he and his horse mã bắt đầu vượt sông. Nhưng ngay sau đó ông nhận ra cả người lẫn ngựa đều phải bơi had to swim for their lives. trối chết. When the traveller reached the other side Khi người lữ khách đã tới bờ bên kia, ông he turned and shouted : "I thought you said it quay lại hét lên : - Tao cứ tưởng mày nói là wasn't deep ?" sông không sâu. "It isn't", was the boy's reply : "it only - Ðúng thế mà, - chú bé đáp, - nước sông takes grandfather's ducks up to their này chỉ ngập ngang bụng lũ vịt của ông cháu middles !" thôi.
  2. 4. Giá trị của những bài học nhạc 4. My Daughter's Music Lessons - Những bài học nhạc của con gái tôi là cả "My daughter's music lessons are a một gia sản của tôi đó. fortune to me ?" - Tại sao vậy ? "How is that ?" - Chúng giúp tôi mua được các ngôi nhà "They enabled me to buy the neighbors' của hàng xóm chỉ bằng nửa giá tiền thôi. houses at half price". 5. Cảnh sát và phóng viên 5. A Policeman And A Reporter Cảnh sát vùng quê (tại hiện trường một vụ Country Policeman (at the scene of án mạng) : - Anh không được vào đây. murder) : "You can't come in here" Phóng viên : - Nhưng tôi được phái đến Reporter : "But I've been sent to do the đây làm vụ án mạng này. murder" Cảnh sát vùng quê : - A, anh muộn mất Country Policeman : "Well, you're too rồi ; vụ án mạng đã làm xong. late; the murder's been done". 6. Bò ăn cỏ 6. A Cow Grazing Họa sĩ : - Bức tranh đó vẽ một con bò Artist : "That, sir, is a cow grazing" đang ăn cỏ đấy, thưa ông. Visitor : "Where is the grass ?" Khách : - Có thấy cỏ đâu ? Artist : "The cow has eaten it" Họa sĩ : - Con bò ăn hết rồi. Visitor : "But where is the cow ?" Khách : - Thế còn con bò đâu ? Artist : "You don't suppose she'd be fool Họa sĩ : - Chứ bộ ông tưởng con bò lại enough to stay there after she'd eaten all the ngu đến mức đứng ỳ ở đó sau khi đã ăn hết grass, do you ?" cỏ sao ông ? 7. Ta hãy phối hợp với nhau 7. Let's Work Together - Nhờ anh chỉ cho đường đến bưu điện ? "Can you tell me how to get to the post office ?" - Chính tôi cũng muốn tới đó. Ta hãy phối "That's just where I want to go. Let's work hợp với nhau. Anh đi hướng nam, tôi đi together. You go south, and I'll go north, and hướng bắc, và chúng ta sẽ tường thuật lại tiến triển mỗi khi mình gặp nhau. we'll report progress every time we meet"
  3. 8. The French People Have Difficulty 8. Người Pháp không rành tiếng Pháp "Did you have any difficulty with your - Anh có gặp khó khăn gì với vốn tiếng French in Paris ?" Pháp của anh khi tới Paris không? "No, but the French people did" - Không có, nhưng người Pháp thì quả là có. 9. Bí mật khủng khiếp 9. Great Mystery Chú bé bán báo : - Bí mật khủng khiếp Newsboy : "Great mystery! Fifty victims! đây! Năm mươi nạn nhân! Mua báo không, Paper, mister ?" thưa ông? Passerby : "Here boy, I'll take one" (After Khách qua đường : - Lại đây, tao lấy một reading a moment) "Say, boy, there's tờ. (Ðọc qua một hồi) - Này, thằng nhóc kia, nothing of the kind in this paper. Where is trong báo có thấy tin nào như vậy đâu. Nó it ?" nằm ở chỗ nào chớ? Newsboy : "That's the mystery, sir. You're Chú bé bán báo : - Ðó chính là điều bí the fifty first victim". mật, thưa ông. Ông là nạn nhân thứ năm mươi mốt đấy. 10. Học tiếng Pháp để là gì ? 10. Why Do They Have French Lesson? - Vì cớ gì mà gia đình Green lại học tiếng "What's the idea of the Greens having Pháp chứ? French lessons ?" - Họ vừa nhận nuôi một bé sơ sinh người "They have adopted a French baby, and Pháp nên muốn hiểu nó sẽ nói gì khi bắt đầu want to understand what she says when she tập nói. begins to talk". 11. Gà và chó 11. The Hen And The Dog Jones : - Xin lỗi anh bạn vì con gà nhà tôi Jones : "Sorry, old man, that my hen got sút chuồng và bới nát khu vườn của anh. loose and scratched up your garden" Smith : - Không sao đâu, con chó nhà tôi Smith : "That's all right, my dog ate your đã xơi tái con gà của anh rồi. hen" Jones : - Hay quá! Tôi vừa mới cán chết Jones : "Fine! I just ran over your dos and con chó nhà anh đây này. killed him".
  4. 12. Tình bạn thẳng thắn 12. Our Faults - Có lần một người bạn và tôi đồng ý nên "Once a friend of mine and I agreed that it nói cho nhau biết tất cả lỗi lầm của người would be helpful for each of us to tell the kia ; như thế sẽ có ích cho cả hai. other all our faults" - Kết cục thế nào? "How did it work ?" - Suốt năm năm rồi bọn tôi không thèm "We haven't spoken for five years". nói chuyện với nhau nữa. 13. Vợ tôi đó 13. She's My Wife Một vị khách quay sang một người ngồi One of the guest turned to a man by his bên và chê bai giọng ca của một phụ nữ đang side to criticize the singing of the woman hát giúp vui cho họ. who was trying to entertain them. - Giọng ca gì nghe mà khiếp! Anh có biết "What a terrible voice! Do you know who bà ta là ai không? she is ?" - Biết chớ, - câu trả lời. - Vợ tôi đó. "Yes", was the answer. "She's my wife" - Ái chà, xin lỗi anh. Thực ra thì không "Oh, I beg your pardon. Of course, it isn't her voice, really. It's the stuff she has to sing. phải do giọng ca của chị ấy. Chính cái thứ hổ lốn mà chị ta buộc lòng phải ca hát lên mới là I wonder who wrote that awful song ?" khiếp. Tôi không hiểu đứa nào lại đi viết một "I did", was the answer. bài ca kinh khủng như vậy? - Tôi viết đấy. 14. Can trường và tế nhị 14. The Difference Between Valor And Discretion - Can trường và tế nhị khác nhau ra làm sao? "What's the difference between valor and discretion ?" - À, đi ăn ở một nhà hàng xịn mà không buộc boa cho bồi bàn tức là can trường. "Well, to go to a swell restaurant without tipping the waiter would be valor" - Ra thế. Còn tế nhị? "I see. And discretion ?" - Tức là hôm sau nên chọn nhà hàng khác mà ăn. "That would be to dine at a different restaurant the next day".
  5. 15. Nịnh bợ 15. Flattering Nhà phê bình : - Ôi! Cái gì thế kia? Một Critic : "Ah! And what is this ? It is bức tranh tuyệt vời! Quá sâu sắc! Quá tinh superb! What soul! What expression!" tế! Artist : "Yeah ? That's where I clear the Họa sĩ : - Cái gì? Ðó là chỗ tôi chùi cọ paint off my brushes". cho sạch sơn đấy. 16. Trái xì gà 16. Cigar Fruit Người làm vườn : - Ðây là cây thuốc lá Gardener : "This is a tobacco plant in full đang nở hoa đó, thưa bà. flower, madam" Mệnh phụ khả kính : - Hay quá nhỉ! Thế Dear Old Lady : "How very interesting! bao lâu nữa thì xì gà mới chín? And how long will it be before the cigars are ripe ?" 17. Chuyện cư xá 17. Downstairs And Upstairs Nhà tầng dưới : - Tôi nện lên trần nhà thế Downstairs : "Didn't you hear me mà anh không nghe à ? pounding on the ceiling ?" Nhà tầng trên: - Ồ, không sao đâu. Chính Upstairs : "Oh, that's all right. We were bọn tôi cũng đang làm inh ỏi cả lên đây này. making a lot of noise ourselves". 18. Time 18. Thời gian "Don't you agree that Time is the greatest - Anh có đồng ý rằng Thời Gian sẽ chữa healer ?" lành mọi vết thương không? "He may be, but he's certainly no beauty - Có thể đấy, nhưng chắc chắn Thời Gian specialist". không phải là chuyên gia thẩm mỹ rồi. 19. Vay tiền 19. Borrowing Money - Gặp anh thật quý hóa quá, anh bạn. Cho "Glad to see you, old man. Can you lend tôi vay mười đô được không? me five dollars ?" - Rất tiếc là hôm nay tôi không có một xu "Sorry, but I haven't a cent with me trong người. today" - Còn ở nhà thì sao? "And at home ?"
  6. "They're all very well, thank you, very well". - Ở nhà ai cũng khoả cả, cám ơn anh, khỏe lắm. 20. Bao nhiêu kẻ bất lương? 20. How Many Knaves Live In This Street ? Một kẻ thích đùa hỏi người bạn : A wag asked his friend. - Theo anh thì ở phố này có bao nhiêu kẻ "How many knaves do you suppose live bất lương, không kể anh? in this street besides yourself ?" - Không kể tôi! - người kia kêu lên. - Bộ "Beside myself !" replied the other. "Do anh muốn sỉ nhục tôi đấy à? you mean to insult me ?" - Chà, vậy thì phố này có bao nhiêu kẻ bất "Well, then ?" said the first, "how many lương, kể cả anh? do you reckon including yourself ?" 21. Ảnh phóng lớn 21. Life - Size Enlargements - Ở đây anh có nhận phóng ảnh lớn bằng "Do you make life-size enlargements of kích thước thật không? snapshot ?" - Ðó là chuyên môn của chúng tôi. "That's our specialty" - Hay quá! Ðây, phóng cho tôi tấm ảnh tôi "Fine : here's a picture I took of the chụp Kim Tự Tháp. Pyramid" 22. Kinh nghiệm khủng khiếp 22. Terrible Experience Cô Gushin : - Làm người nhảy dù chắc Miss Gushin : "It must be wonderful to be hẳn phải tuyệt vời lắm. Tôi nghĩ là anh từng a parachute jumper. I suppose you've had trải qua nhiều kinh nghiệm khủng khiếp. some terrible experiences" Người nhảy dù (đã chán ngấy những câu Parachutist (fed up with her) : "Yes, miss, terrible. Why, once I came down where there hỏi của cô ta) : - Ðúng vậy, khủng khiếp lắm. Chà, có lần tôi đáp xuống ngay nơi có cắm was a sign : "Keep Off The Grass"". bảng ghi "Cấm Ði Trên Cỏ".
  7. 23. Ðừng tự phụ nữa 23. Don't Be So Conceited Smith : - Ta cứ nghe mày lặp đi lặp lại Smith : "I keep hearing the word 'Idiot' - I mãi mấy từ "thằng ngu". Hy vọng là mày hope you are not referring to me" không ám chỉ tao đấy chứ? Jones : "Don't be so conceited. As if there Jones : - Thôi đi, đừng có lên mặt tự phụ. are no other idiots in the world!" Làm như trên đời này không còn thằng ngu nào khác. 24. Cái gì cũng được 24. Anything Will Do Nhạc sĩ (sau nhiều lần bị nài ép) : - Thôi Musician (after much pressing) : "Well, all right, since you insist. What shall I play ?" được rồi, nếu như ông muốn thế. Tôi sẽ chơi bài gì bây giờ đây ? Host : "Anything you like, It is only to Gia chủ : - Bất cứ bài nào anh thích. Chỉ annoy the neighbors". để chọc tức hàng xóm thôi mà. 25. Ðặt tên muông thú 25. Naming Animals Adam và Eva đang đặt tên cho các loài Adam and Eva were naming the animals thú trên trái đất thì một con tê giác đi tới. of the earth when along came a rhinoceros. Adam : - Ta sẽ gọi con này là gì? Adam : "What shall we call this one ?" Eva : - Hãy gọi nó là tê giác. Eva : "Let's call it a rhinoceros" Adam : - Sao vậy? Adam : "Why ?" Eva : - Bởi vì nó trông giống một con tê Eva : "Well, because it looks more like a giác hơn bất kỳ con gì chúng ta đã đặt tên rhinoceros than anything we're named yet". nãy giờ. 26. Những pho tượng 26. Statues Nhà quê lên tỉnh (sau một hồi ngắm nghía Country Cousin (after prolonged việc xây dựng) : - Tôi không hiểu sao lại đặt inspection of building operations) : "I don't see the sense of putting statues on top of your mấy pho tượng lên nóc toà nhà của anh làm cái gì ? buildings" Người bạn : - Tượng nào? Mấy cái đó đâu Friend : "Statues ? Those aren't statues. phải là tượng. Ðó là những người thợ nề. They're bricklayers".
  8. 27. Sư tử ăn thịt người 27. Man - Eating Lion Bà già (ở sở thú) : - Ðó là sư tử ăn thịt Old Lady (at the zoo) : "Is that a man- người phải không? eating lion ?" Người giữ thú (chán ngấy bà cụ) : - Ðúng Fed - up Keeper : "Yes, lady, but we're đó, bà, nhưng tuần này chúng tôi hết sạch short of men this week, so all he gets is người rồi nên nó chỉ được ăn thịt bò thôi. beef". 28. Xác minh 28. Identified - Tấm chi phiếu này hoàn toàn hợp lệ, - "This check is doubtless all right," said người thủ quỹ ngân hàng lịch sự nói, - nhưng the paying teller politely, "but have you cô có cái gì để xác minh về cô không? anything about you by which you could be identified ? - Cô nàng xinh đẹp ấp úng : - Em có một nốt ruồi cao tít bên trên đầu gối trái. The pretty young thing faltered, "I have a mole high up above my left knee". 29. Không phải tôi đâu 29. It Wasn't Me - Ê, Frank, tao cứ tưởng đâu mày chết rồi? "Hello, Frank, I thought you were dead ?" - Â, - Frank nói, - đúng là họ có đồn đại "Oh", said Frank, "they did get a story rằng tao chết, nhưng đó là người khác kia. around that I was dead, but it was another Nghe tin đồn ấy là tao biết ngay liền đó man, I knew it wasn't me as soon as I heard không phải là tao mà. of it" 30. Khám phá vĩ đại 30. A Great Discovery ? - Hoàn hảo do ngẫu nhiên, tôi đã thực "Purely by accident, I have made one of hiện được một trong những khám phá vĩ đại the greatest discoveries," said the scientist. nhất, - nhà khoa học nói. "May I ask what it was ?" - Xin phép được hỏi đó là gì ạ? "I found," - said the scientist, "that by - Tôi đã khám phá ra là, - nhà khoa học keeping a bottle of ink handy you can use a đáp, - bằng cách để một lọ mực gần bên, ta fountain pen just like any other pen, without có thể sử dụng một cây bút máy hệt như bất all the trouble to filling it". kỳ cây bút mực nào khác mà không phải mất công bơm mực.
  9. 31. Ðến giờ ăn rồi sao ? 31. Has The Dinner-Bell Rung ? - Ông thật là quý hóa, ông làm tôi hãnh "My dear sir, you flatter me lingering to hear the remainder of my tale when the other diện vì chịu khó nán lại nghe nốt câu chuyện tôi kể trong khi các hành khách khác lao vọt passengers dashed away at the sound of the đi ngay khi chuông báo giờ ăn vang lên. dinner-bell." Said the longwinded tourist to his one remaining listener. - Một du khách có tật nói năng dông dài, "What! Has the dinner-bell rung ?" asked tẻ nhạt, bảo người nắng nghe độc nhất còn ngồi lại. the other, as he jumped to his feet ands dashed toward the dining room. - Cái gì! Ðến giờ ăn rồi sao? - người kia kêu lên và đứng phắt dậy, lao vọt về phía phòng ăn. 32. A Popular Song 32. Ca khúc nổi tiếng "So that is a popular song he's singing ?" - Vậy cái bài hắn đang hát là một ca khúc nổi tiếng ? "It was before he sang it". - Nó từng nổi tiếng trước khi hắn bắt đầu hát bài ấy. 33. Bức chân dung 33. A Portrait Gia chủ (đang đưa khách đi giới thiệu Host (doing the honors) : "And that is a quanh nhà) : - Còn đây là chân dung ông cố portrait of me great - great - grandfather" ba đời của tôi. Visitor : " Wonderful ! Why, he doesn't Khách : - Hay thật là hay! Chà, trông ông look any older than you !" cụ chẳng già hơn anh tí nào. 34. A Gift From Sister 34. Món quà của người em gái She : "Where did you get that umbrella ?" Nàng : - Anh kiếm đâu ra cây dù ấy thế ? He : "It was a gift from sister" Chàng : - Ðó là một món quà của người em gái. She : "You told me you hadn't any sisters" Nàng : - Sao anh bảo em là anh chẳng có He : "I know. But that's what engraved on chị em gái nào cả. the handle". Chàng : - Thì đúng vậy. Nhưng đó là dòng chữ khắc trên cán dù.
  10. 35. Hớt tóc miễn phí 35. Haircut Free Of Charge Một người dắt tay một chú bé trạc năm, A man entered a barber's shop with a boy sáu tuổi bước vào hiệu hớt tóc. Ông ta đang of five or six years of age holding his hand. rất vội và bảo người thợ hớt tóc cho ông He was in a great hurry and he asked the trước rồi hớt cho thằng bé. barber to cut his hair first and later to cut the boy's hair. - Nó chờ được mà, ông hớt cho tôi trước đi, - ông ta nói. "He can wait, I want you to cut my hair first," he said. Người thợ làm theo lời và khi hoàn tất, người khách ra khỏi ghế cho thằng bé ngồi The barber did as he was told and when vào thế chỗ. Ông cáo lỗi phải đi ngay và sẽ he has finished the man got out of the chair quay lại sau vài phút để trả tiền cho cả hai. and the boy tool his place. The man excused Thế là ông ta đi ra và người thợ bắt đầu hớt himself and said that he would be back in a tóc cho thằng bé. Xong xuôi, ông bế đứa bé few minutes and would pay for them both. đặt lên một chiếc ghế để ngồi chờ và cho nó Then he left and the barber began to cut the một tờ tạp chí để xem. boy's hair. When he had finished he picked the boy up and placed him in a chair to wait. Nửa giờ trôi qua. Một giờ trôi qua. Cuối He gave him a magazine to look at. cùng, ông thợ hớt tóc lên tiếng : A half hour passed. An hour passed. At - Ðừng có sợ nghe, nhỏ. Ba mày sẽ quay last the barber said : lại liền. "Don't worry, your father will be back - Ba nào? - chú bé nói. - Ông ấy đâu phải soon" ba cháu. Cháu đang chơi ngoài đường thì ông ấy tới bảo : "Theo bác đi cháu. Ta hãy vào "My father ?" said the boy. "He isn't my tiệm hớt tóc này và cùng hớt tóc đi". father, I was playing in the street and he came along and said : "Come on with me, little boy. Let's go into this barber's shop together and have our hair cut". 36. May I Go In To Swim ? 36. Con xuống bơi được không ? Overheard on the beach at a coast resort. Chuyện nghe được tại bãi tắm của một khu nghỉ mát ven biển. Small boy to his mother : "Mummy, may I go in to swim ?" Chú bé hỏi mẹ : - Mẹ ơi, cho con xuống bơi được không? "Certainly not, my dear, it's far too deep" - Nhất định là không được, cưng à, nước "But daddy is swimming" sâu ghê lắm. "Yes, dear, but he's insured".
  11. - Nhưng ba đang bơi kia kìa. - Ba con bơi thì được; ổng có bảo hiểm rồi. 37. Dân lười thành thị 37. A City Idler Một tay chày lưới vô tích sự ở thành phố A good - for - nothing city idler had vừa được hưởng thừa kế một cửa hàng bách inherited a country grocery store. He was hóa ở miền quê. Hắn ta đang tận hưởng thư taking his ease alongside the counter in his nhàn trong chiếc ghế ưng ý nhất cạnh bên favorite chair when a customer came in and quầy thì một người khách vào mua một chục asked for a dozen apples. táo. "I can't wait on you to day" said the ex- - Hôm nay không bán hàng nghe, - gã cựu city man. "Come in some other time when dân thành thị nói. - Chờ khi nào tôi đứng lên I'm standing up". thì ông tới mua. 38. 1187 TCN 38. B. C 1187 Trong viện bảo tàng, người ta gặp hai du Two men, who were visiting a Museum, khách đang đứng trước một xác ướp Ai Cập, were seen standing in front of an Egyptian bên trên xác ướp ấy là một tấm bảng đề chữ mummy, over which hung a placard bearing "1187 TCN". the inscription : "B.C. 1187" Hai anh chàng nọ hết sức thắc mắc vì tấm Both visitors were much mystified bảng ấy. thereby - Anh hiểu cái đó ra làm sao, Jim? "What do you make of that, Jim ?" - Chà, tôi cũng chịu. - Jim nói, - Nhưng có "Well", said Jim, "I don't know; but maybe it was the number of the motorcar that thể đó là số xe của chiếc xe đã cán chết tên này. killed him". 39. Boying Ambition 39. Tham vọng thời trai trẻ "Where any of your boyish ambitions ever - Những tham vọng thời trai trẻ của anh realized ?" có cái nào thành hiện thức không?
  12. Yes, When my mother used to cut my hair - Có chứ. Ngày xưa khi mẹ tôi cắt tóc cho I often wished I might be bard headed" tôi, tôi thường ước ao là mình sẽ hói đầu. 40. Ba quý tử 40. Three Sons Ba bà mẹ tự hào đang bàn luận về các cậu Three proud mothers discussing their quý tử tám tuổi của họ. eight-year-old sons. - Tôi biết chắc thằng Johnnie nhà tôi lớn "I just know my little Johnnie is going to lên sẽ thành kỹ sư. - người thứ nhất nói. – Hễ be an engineer," said the first. tôi mua cho món đồ chơi nào là cu cậu tháo "Whenever I buy him a toy, he tears it tung nó ra để xem cái gì làm nó chạy. apart to see what makes it work" Bà mẹ thứ hai nói : - Tôi hết sức hãnh The second said, "I'm so proud of Freddie, diện vì thằng Fređie nhà tôi. Tôi biết chắc nó I just know he's going to be a fine lawyer. He sẽ trở thành một luật sư tài ba. Nó lúc nào argues with the other kids all the time" cũng cãi cọ với những đứa trẻ khác. "No question about it", said the third - Bé Harold nhà tôi thì khỏi phải nói, - bà mother, "little Harold is destined to be a mẹ thứ ba lên tiếng, - số nó sẽ thành bác sĩ. doctor, Why, he never comes when I called Chà, tôi mà kêu nó thì chả bao giờ nó tới. him!" 41. Biết làm sao bây giờ 41. What'll I Do ? Hàng xóm : - Tháng trước tôi có mang cái Neighbor : "Did I bring your lawn mower máy cắt cỏ trả lại cho ông không? back last month ?" Chủ nhà tức tối : - Không, ông đâu có trả. Indignant Householder : "No, you did not" Hàng xóm : - Khổ chưa? Thế mà bây giờ tôi lại muốn mượn cái máy ấy nữa đấy! Neighbor : "Now what'll I do ? I want to borrow it again ?"
  13. 42. Óc tưởng tượng sáng tạo 42. Creative Imagination Một viên sĩ Hàn Lâm trông thấy một bức A well-known Royal Academician who phác họa hình con cá của một họa sĩ vỉa hè noticed a drawing of a fish by a pavement- bèn hỏi : - Theo anh thì đây là loại cá gì ? artist asked the man what sort of fish it was supposed to be. - Cá mập đấy, thưa ngài. "A shark, sir !" - Nhưng anh đã thấy cá mập bao giờ đâu? - viện sĩ hỏi. "But you've never seen a shark," said the R.A - Ðúng vậy, - chàng họa sĩ đồng ý, - nhưng thưa ngài, thế sao có mấy thằng cha ở "That's true, sir", the man agreed : "but Viện Hàn Lâm lại vẽ cả thiên thần được đấy then, don't some of those Academy chaps ạ? paints angels ?" 43. Ðoán xem ai gửi 43. Guess Who Sent Them Một cặp vợ chồng trẻ nhận được nhiều A young couple that had received many quà cưới quý giá khi xây tổ ấm ở vùng ngoại valuable wedding presents established their ô. home in a suburb. Một sáng nọ, họ nhận được qua đường One morning they received in the mail bưu điện hai vé mời xem một buổi trình diễn two tickets for a popular show in the city, nổi tiếng trong thành phố, kèm theo một with a single line : "Guess who sent them" dòng duy nhất : "Ðoán xem ai gửi". The pair had much amusement in trying to Cặp vợ chồng rất thú vị trong việc cố xác identify the donor, but failed in the effort. định cho ra người gửi tặng nhưng không tài They duly attended the theatre, and had a nào đoán ra. Họ đến nhà hát đúng theo vé delightful time. On their return home late at mời và tận hưởng một tối vui. Về đến nhà lúc night, still trying to guess the identity of the trời khuya, hai người vẫn còn cố suy đoán unknown host, they found the house stripped tung tích người mời vô danh, thì họ khám of every article of value. And on the table in phá ra nhà mình đã bị tước sạch mọi món đồ the dining room was a piece of paper on có giá trị. Và trên chiếc bàn trong phòng ăn which was written in the same hand as the là một mảnh giấy viết cùng nét chữ với lá thư enclosure with the tickets : "Now you gửi kèm theo cặp vé : know !" "Bây giờ thì quý vị biết rồi!"
  14. 44. Tốc độ 44. How Are You On Speed ? Hiệu Trưởng Trường Thương Mại : - Head of Business College : "In teaching Trong việc giảng dạy tốc ký và đánh máy, shorthand and typewriting, we are strong for chúng tôi đặt nặng vào sự chính xác. accuracy" Thanh tra : - Thế còn về tốc độ thì sao? Inquirer : "How are you on speed ?" Hiệu Trưởng Trường Thương Mại : - Head of Business College : Khỏi nói, trong số học viên tốt nghiệp khoá "Well, of last year's class, six married trước, sáu cô đã lấy luôn sáu ông chủ trong their employers within six months." vòng sáu tháng thôi. 45. Xin chúc mừng! 45. Congratulations ! - Năm rồi tôi có vẽ một bức cho Viện Hàn "I painted something for the Academy last Lâm. year" - Thế nó có được treo không? "Was it hung ?" - Có chớ. Treo gần cổng chính, ai cũng có "Yes, near the entrance where everybody thể nhìn thấy nó. could see it" - Xin chúc mừng! Anh vẽ cái gì vậy? "Congratulation ! What was it ?" - Một tấm bảng đề : "Hãy Ði Phía Bên "A board saying, 'Keep to the left' " . Trái" 46. Ðồ giả 46. An Imitation Ðang lái xe băng qua tiểu bang Iowa, một An artist famous for painting animals was họa sĩ nổi tiếng về tài vẽ thú vật trông thấy motoring through Iowa, when he saw a very một con bò rất linh hoạt. Có ý thích thể hiện animated looking bull. Thinking he would con bò ấy lên khung vải, người họa sĩ bèn xin like to take him on canvas, he got permission phép chủ nhân. Sau đó, ông hoàn tất một bức of the owner. In due time he produced an tranh con bò giống hệt như thật và đem bán excellent likeness of the bull, which he sold được năm trăm đô-la. Gặp lại người nông for five hundred dollars. On seeing the dân ấy một năm sau, người hoạ sĩ thuật lại farmer a year later, he told him he had sold việc bán bức tranh với cái giá như vậy. the picture of his bull for the price. - Trời đất ơi! - lão nông dân kêu lên. - Ai "Good Lord !" exclaimed the old farmer. mà mua hai con bò thật của tôi với giá rẻ hơn "Why. I would have sold two real bulls for một con bò giả của cậu thì tôi bán liền. less than that one imitation of yours."
  15. 47. Lẽ ra anh phải cân nhắc trước điều đó 47. You Should Have Thought Of That - Tôi không thích mấy tấm ảnh này chút "I don't like these photos at all", said a nào, - một khách hàng nói. - Trông tôi cứ như client. "I look like an ape." khỉ đột ấy. The photographer, famous for his wit as Nhà nhiếp ảnh, lừng danh về cả tài hóm well as for his art, favored him with a glance hỉnh lẫn nghệ thuật của mình, ban cho người of lofty disdain. khách một cái nhìn khinh thường đầy vẻ cao "You should have thought of that before ngạo và một lời đáp trước khi quay lại với you had them taken," was his reply as he công việc : turned back to work. Lẽ ra anh phải nghĩ tới điều đó trước khi anh nhờ người ta chụp hình anh chứ. 48. Hoàng hôn nhập ngoại 48. THE SUNSET Ông bố : - Ðây là bức tranh hoàng hôn Father : "This is the sunset my daughter con gái tôi vẽ đấy. Nó học vẽ ở nước ngoài painted. She studied painting abroad, you về đấy anh. know." Người bạn : - A, hèn gì! ở xứ nỳ tôi chưa Friend : "Ah, that accounts for it ! I never hề thấy hoàng hôn nào như vầy cả. saw a sunset like that in this country." 49. Tiền bẩn 49. Soiled Currency - Tôi hy vọng là cô không sợ vi trùng, - "I hope you are not afraid of microbes", người thủ quỹ ngân hàng xin lỗi trong khi apologized the paying teller as he cashed the thanh toán tiền mặt cho tấm ngân phiếu lãnh schoolteacher's check with soiled currency. lương của một cô giáo bằng những tờ giấy "Don't worry," said the young lady, "a bạc dơ bẩn. microbe couldn't live on my salary." - Anh đừng lo, - cô gái đáp, - ngay cả vi trùng cũng không sống nổi trên đồng lương của tôi đâu. 50. Tại sao anh lại đi trên ban công ? 50. Why Do You Go On The Balcony ? Vợ : Tại sao anh lại đi trên ban công trong Wife : "Why do you go on the balcony khi em hát như thế chứ ? Bộ anh không thích when I sing ? Don't you like to hear me ?" nghe em hát sao ? Husband : "It isn't that. I want the Chồng : Không phải vậy đâu, em. Anh chỉ neighbors to see that I'm not beating my muốn cho bà con hàng xóm thấy là anh hiện wife."
  16. thời không có đánh đập gì em hết. 51. Báo thù 51. Revenge Gia đình đang tổ chức một tối hoà nhạc và They were having a musical evening, and the hostess asked the celebrated basso to sing bà chủ mời một danh ca giọng trầm hát thêm bài nữa. another song. - Tôi e là trời quá khuya rồi, - danh ca "I'm afraid it's too late," he replied, "I đáp, - Tôi sẽ quấy rầy những người trong should disturb the people in the neighboring ngôi nhà lân cận mất thôi. house." - Thế lại càng hay, - nữ gia chủ đáp. – Họ "And a good thing, too," replied the lady. vừa đầu đọc chết con chó nhà tôi tuần trước. "They poisoned our dog last week." 52. Trông mặt mà bắt hình dong 52. Making Conclusions From The Looks Một người rất gầy còm gặp một người rất A very thin man met a very fat man in the béo mập trong tiền sảnh khách sạn. hotel lobby. - Nhìn tướng anh, - người béo mập nói, - "From your looks", said the flat man, tôi chắc là đang có nạn đói xảy ra đâu đó. "there might have been a famine." Ðúng vậy, - câu trả lời, - và nhìn tướng "Yes," was the reply, "and from your anh thì chắc là chính anh đã gây ra nạn đói looks, you might have caused it." ấy. 53. Mẹ em làm dư sức 53. My Mom Can Do That ! Trong một cuộc nói chuyện chuyên đề Teacher was giving her class a little hàng tuần, cô giáo đang giảng bài cho học weekly talk on paining, illustrated by sinh về hội họa, có minh họa bằng những bản reproductions of famous pictures. sao của bức tranh nổi tiếng. "Sir Joshua Reynolds," she said, "Was - Chỉ bằng một nhát cọ duy nhất, - cô giáo able to change a smiling face into a frowning nói, - danh họa Joshua Reynolds có thể biến one with a single troke of the brush." một khuôn mặt tươi cười thành một khuôn "Huh," little Johnnie was heard to mutter, mặt nhăn nhó. "my maw kin do that!"
  17. -Xì, - cô giáo nghe tiếng bé Johnnie lầm bầm, - chuyện đó thì mẹ em làm dư sức! 54. Sự lương thiện đã được khẳng định 54. The Applicant's Honesty Có một người xin việc làm tại một hiệu A man once applied for a job in a dry- bán hàng may mặc. Bề ngoài của anh ta goods house. His appearance wasn't không gây cả tình mấy cho nên chủ hiệu đòi prepossessing and references were phải có người chứng nhận cho anh. Sau một demanded. After some hesitation, he gave the lúc do dự, người xin việc nêu tên một tài xế name of a driver in the firm's employ. This hiện đang làm thuê ngay tại hiệu này. Anh ta driver, he thought, would vouch for him. A cho là người tài xế ấy sẽ bảo đảm cho anh. clerk sought out the driver, and asked him if Một nhân viên đi tìm người tài xế và hỏi xem the applicant was honest. người xin việc kia có lươnmg thiện không. "Honest ?" the driver said. "Why, his - Lương thiện ư? – người tài xế đáp. – Gì honesty's been proved again and again. To my sertain knowledge he's been arrested nine chứ sự lương thiện của anh ta đã được chứng minh không biết bao nhiêu lần. Theo như tôi times for stealing and every time he was biết, anh ta đã từng bị bắt giam chín lần vì tội acquitted." ăn cắp mà lần nào anh ấy cũng được xử trắng án cả. 55. Ðủ khả năng 55. Qualified Ông bầu : - Có chắc là anh có đủ khả năng Manager : "Are you sure you are qualified dìu dắt một ban nhạc rock không? to lead a hard rock band ?" Người xin việc : - Nhất định là có chứ, tôi Applicant : "Absolutely, I've had two đã từng qua hai lần suy nhược thần kinh, tôi nervous breakdowns, I was shellshocked đã bị khủng hoảng chiến trường vì súng đạn when in the army, and I live in an apartment lúc ở trong quân đội, và tôi hiện đang sống above a family with twelve noisy children." trong một chung cư mà căn hộ trên đầu tôi là một gia đình với cả tiểu đội con nít ầm ĩ.
  18. 56. Kẻ lang thang và người cảnh sát mặc 56. The Hobo And The Plain-Clothes Man thường phục "Give me a dime for a cup of coffee ?" - Cho tôi xin một đồng mua tách cà phê asked the hobo of the plain-clothes man. uống đi? - gã lang thang hỏi người cảnh sát "Do you ever work ?" said the plain- mặc thường phục. clothes man - Anh có bao giờ làm việc không? - người "Now and then." cảnh sát hỏi. "What do you do ?" - Lúc làm lúc không. "This and that." - Không việc này thì việc kia. "Where ?" - Ở đâu? "Oh, here and there." - À, không chỗ này thì chỗ nọ.. The plain-clothes man took him to the Người cảnh sát mặc thường phục tóm kẻ police station. lang thang đưa về đồn. "When do I get out of here ?" wailed the - Khi nào tôi mới ra khỏi đây? - gã lang hobo. thang kêu rú lên. "Sooner or later," growled the desk Viên trung sĩ trực ban gằn giọng nạt : - sergeant. Không sớm thì muộn. 57. Mệnh lệnh của nhà khí tượng 57. Weather Man's Order Nhà khí tượng : - Chắc chắn mưa chiều Weather Man : "Put down rain for a nay. Ghi vào đi. certainty this afternoon." Trợ lý : - Nhưng ông có chắc không chứ? Assistant : "Are you sure, sir ?" Nhà khí tượng : - Chắc chứ sao không. Weather Man : "Yes, in deed I've lost my Tôi đã định đi chơi golf chiều nay, vợ tôi umbrella. I'm planning to play golf, and my định tổ chức một bữa tiệc ngoài trời thế mà wife's giving a lawn party." tôi lại đánh mất chiếc dù. 58. My Daughter's Voice Is Improving 58. Giọng ca đang tiến triển "My daughter is having her voice - Con gái tôi đang học luyện giọng đấy. cultivated." - Thế có tiến bộ hơn không?
  19. - Càng lúc càng mạnh hơn ấy chứ. Trước "Is it improving ?" kia giọng nó chỉ vang xa cách hai căn hộ. "It's growing stronger. She used to be Bây giừo thì ở tận chung cư lân cận người ta heard only two apartments away. Now we cũng tới than phiền chúng tôi. got complaints from away off in the next building." 59. Giáo sư đãng trí 59. Absent-Minded Professor Một gia đình sống trong căn hộ chung A family living in an apartment house cư ở cùng ngoại ô một thành phố lớn có in the suburbs of a large city had a cat to nuôi một con mèo mà họ hết sức quyến which they were very much attached. One luyến. Một ngày nọ, con mèo ấy ốm rồi day the cat got sick and finally died. As chết mất. Vì nhà họ không có khoảnh there was no rear yard to their home in vườn nào phía sau để chôn con mèo, ông which to bury the cat, father was forced to bố buộc lòng phải gói kín con mèo trong wrap the cat up in a newspaper and take it một tờ báo và mang đi. Bà mẹ còn cẩn with him, being carefully reminded by thận nhắc nhở ông nhớ ném cái gói ấy qua mother to toss the bundle from the train cửa sổ tàu hoả khi ông trên đường đến sở window when en route to his work. làm. Father placed his bundle upon the Ông bố đặt cái gói lên giá để hành lý baggage rack over his seat, but struck up phía trên chỗ ngồi nhưng ông bắt đầu in a conversation with a fellow commuter chuyện với một người đi làm xa như ông and forgot to toss the bundle out the ngồi cùng toa và quên bẵng chuyện ném window. He took the package onto his cái gói ấy qua cửa sổ. Ông mang cái gói ấy office, thinking that he would dispose of it theo đến sở làm, nghĩ thầm mình sẽ tống on the way home that evening. But again khứ nó đi trên đường về nhà chiều hôm he got to talking to someone on the train, đó. Nhưng một lần nữa, ông lại bắt chuyện forgot about the cat, and still had the với ai đó trên tàu, quên mất con mèo, và bundle under his arm when he arrived vẫn còn cắp cái gói ấy dưới nách khi về home. His wide scolded him about it and nhà. Bà vợ la mắng ông một trận và ông father promised to take care of the matter hứa hẹn hôm sau sẽ giải quyết vấn đề này. the next day. But once more his memory Nhưng một lần nữa, ông lại quên mất. Ðến failed him. When for the third time he ngày thứ ba ông bố trở về nhà vẫn mang arrived home still carrying the bundle, theo con mèo thì bà mẹ tội nghiệp nổi tam poor mother became more angry. bành lên. "You've got to dispose of that cat right - Ông phải tống khứ con mèo ngay bây now," she said "Put it in the furnace right giờ, - bà ta bảo. - Thảy nó vào lò thiêu rác now as the fireman is seldom there at this liền đi vì giờ này hiếm khi có mặt người hour." lính cứu hoả ở đó. Well, father decided perhaps he'd better Chà, ông bố quyết định có lẽ đàng phải take it to the basement and put it in the mang cái gói ấy xuống tâng hầm cho vào furnace, but as he lifted the bundle from a
  20. table it fell open, and look at behold there lò thiêu thôi. Nhưng khi ông nhấc cái gói ở was - a boiled ham ! trên bàn lên, nó xổ tung ra và nhìn kìa! - một khúc thịt luộc! 60. Khách hàng là vua 60. Never Refuse Anything Một nhân viên trong một hiệu tạp hoá A clerk in a miscellaneous store was đang phục vụ một khách hàng. Người quản serving a caller. The manager was at a desk lý đang ngồi ở bàn giấy cách đó một quãng some distance away, but he overheard the nhưng ông ta thoáng nghe anh nhân viên nói clerk say : "No, madam, we haven't had any với khách : - Ðúng vậy, thưa bà, đã lâu rồi for a long time." không có chút nào hết. "Oh, yes, we have," interrupted the - Ô, có chứ sao không, - người quản lý manager; "I will send to the warehouse ngắt ngang, - Tôi sẽ báo với nhà kho và cho immediately and have some brought for mang một ít đến phục vụ bà. you." Bà khách vừa cười ầm vừa bỏ đi. Người The lady went out laughing. The manager turned to the clerk : "Never refuse anything; quản lý quay sang anh nhân viên : always sent out for it." - Không bao giờ được từ chối bất cứ điều gì đối với khách. Luôn đi sai người đi lấy "Well, you see," replied the clerk, "she said to me, "We haven't had any rain lately." hàng về. - Nhưng thưa ông, - anh nhân viên đáp, -
nguon tai.lieu . vn