Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ---------------------------------------------------- NGUYỄN HUY HOÀNG NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ CHO CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ MÃ SỐ: 60.52.70 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI – NĂM 2011
  2. Luận văn được hoàn thành tại: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS Trần Hồng Quân Phản biện 1: ....................................................................................................... ............................................................................................................................ Phản biện 2: ...................................................................................................... .......................................................................................................................... Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ........giờ.......ngày........tháng........năm.......... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
  3. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀTÀI Với những ưu điểm vượt trội của truyền hình số so với truyền hình analog, trong những năm qua, truyền hình số mặt đất đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới và ở Việt Nam, việc thay thế hoàn toàn truyền hình mặt đất analog bằng công nghệ truyền hình số mặt đất trên toàn thế giới sẽ diễn ra trong tương lai không xa. Đến nay đã có nhiều Quốc gia trên thế giới lựa chọn tiêu chuẩn DVB – T để phát sóng mặt đất. Tuy nhiên, trước các nhu cầu đòi hỏi về dung lượng, về kháng lỗi đường truyền, nâng cao độ tin cậy với các loại hình dịch vụ, về giảm tỷ số công suất đỉnh / công suất trung bình, nhu cầu về phân chia phổ tần của các dịch vụ viễn thông khác, cùng với xu thế hội tụ trong các môi trường truyền dẫn, sự phát triển mạnh mẽ của truyền hình độ phân giải cao HDTV với dung lượng bit lớn mà DVB – T chưa đáp ứng được. Từ các yêu cầu thực tế đặt ra đó, nhóm DVB Project đã phát triển chuẩn truyền hình số thế hệ thứ 2 là DVB – T2. Tiêu chuẩn này được xuất bản lần đầu tiên vào 6/2008 và được ETSI chuẩn hóa từ tháng 9/2009. Hiện nay, Anh, Phần Lan đã thông báo triển khai các dịch HDTV trên đường truyền mặt đất dùng chuẩn DVB – T2; Đức, Ý Tây Ban Nha, Thuỵ Điển cũng đang tiến hành thử nghiệm phát sóng DVB - T2. Từ năm 2001, Việt Nam đã tiến hành thử nghiệm phát sóng truyền hình mặt đất. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng truyền hình, theo đó đến năm 2020 cơ bản chấm dứt truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất sử dụng công nghệ analog trên toàn quốc. Trước sức ép về lộ trình chuyển đổi hoàn toàn sang phát sóng số mặt đất trước năm 2020, xu hướng phát triển của truyền hình số mặt đất DVB – T2 trên thế giới, luận văn tập trung phân tích các giải pháp kỹ thuật của hệ thống truyền hình số mặt đất DVB – T, những bất cập, tồn tại khi triển khai tại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu cấu trúc và những giải pháp kỹ thuật cơ bản, những tính năng ưu việt của tiêu chuẩn DVB – T2. Từ đó, đề xuất lựa chon giải pháp công nghệ hợp lý nhất cho hệ thống truyền hình số mặt đất tại Viêt Nam trong những năm tới. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT, NHU CẦU VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN 1.1 Giới thiệu các tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất Với truyền hình số mặt đất, hiện tại hầu hết các nước đang sử dụng thế hệ thứ nhất truyền hình số gồm 3 tiêu chuẩn: 1.1.1 Chuẩn ATSC
  4. Năm 1996 FCC đã chấp nhận tiêu chuẩn truyền hình số của Mỹ dựa trên tiêu chuẩn gói dữ liệu quốc tế 188 byte Mpeg – 2. Các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể được quy định bởi ATSC. ATSC cho phép 36 chuẩn Video từ HDTV đến các dạng thức Video tiêu chuẩn SDTV khác với các phương thức quét (xen kẽ, liên tục) và các tỷ lệ khuôn hình khác nhau. ATSC có cấu trúc dạng lớp, tương thích với mô hình liên kết hệ thống mở (OSI) 7 lớp của các mạng dữ liệu. Mỗi lớp ATSC có thể tương thích với các ứng dụng khác cùng lớp. ATSC sử dụng dạng thức gói MPEG-2 cho cả Video, Audio và dữ liệu phụ. Các đơn vị dữ liệu có độ dài cố định phù hợp với sửa lỗi, ghép dòng chương trình, chuyển mạch, đồng bộ, nâng cao tính linh hoạt và tương thích với dạng thức ATM. Hình 1.1 dưới đây mô tả khung dữ liệu VSB. 8 2 8 b iÓ u tr­ n g § ång bé m µnh sè 1 3 1 2 ® o ¹ n d ÷ liÖ u D ÷ liÖ u 4 6 ,8  s § ång bé m µnh sè 2 D ÷ liÖ u 7 7 ,7  s Hình 1.1 Khung dữ liệu VSB [3]. 1.1.2 Chuẩn ISDB-T ISDB – T còn gọi là tiêu chuẩn DiBEG của Nhật Bản ban hành năm 1997, sử dụng kỹ thuật ghép kênh đoạn dải tần BTS (Band Segmened) – OFDM và cho phép sử dụng các phương thức điều chế tín hiệu số khác nhau đối với từng đoạn dữ liệu như QPSK, DQPSK, 16 QAM hoặc 64 QAM ISDB-T sử dụng tiêu chuẩn mã hoá MPEG-2 trong quá trình nén và ghép kênh. Hệ thống sử dụng phương pháp ghép đa tần trực giao OFDM cho phép truyền đa chương trình phức tạp với các điều kiện thu khác nhau, truyền dẫn phân cấp, thu di động v.v... có thể sử dụng cho các kênh truyền 6, 7 và 8MHz. Các tham số cơ bản của ISDB-T như bảng 1.1 sau: Bảng 1.1: mô tả các thông số truyền dẫn cho ISDB-T kênh cao tần 8MHz [12]. Kiểu Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3 Số đoạn dữ liệu Ns 13
  5. Độ rộng băng tần (MHz) 7,433 7,431 7,426 Khoảng cách sóng mang 5,291 2,645 1,322 (Khz) Số sóng mang 1405 2809 5617 Kiểu điều chế sóng mang QPSK, 16QAM, 64QAM, DQPSK Số biểu trưng trong một 204 khung Khoảng thời gian tích cực 189 378 765 trong một biểu trưng (S) Khoảng 1/4 47,25 94,5 189 phòng vệ 1/8 23,625 47,25 94,5 (S) 1/16 11,8125 23,625 47,25 1/32 5,90625 11,8125 23,625 Mã hoá nội Mã hóa cuộn (1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8) Mã hoá ngoại Mã Reed Solomon (204, 188) 1.1.3 Tiêu chuẩn Châu Âu (DVB – T) DVB dùng điều chế ghép kênh phân chia tần số trực giao có mã (COFDM), tốc độ bit tối đa 24 Mbps( dải thông 8Mhz). Điểm nổi trội nhất của COFDM là ở chỗ dòng dữ liệu cần truyền tải được phân phối cho nhiều sóng mang riêng biệt. Mỗi sóng mang được xử lý tại một thời điểm thích hợp và được gọi là một “COFDM Symbol”. Do số lượng sóng mang lớn, mỗi sóng mang lại chỉ truyền tải một phần của dòng bít nên chu kỳ của một biểu trưng khá lớn so với chu kỳ của một bít thông tin. Các sóng mang riêng biệt được điều chế QPSK, 16QAM hoặc 64QAM. Tỷ lệ mã hoá thích hợp của mã sửa sai cũng góp phần cải thiện chất lượng hệ thống. 1.1.4 Đánh giá 3 tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất Điểm giống nhau của ba tiêu chuẩn trên là sử dụng chuẩn nén MPEG -2 cho tín hiệu video. Điểm khác nhau cơ bản là phương pháp điều chế. Hệ thống ATSC sử dụng kỹ thuật điều chế “điều biên cụt” của những năm 1980. Điều biên cụt 8VSB (Vestigal Side Band) vẫn bị các khuyết tật vốn có của nó, không có khả năng cho thu di động, không khắc phục hiện tượng phản xạ và không thiết lập được mạng đơn tần như giải pháp của hệ ISDB-T và DVB-T. ISDB-T có ba điểm khác biệt so với DVB-T. Một là, sử dụng ghép xen thời gian, trong khi DVB-T không sử dụng kỹ thuật này. Hai là, phân đoạn (vùng) tần số cho các dịch vụ khác nhau. Trong ISDB-T, người ta dành 10 khoảng tần số cho dịch
  6. vụ hình ảnh và 3 khoảng cho dịch vụ âm thanh trong khi DVB – T chỉ sử dụng phương pháp điều chế phân cấp. Ba là, ISDB-T không tương thích với các hệ phát số qua vệ tinh DVB-S và phát số qua cáp DVB-C 1.2 Thực trạng truyền hình só mặt đất tại Việt Nam 1.2.1 Truyền hình tương tự mặt đất Theo số liệu khảo sát mới đây, hiện có 63.69% số hộ gia đình (22 triệu hộ) đang xem truyền hình tương tự từ các đài phát khác nhau: Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) hiện đang có mạng phủ sóng analog trên phạm vi toàn quốc với nhiều kênh chương trình. Đài truyền hình của 63 tỉnh thành trong cả nước, Đài truyền hình kỹ thuật số (VTC), Đài Tiếng nói Việt nam (VOV) hiện đang phát sóng analog. Mạng phát hình số mặt đất Với tổng số 25% số hộ gia đình cả nước đang xem truyền hình số mặt đất từ các Đài: Mạng truyền hình số VTC phát sóng toàn quốc theo chuẩn DVB-T, nén MPEG2, là mạng truyền hình có diện phủ sóng trên 44 tỉnh, thành phố với trên 80 điểm phát sóng. Ngoài ra, Đài TH TP.HCM đang phát sóng DVB-T trên kênh 25. Đài PT-TH Bình Dương cũng đã triển khai phát sóng DVB-T trên kênh 53, AVG đang triển khai mạng DVB – T đơn tần. Hiện nay VTC đã phát sóng 28 kênh truyền hình và nhiều kênh phát thanh được điều chế trên hai kênh sóng mang liền kề. Việc truyền dẫn tín hiệu đến các máy phát được thực hiện qua mạng cáp quang và qua vệ tinh. Tín hiệu Video và Audio sau khi được nén và ghép thành 02 luồng số liệu ASI 1 và ASI 2 sẽ được ghép và truyền qua cáp quang hoặc qua vệ tinh đến các địa điểm phát sóng, phát ở 02 kênh RF liền kề phát sóng mặt đất. Như vậy, hiện nay ở Việt Nam, việc phát sóng kỹ thuật số sử dụng công nghệ DVB-T đã được một số đơn vị và các đài truyền hình từng bước triển khai. Các đài và đơn vị này đều sử dụng công nghệ nén MPEG-2, phát sóng theo mô hình mạng đa tần (trừ An Viên Group) và ghép khá nhiều chương trình trên một kênh sóng. 1.3 Nhu cầu và xu hướng phát triển Người xem luôn có nhu cầu thu được nhiều kênh từ sóng truyền hình mặt đất. Đáp ứng nhu cầu này với truyền hình Analog gặp nhiều khó khăn về thiết bị phát và kênh sóng cao tần, vì mỗi kênh cần một máy phát và một kênh sóng. Các băng tần VHF và UHF lâu nay dùng cho truyền hình mặt đất đến nay đã không đủ cho yêu cầu phát nhiều kênh, trong khi các mạng thông tin chuyên ngành, thông tin di động cũng có nhu cầu ở các dải tần này. Chất lượng của các kênh truyền hình đòi hỏi ngày càng cao, đặc biệt là nhu cầu thưởng thức truyền hình độ nét cao (HDTV) ngày càng lớn. Để đáp ứng các nhu cầu trên chỉ có giải pháp là chuyển sang truyền hình số mặt đất với những ưu điểm vượt trội so với truyền hình analog. Với truyền hình số DVB-T có thể thiết lập mạng phát hình gồm nhiều máy phát trên cùng một kênh sóng. Điều này giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần và tiết kiệm kinh phí đầu tư, chi phí vận hành... Để phát huy được các ưu điểm trên, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát sóng truyền dẫn, theo đó sẽ chấm dứt truyền dẫn, phát sóng truyền hình
  7. bằng công nghệ Analog, chuyển sang phát sóng số mặt đất trước năm 2020. Việc phát triển nhanh các hệ thống phát hình số mặt đất với số kênh đủ lớn, có khả năng phát HDTV là một nhu cầu cấp thiết ở nước ta. Mạng DVB – T đã được nhiều Quốc gia lựa chọn triển khai cũng như đã khẳng định được ưu thế rõ rệt trên thế giới. Tuy nhiên, qua các hệ thống truyền hình số đang khai thác và nhu cầu thực tế đặt ra về đòi hỏi ngày càng tăng về dung lượng, về kháng lỗi đường truyền, nâng cao độ tin cậy với các loại hình dịch vụ, về giảm tỷ số công suất đỉnh / công suất trung bình, nhu cầu về phân chia phổ tần của các dịch vụ viễn thông khác, cùng với xu thế hội tụ trong lĩnh vực truyền dẫn, truyền hình di động, sự phát triển mạnh mẽ của truyền hình độ phân giải cao HDTV với dung lượng bit lớn mà DVB – T chưa đáp ứng được. Trước những nhu cầu đặt ra trên, từ tháng 6/2007 đến tháng 3/2008, trên 40 tổ chức đã tập trung nghiên cứu tiêu chuẩn mới của DVB - T. Đến cuối năm 2008, những nội dung cơ bản của tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất thế hệ thứ hai DVB-T2 đã được ban hành. Cùng với việc ra đời các chuẩn nén mới như MPEG 4, chuẩn H264 kết hợp với các ưu điểm vượt trội của DVB – T2, nhất là khi sử dụng với mạng đơn tần và nhiều kênh liền kề sẽ là xu hướng phát triển cho truyền hình số mặt đất trên thế giới. Trước hoàn cảnh đó, truyền hình số mặt đất Việt Nam sẽ lựa chọn công nghệ nào? Đây là một bài toán cần có lời giải để đáp ứng được nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam. Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu công nghệ truyền hình mặt đất đang và sẽ có ở Việt Nam, thế giới để từ đó đề xuất khuyến nghị lựa chọn công nghệ hợp lý cho truyền hình số Việt Nam. Chương 2 TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN DVB – T 2.1 Sơ đồ khối của hệ thống DVB-T Hệ thống được định nghĩa là một thiết bị gồm những khối chức năng, tín hiệu đầu vào là dòng truyền tải MPEG-2 nhận được tại đầu ra của bộ ghép (Multiplexer), đầu ra là tín hiệu RF đi tới anten. Hệ thống tương thích với chuẩn nén tín hiệu video MPEG-2 ISO/IEC 13818. Do hệ thống được thiết kế cho truyền hình số mặt đất hoạt động trong băng tần UHF hiện có, nên đòi hỏi hệ thống phải có khả năng chống nhiễu tốt từ các máy phát tương tự hoạt động cùng kênh hoặc kênh liền kề, đòi hỏi hệ thống phải có hiệu suất sử dụng phổ tần cao băng tần UHF, điều này có thể đảm bảo bằng việc sử dụng mạng đơn tần (SFN). Sơ đồ khối chức năng của hệ thống phát theo tiêu chuẩn DVB – T được thể hiện ở hình 2.1 dưới đây.
  8. Hình 2.1: Sơ đồ khối chức năng hệ thống phát hình số mặt đất DVB-T [6] Đây là sơ đồ khối của một hệ thống phát hình số mặt đất đầy đủ. Các tín hiệu hình ảnh, âm thanh sẽ qua một loạt quá trình xử lý để cuối cùng, tại đầu ra anten cũng vẫn là tín hiệu cao tần phát đi. Những tính năng ưu việt của truyền hình số mặt đất lại hoàn toàn được thể hiện trong các quá trình xử lý này. Các khối nét đứt trên hình 2.1 sẽ được sử dụng khi hệ thống dùng theo cấu hình điều chế phân cấp. Khi đó từ khối ghép kênh mã hóa nguồn dữ liệu MPEG 2 phân chia dòng dữ liệu thành 2 luồng với những mức ưu tiên khác nhau, tốc độ bit và tỷ lệ mã hóa khác nhau, có nghĩa là khả năng chống lỗi của từng dòng bit là khác nhau. Sơ đồ khối cho ta thấy một hệ thống máy phát chủ yếu sẽ gồm phần điều chế OFDM và phần mã hoá sửa lỗi. 2.2 Giải pháp cơ bản ở từng khối chức năng của DVB-T 2.2.1 Ghép kênh và mã hóa nguồn dữ liệu MPEG-2 Các tín hiệu đầu vào gồm hình ảnh, âm thanh và các dữ liệu phụ sẽ được số hóa nhờ khối ghép kênh, mã hóa và nén MPEG-2. Đầu ra của khối này sẽ là dòng truyền truyền tải MPEG-2 với một tốc độ bit nhất định đưa vào máy phát. Đây là quá trình số hóa tín hiệu. 2.2.2 Khối ghép kênh truyền tải và ngẫu nhiên hóa số liệu Để hạn chế tối đa các lỗi trong truyền dẫn, dòng dữ liệu TS đến từ khối nén sẽ được ngẫu nhiên hoá. Các gói dữ liệu này đầu tiên được nhận dạng bởi chuỗi giả ngẫu nhiên PRBS. Mục đích của quá trình này là phân tán năng lượng trong phổ tín hiệu số và xác định số nhị phân thích hợp (loại bỏ các chuỗi dài “0” và “1”), đồng thời đây cũng được xem là quá trình phối hợp để ghép kênh truyền tải. 2.2.3 Khối mã ngoại và ghép xen ngoại
  9. Dòng dữ liệu sau khi đã được ngẫu nhiên hóa sẽ tiếp tục được xử lý tại khối mã ngoại và ghép xen ngoại. Sở dĩ gọi là “ngoại” vì việc xử lý ở đây là theo byte, còn mã nội và ghép xen nội là xử lý theo “bit”. Bộ mã ngoại sử dụng mã Reed- Solomon RS (204, 188, t=8) để mã hoá dữ liệu đã được ngẫu nhiên hoá nhằm tạo ra các gói dữ liệu đã được bảo vệ lỗi. Do được mã hoá theo mã RS (204,188, t=8) nên mỗi gói dữ liệu sẽ được thêm 16 bytes sửa lỗi và nó có khả năng sửa tới 8 lỗi trong một gói. Việc ghép ngoại chính là ghép các byte với một chu kỳ ghép qui định trước, thường độ sâu ghép là l=12. Đây cũng là việc nhằm giảm tính thống kê của lỗi. 2.2.4 Khối mã nội (inner coder) Đây là quá trình mã hoá tiếp theo nhưng việc mã sẽ chi tiết đến từng bit. Thông số mã hóa ở đây chính là tỷ lệ mã hóa n/m (1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8). Nghĩa là cứ m bít truyền đi thì chỉ có n bit mang thông tin, các bit còn lại là để sửa lỗi. 2.2.5 Khối ghép nội (inner interleaver) Dữ liệu đến đây sẽ được tráo hoàn toàn theo từng bit, thông tin sẽ rất khác so với ban đầu. Bộ ghép kiểu bít Quá trình này để giảm thiểu lỗi đến mức tối đa. Bộ ghép xen symbol. Mục đích của bộ ghép xen symbol là đặt những ký tự có v bit lên 1512 (mode 2k) hoặc 6048 (mode 8k) sóng mang. Bộ ghép xen symbol đuợc thực hiện trên các khối có 1512 (mode 2k) hoặc 6048 (mode 8k) ký tự dữ liệu. 2.2.6 Chòm sao tín hiệu và quá trình ánh xạ (mapper) Hệ thống phát sóng truyền hình số mặt đất OFDM sử dụng kỹ thuật truyền dẫn ghép kênh phân chia tần số trực giao OFDM. Mỗi khung OFDM gồm các sóng mang được điều chế theo một trong các phương pháp QPSK, 16QAM, 64QAM, 16QAM không đồng nhất, 64QAM không đồng nhất. COFDM cho phép trải dữ liệu để truyền đi trên cả miền thời gian và miền tần số. Do có hiện tượng fading tần số giữa các dải tần cận kề, nên COFDM có sử dụng xen tần số, nghĩa là các bit dữ liệu liên tiếp nhau sẽ được trải ra trên các sóng mang cách biệt nhau Hình 2.6 Hình 2.6 Thực hiện ánh xạ (mapping) dữ liệu lên các symbol Trong DVB-T việc ánh xạ (mapping) dữ liệu lên các symbol OFDM thực ra là điều chế từng sóng mang riêng rẽ, và có thể theo một trong ba chòm sao toạ độ
  10. phức 4QAM, 16QAM, 64QAM. Tại mỗi symbol, mỗi sóng mang sẽ được điều chế bởi một số phức lấy từ tập chòm sao. 2.2.7 Cấu trúc khung OFDM Tín hiệu truyền dẫn được sắp xếp thành các khung. Mỗi khung có chu kỳ TF gồm có 68 ký tự OFDM. Cứ 4 khung lập thành một siêu khung. Mỗi ký tự được thiết lập bởi k = 6817 sóng mang ở mode 8k hoặc k = 1705 trong mode 2k, nó có chu kỳ Ts. COFDM đã thực hiện việc phân chia kênh truyền dẫn cả trong miền thời gian và miền tần số, tổ chức kênh RF thành tập các "dải tần phụ" hẹp và tập các "đoạn thời gian" liên tiếp nhau hình 2.8. t im e C h a nn e l B a n d w id t h fr e q u e n c y s u b -b a n d cy en t im e qu s eg m e n t f re Hình 2.8 Phân chia kênh Mỗi cái có một độ dịch tần Doppler khác nhau, cùng với đường tín hiệu chính. Trục z miêu tả biên độ đáp ứng kênh. Ngoài dữ liệu truyền đi, 1 khung OFDM còn chứa: Các tải phụ TPS (transmission parameter signalling). Tín hiệu dẫn đường dùng cho đồng bộ khung, đồng bộ tần số, thời gian. Các sóng mang trong 1 ký tự OFDM được đánh số từ kmin đến kmax. kmin = 0, kmax =1704 trong mode 2k. kmin = 0, kmax = 6816 trong mode 8k. sóng mang kmin và kmax là (k-1)/TU. Khoảng cách giữa các sóng mang liền kề nhau là 1/TU. Khoảng cách giữa các tham số của 1 ký tự OFDM theo từng mode được cho trong bảng 2.4. Bảng 2.4: Các tham số của 1 ký tự OFDM [7] Tham số Mode 8k Mode 2k Số các sóng mang k 6817 1705 Chỉ số của sóng mang kmin 0 0 Chỉ số của sóng mang kmax 6816 1704 Chu kỳ TU 896s 224s Khoảng cách giữa các sóng mang 1116 Hz 4464 hz Khoảng cách giữa sóng mang kmin và kmax 7,61 MHz 7,61 MHz. Chèn các sóng mang phụ Trong mỗi đoạn thời gian, gọi là mỗi symbol OFDM, mỗi dải tần phụ được trang bị một sóng mang phụ mô tả trên hình 2.9. Để tránh nhiễu giữa các sóng mang, chúng được bố trí vuông góc với nhau, nghĩa là khoảng cách giữa các sóng mang được đặt bằng với nghịch đảo của một chu kỳ symbol .
  11. Hình 2.9. Chèn các sóng mang phụ [1] Chèn khoảng bảo vệ Do các "echo" được tạo ra bởi các bản sao của tín hiệu gốc khi bị trễ, nên tại phần cuối của mỗi symbol OFDM sẽ có nhiễu liên symbol với phần đầu của symbol tiếp theo. Để tránh điều này, một khoảng bảo vệ được chèn vào mỗi symbol. Như trên hình 2.10. . Hình 2.10: Chèn khoảng bảo vệ [1] Đồng bộ kênh Để giải điều chế tín hiệu một cách chính xác, các máy thu phải lấy mẫu chính xác tín hiệu trong suốt khoảng hữu ích của symbol OFDM (bỏ qua khoảng bảo vệ). Do đó, Hệ thống DVB-T sử dụng các sóng mang "pilot", trải đều đặn trong kênh truyền dẫn, đóng vai trò làm các điểm đánh dấu đồng bộ. 2.2.8 Các tín hiệu chuẩn Ngoài dữ liệu truyền đi trong khung OFDM còn có các thông tin phụ để giúp cho thiết bị thu nhận dạng và giải điều chế được luồng dữ liệu. Các tải phụ TPS (transmission parameter signalling) được truyền song song và mang thông tin về: Điều chế, gồm giá trị của giản đồ chòm sao QAM; Thông tin mã hoá theo lớp; Khoảng bảo vệ; Tỷ lệ mã nội; Model truyền (mode 2k hoặc 8k); Số khung trong một siêu khung ( khi truyền trong mạng SFN); Các tín hiệu dẫn đường (pilot) dùng cho đồng bộ khung, đồng bộ tần số, đồng bộ thời gian. 2.2.9 Khối D/A
  12. Thực ra đây không phải là khối biến đổi Digital/Analog thông thường. Mà đó là quá trình hoàn chỉnh hàng ngàn sóng mang để đảm bảo việc phát tín hiệu lên Anten. 2.2.10 Khối thiết bị đầu cuối Là quá trình cuối cùng như khuếch đại, lọc thông dải…..để phát ra không gian. 2.3 DVB-T trong môi trường bị phản xạ- Mạng đơn tần (SFN). Hệ phát số DVB-T sử dụng ghép đa tần trực giao OFDM có nhiều ưu điểm. Trong đó có một ưu điểm rất nổi trội và quan trọng (hơn hẳn hệ ATSC của Mỹ), đó là cho khả năng thiết lập mạng đơn tần. Khi thiết lập mạng đơn tần, tất cả các máy phát thuộc mạng đơn tần đó đều phát cùng kênh sóng, rất thuận lợi cho quy hoạch và tiết kiệm tài nguyên tần số. Mạng đơn tần tuân thủ 3 điều kiện: *. Một là, các máy phát cùng một dòng truyền tải TS; *. Hai là, phát cùng tần số; *. Ba là, phát “cùng thời điểm”. Vì vậy, để mạng đơn tần hoạt động hiệu quả cần thực hiện tốt việc thiết lập và hiệu chỉnh đồng bộ giữa các máy phát. 2.3.1. DVB-T trong môi trường bị phản xạ như là “mạng đơn tần tự nhiên” Phản xạ là hiện tượng chung và phổ biến của truyền sóng điện từ. Trong môi trường thực tế, chúng ta đang chịu hậu quả của hiện tượng phản xạ sóng khi thu các chương trình truyền hình hình 2.14. Đối với công nghệ analog, nhiều sóng đến anten thu và gây ra nhiều hình trên ti vi, tạo nên bóng ma lem nhem, thậm chí các hình phá nhau làm mất đồng bộ và không thể xem được. Hình 2.14 Thu trong môi trường thực tế Sóng của máy phát hình số cũng chịu quy luật phản xạ, nhưng do kỹ thuật ghép đa tần trực giao và nhờ có thông số “khoảng thời gian bảo vệ” của DVB-T, nên các thiết bị thu số DVB – T, khắc phục hiệu quả hiện tượng phản xạ. 2.2.2. Điều kiện để thu tốt trong môi trường có phản xạ Máy phát DVB-T có một thông số liên quan đến việc chống hiện tượng phản xạ, đó là khoảng thời gian bảo vệ Tbv. Khoảng thời gian bảo vệ Tbv có các giá trị khác nhau theo quy định của DVB (xem bảng 2.7) và người phát sóng có thể lựa chọn một trong các giá trị đó. Bảng nêu khoảng thời gian bảo vệ cho thấy, ở một
  13. chế độ phát 8k hoặc 2k, có thể chọn một trong 4 giá trị cho khoảng thời gian bảo vệ. Chế độ phát 8k cho khoảng thời gian bảo vệ lớn gấp 4 lần chế độ 2k (nếu cùng tỷ lệ Tbv /Tsymbol). Bảng 2.7 Khoảng thời gian bảo vệ ở các chế độ phát khác nhau Khoảng thời gian bảo vệ Tbv [s] Tbv/Tsymbol và chênh lệch về quãng đường đi tương ứng D=c.Tbv Chế độ 8K Chế độ 2K T(symbol)= 896s T(symbol)= 224s 1/4 224s; 67,2km 56s; 16,8km 1/8 112s; 33,6km 28s; 8,4km 1/16 56s; 16,8 km 14s, 4,2km 1/32 28s; 8,4km 7s; 2,1km Khi chênh lệch thời gian của các tia sóng đến đầu thu không vượt quá khoảng thời gian bảo vệ Tbv, thì máy thu hoàn toàn khắc phục tốt hiện tượng phản xạ. 2.2.3. Mạng đơn tần (Single Frequency Network - SFN) Trở lại 3 điều kiện cho các máy phát thuộc mạng đơn tần: một là, phát cùng một dòng truyền tải TS; hai là, phát cùng tần số; ba là, phát “cùng thời điểm”. Sau đây xin trình bày chi tiết về 3 điều kiện này. Điều kiện thứ nhất bắt buộc các máy phát thuộc mạng đơn tần chỉ phát đúng một dòng truyền tải duy nhất (cả về nội dung, cả về thời gian). Về nội dung, có nghĩa là tại bất kỳ máy phát nào cũng không được làm mất tính thống nhất của dòng TS đó. Đối với điều kiện thứ hai là các máy phát phải phát cùng tần số, như đã biết ở các máy phát số DVB-T không có bộ dao động hình SIN tạo các sóng mang như các hệ thống truyền hình tương tự. Hàng ngàn “sóng mang” trong bộ điều chế số được tạo ra là do tín hiệu của dòng TS sau khi chia nhỏ ra được biến đổi Fourier ngược tạo nên. Độ chính xác của tần số liên quan chặt chẽ tới độ chính xác của dòng TS. Như vậy, việc đồng bộ các dòng TS cũng đồng nghĩa với việc thực hiện đồng bộ tần số ở khâu điều chế của các máy phát. Đối với điều kiện thứ ba là các máy phát phát “cùng thời điểm” (at the same time) mục đích để nhấn mạnh tính khắt khe của đồng bộ: cùng thời điểm phát gói “đầu tiên” của cùng một Mega-frame ra không trung ở tất cả các máy phát trong một mạng đơn tần, không có sự nhanh chậm hơn nhau, nói cách khác sự chênh lệch thời gian phát gói này tại tất cả các máy phát trong một mạng đơn tần phải bằng không. Đây chính là vấn đề cốt lõi của quá trình đồng bộ. Trong DVB – T cần đáp ứng yêu cầu về khoảng phòng vệ, để đảm bảo nó cần phải giữ khoảng cách giữa các máy phát phải đảm bảo các điều kiện khoảng bảo vệ, tức là không được vượt khoảng cách cực đại cho phép với nhau. Chương 3. DVB – T2 VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHO TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT VIỆT NAM 3.1 Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn DVB – T2 3.1.1. Cấu trúc DVB-T2
  14. Hệ thống DVB-T2 được chia thành 3 khối chính ở phía phát và 2 khối chính ở phía thu như trình bày trong hình 3.1: Hình 3.1. Mô hình cấu trúc DVB-T2 [9] Mã hoá và ghép kênh. Khối mã hoá và nghép kênh có chức năng mã hoá tín hiệu video, audio cùng các tín hiệu phụ trợ kèm theo như thông tin về chương trình/ thông tin dịch vụ PSI/SI hoặc tín hiệu báo hiệu lớp 2 (L2 Signalling) với công cụ điều khiển chung nhằm đảm bảo tốc độ bit không đổi đối với tất cả các dòng bit. Khối này có chức năng hoàn toàn giống nhau đối với tất cả các tiêu chuẩn của DVB. Đầu ra của khối là dòng truyển tải MPEG-2TS ♦ Đầu vào của Baisic T2 - Gateway được định nghĩa trong [9], đầu ra là dòng T2 - MI. Mỗi gói T2-MI bao gồm Baseband Frame, IQ Vector hoặc thông tin báo hiệu (LI hoặc SFN ♦ Bộ điều chế DVB-T2 sử dụng khung cơ sở (Baseband Frame) và T2- Frame mang trong dòng T2-MI đầu vào để tạo ra DVB-T2 Frame. ♦ Bộ giải điều chế DVB-T2 nhận tín hiệu cao tần (RF Signal) từ một hoặc nhiều máy phát (SFN Network) và cho một dòng truyền tải (MPEG-TS) duy nhất tại đầu ra. ♦ Bộ giải mã dòng truyền tải nhận dòng truyền tải (MPEG-TS) tại đầu vào và cho tín hiệu video/audio tại đầu ra. 3.1.2. Lớp vật lý DVB – T2 Mô hình lớp vật lý của DVB-T2 được trình bày trong hình 3.2. Đầu vào hệ thống có thể bao gồm một hoặc nhiều dòng truyền tải MPEG-TS hoặc dòng GS (Generic Stream). Đầu ra của lớp vật lý là tín hiệu cao tần RF. Tín hiệu đầu ra cũng có thể được chia thành hai đường để cung cấp cho anten thứ 2, thường là một máy phát khác
  15. Hình 3.2. Lớp vật lý DVB-T2 Các thông số COFDM của DVB-T2 cũng được mở rộng so với DVB-T, trong đó bao gồm: - FFT: 1K, 2K, 4K, 8K, 16K, 32K - Khoảng bảo vệ:1/128, 1/32, 1/16, 19/256, 1/8, 19/128, 1/4 - Pilot phân tán:8 biến thể khác nhau phù hợp với các khoảng bảo vệ khác nhau. - Pilot liên tục:Tương tự như DVB-T, tuy nhiên tối ưu hơn. - Tráo: Tráo bit, tráo tế bào, tráo thời gian và tráo tần số. 3.1.3. Những giải pháp kỹ thuật cơ bản 3.1.3.1 Ống lớp vật lý (Physical Layer Pipes - PLPs) Đòi hỏi của thị trường đối với độ tin cậy của các dịch vụ và sự cần thiết phải có các loại dòng dữ liệu khác nhau đã dẫn tới khái niệm “ống” lớp vật lý hoàn toàn trong suốt có khả năng truyền tải dữ liệu độc lập với cấu trúc và các thông số PLP khác nhau. DVB-T2 còn cho phép “gán” các giá trị: đồ thị chòm sao, tỷ lệ mã và tráo thời gian cho từng PLP, ngoài ra còn “dạng thức hoá” nội dung theo cùng một cấu trúc khung như được áp dụng trong DVB-S2. 3.1.3.2 Băng tần phụ (1,7 Mhz và 10 Mhz) Để đáp ứng các dịch vụ chuyên dụng, ví dụ truyền tín hiệu từ camera về một trường quay (Studio) lưu động, DVB-T2 còn bao gồm tuỳ chọn băng tần 10Mhz. Các máy thu dân dụng không hỗ trợ băng tần này. DVB-T2 còn sử dụng cả băng tần 1,712 Mhz cho các dịch vụ thu di động (trong băng III và băng L) 3.1.3.3 Mode sóng mang mở rộng (đối với 8K, 16K, 32K) Do phần đỉnh xung vuông trong đồ thị phổ công suất suy giảm nhanh hơn đối với kích thước FFT lớn. Điểm ngoài cùng của phổ tín hiệu OFDM có thể trải rộng hơn, điều này cũng đồng nghĩa với việc nhiều sóng mang phụ trên một symbol được sử dụng để truyền tải dữ liệu. Độ lợi (gain) đạt được ở giữa 1,4% (8Kmode) và 2,1% (32Kmode). Hình 3.5 so sánh phổ của 2K so với 32K ở điều kiện bình thường và 32K trong mode sóng mang mở rộng. Sóng mang mở rộng là một đặc tính tuỳ chọn, bởi lẽ với đặc tính này khó có có thể đạt được mặt nạ phổ (spectrum mask) cũng như tỷ số bảo vệ.
  16. Hình 3.5. Mật độ phổ công suất đối với 2K và 32K [9] 3.1.3.4 MISO dựa trên Alamouti (trên trục tần số) DVB-T2 có tuỳ chọn sử dụng kỹ thuật Alamouti: Với một cặp máy phát (hình 3.6). Alamouti là một ví dụ của MISO, trong đó mỗi điểm của đồ thị chòm sao được truyền bởi một máy, máy phát thứ 2 truyền phiên bản có chỉnh sửa một chút của từng cặp của chòm sao với thứ tự ngược lại trên trục tần số. Hình 3.6. Mô hình MISO [5] 3.1.3.5 Symbol khởi đầu (P1 và P2) Những symbol đầu tiên của khung DVB-T2 ở lớp vật lý là các symbol khởi đầu (preamble symbols). Các symbol này truyền một số lượng hạn chế các thông tin báo hiệu bằng phương thức truyền có độ tin cậy cao. Khung đầu tiên được bắt đầu bằng symbol P1, điều chế BPSK với độ tin cậy cao. Với khoảng bảo vệ ở cả hai đầu, symbol P1 mang 7 bit thông tin (bao gồm kích thước FFT của symbol dữ liệu). Các symbol P2, số lượng được cố định cho mỗi kích thước FFT, cung cấp thông tin báo hiệu lớp 1 kể cả tĩnh, động và khả năng cấu trúc. Các bit đầu tiên của thông tin báo hiệu (L1 - Pre-signalling) có phương thức điều chế và mã hoá cố định, các bit còn lại (L1 - Post-signalling) tỷ lệ mã được xác định là 1/2 nhưng phương thức điều chế có thể được lựa chọn giữa QPSK, 16QAM và 64QAM. 3.1.3.6 Mẫu hình tín hiệu Pilot (Pilot Pattern)
  17. Pilot phân tán (Scattered Pilots) được xác định từ trước cả về biên độ và pha, và được “cấy” vào tín hiệu với khoảng cách đều nhau trên cả hai trục thời gian và tần số. Pilot phân tán được sử dụng để đánh giá sự thay đổi trên đường truyền. Pilot phân tán cho phép giảm thiểu độ “vượt mức” (overhead) từ 4  8% khi sử dụng mẫu hình PP3 và khoảng bảo vệ 1/8. Đối với Pilot liên tục 3.1.3.7 Phương thức điều chế 256-QAM Trong hệ thống DVB-T, phương thức điều chế cao nhất là 64-QAM cho phép truyền tải 6bit/symbol/sóng mang (có nghĩa là 6bit/tế bào OFDM). Ở DVB-T2, phương thức điều chế 256QAM cho phép tăng lên 8bit/tế bào OFDM, tăng 33% hiệu xuất sử dụng phổ và dung lượng dữ liệu đối với một tỷ lệ mã cho trước. 3.1.3.8 Chòm sao xoay (Rotated Constellation) Một trong số các kỹ thuật mới được sử dụng trong DVB-T2 là chòm sao xoay (Rotated Constellation) và trễ Q (Q-delay). Sau khi đã định vị, chòm sao được “xoay” một góc trên mặt phẳng I-Q Các thành phần I và Q được tách bởi quá trình tráo sao cho chúng được truyền trên miền tần số và thời gian khác nhau. Nếu có một thành phần bị huỷ hoại trên kênh truyền, thành phần còn lại có thể được sử dụng để tái tạo lại thông tin. 3.1.3.9 16K, 32K FFT và tỷ lệ khoảng bảo vệ 1/128 Tăng kích thước FFT đồng nghĩa với việc làm hẹp khoảng cách giữa các sóng mang và làm tăng chu kỳ symbol. Việc này, một mặt làm tăng can nhiễu giữa các symbol và làm giảm giới hạn tần số cho phép đối với hiệu ứng Doppler. Mặt khác, chu kỳ symbol dài hơn, cũng có nghĩa là tỷ lệ khoảng bảo vệ nhỏ hơn đối với cùng giá trị tuyệt đối của khoảng bảo vệ trên trục thời gian. Tỷ lệ khoảng bảo vệ bằng 1/128 trong DVB-T2, cho phép 32K sử dụng khoảng bảo vệ có cùng giá trị tuyệt đối như 8K 1/32 3.1.3.10 Mã sửa sai LDPC/BCH Trong khi DVB-T sử dụng mã sửa sai nội và ngoại là mã cuộn và mã R-S (Convolutional and Reed-Solomon Codes), DVB-T2 và DVB-S2 sử dụng LDPC và BCH. Các mã này cho phép khả năng bảo vệ tốt hơn, truyền nhiều dữ liệu hơn trên cùng một kênh thông tin. 3.1.3.11 Kỹ thuật giảm thiểu tỷ số công suất đỉnh/công suất trung bình (Peak - to - Average Power Ratio - PAPR) PAPR trong hệ thống OFDM cao có thể làm giảm hiệu suất bộ khuếch đại công suất RF. Cả hai kỹ thuật làm giảm PAPR được sử dụng trong hệ thống DVB- T2: mở rộng chòm sao tích cực (Active Constellation Extension - ACE) và hạn chế âm sắc (Tone Reservation - TR). 3.1.3.12 Tráo bit, ánh xạ bit lên đồ thị chòm sao + Tráo bít trong phương thức điều chế 16 QAM, 64 QAM và 256 QAM Dữ liệu tại đầu ra của bộ mã hóa LDPC được tráo, tráo bit bao gồm tráo chẵn lẻ(parity interleaving) và tráo cột xoắn(column twist interleaving). Tráo chẵn lẻ được ký hiệu là U, tráo cột xoắn được ký hiệu là V. + Ánh xạ bit lên đồ thị chòm sao
  18. Mỗi FECFRAME được ánh xạ sang khối FEC đã mã hóa và đã điều chế bằng cách trước tiên tách kênh dòng bit đầu vào thành các từ mã song song và sau đó ánh xạ các từ mã này thành các giá trị tương ứng trên đồ thị chòm sao. 3.1.3.13 Ánh xạ lên đồ thị chòm sao I/Q Mỗi từ mã yo,q... yn mod -1,q từ bộ tách kênh được điều chế bởi phương thức QPSK, 16 QAM, 64 QAM hay 256 QAM được gán với một điểm Zq trên đồ thị chòm sao trước khi chuẩn hóa. 3.1.3.14 Tráo tế bào, tráo thời gian Nhằm nâng cao độ tin cậy trong quá trình truyền sóng, không chỉ sử dụng tráo bít, tráo symbol như thế hệ đầu, truyền hình số mặt đất thế hệ thứ 2(DVB-T2) còn sử dụng kỹ thuật tráo tế bào (cell interleaving- CI) và tráo thời gian (time interleaving- TI). 3.1.3.15 Điều chế và mã sửa sai dữ liệu lớp 1 Dữ liệu báo hiệu lớp 1 (L1 - signalling) cung cấp thông tin cho đầu thu để có thể truy nhập vào lớp vật lý trong khung dữ liệu DVB-T2. Dữ liệu báo hiệu lớp 1 được bảo vệ bởi mã ngoài BCH và mã trong LDPC. 3.1.3.16 Cấu trúc khung tín hiệu DVB-T2 Một phần quan trọng của hệ thống DVB-T2 là siêu khung (Super Frame). Trong siêu khung chứa những khung-T2 và phần mở rộng dành cho tương lai (FEF: Future-Extension Frame) và được miêu tả chi tiết ở Hình 3.11. Số lượng tối đa của khung T2 trong một siêu khung là 255 và độ dài lớn nhất của nó là 250ms, cũng như vậy, độ dài lớn nhất của một phần mở rộng (FEF) được chứa trong siêu khung là 250ms. Như vậy những khung-T2 được chứa trong một siêu khung có thể có độ dài khác nhau tuỳ thuộc vào phần mở rộng (FEF) gắn sau nó. Khung-T2 được chia ra thành các Symbol OFDM, mỗi khung-T2 đều bắt đầu với một Symbol P1, tương tự như vậy đối với phần mở rộng FEF. Khoảng thời gian giữa 2 Symbol P1 này là 250ms. Hình 3.11. Cấu trúc khung DVB-T2[5].
  19. Mục đích các khung T2 này là mang tín hiệu PLPs và tín hiệu L1 kèm theo đó là các dịch vụ DVB-T2. Mục đích của phần mở rộng FEF là khả năng kết hợp linh hoạt các dịch vụ đã đưa ra trong chuẩn DVB-T2 hiện tại và phiên bản dành cho tương lai, các phần mở rồng này có thể mang dữ liệu hoặc không mang dữ liệu, theo đó khối thu để nhận tín hiệu DVB-T2 cũng phải có khả năng dò và xử lý chính xác các phần FEF này để tránh trường hợp các khung T2 bị xáo trộn trong khi nhận được tại bất kỳ thời gian nào. 3.2 Kết quả ứng dụng DVB – T2 trên thế giới Hiện nay, Anh và Phần Lan đã thông báo triển khai các dịch vụ HDTV trên đường truyền mặt đất dùng chuẩn DVB-T2. Ngoài ra, một số thử nghiệm phát sóng DVB-T2 đang có kế hoạch triển khai hoặc đã triển khai thử nghiệm xong ở một số nước khác như : Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy điển... Ở Anh, nhóm điều hành truyền thông OFCOM đã quyết định dùng một trong 6 ghép kênh DTT (Multiplex B) ở băng tần UHF cho việc cung cấp các dịch vụ HD dùng chuẩn DVB-T2 kết hợp với kỹ thuật nén MPEG-4 AVC. 3.3 So sánh, đánh giá, lựa chọn giải pháp công nghệ cho truyền hình số Việt Nam 3.3.1 So sánh các tham số cơ bản Với việc ứng dụng nhiều giải pháp kỹ thuật mới, DVB-T2 cho phép phát triển tối đa hiệu quả các ứng dụng trong mạng đơn tần. So với chuẩn DVB-T, các mode sóng mang mới được cộng thêm để cải thiện các chỉ tiêu kỹ thuật. Các thông số của DVB – T2 đang sử dụng tại Anh so với các thông số của tiêu chuẩn DVB – T thể hiện trên bảng 3.7. Bảng 3.7 DVB-T2 sử dụng tại UK so với DVB-T [4] DVB-T DVB-T2 Phương thức đ/ chế 64 - QAM 256 - QAM FFT 2K 32K Khoảng bảo vệ 1/32 1/128 FEC 2/3CC + RS 3/5 LDPC + BCH Pilot phân tán 8,3% 1,0% Pilot liên tục 2,0% 0,53% Mức vượt L1 1,0% 0,53% Sóng mang Tiêu chuẩn Mở rộng Dung lượng 24,1Mbps 36,1 Mbps Với các thông số được lựa chọn trên, tiêu chuẩn DVB – T2 đã thể hiện nhiều ưu điểm nổi trội so với DVB – T. Các ưu điểm của DVB – T2 ♦ Dung lượng cao
  20. ♦ Khả năng kháng nhiễu ♦ Khả năng chống pha đinh ♦ Giảm thiểu tỷ số công suất đỉnh/công suất trung bình ♦ Tăng hiệu quả sử dụng phổ tần ♦ Khả năng cung cấp dịch vụ 3.3.3 Khuyến nghị lựa chọn công nghệ Từ các so sánh trên, luận văn có một số khuyến nghị: 1.Không phát triển thêm các hệ thống truyền hình mặt đất theo công nghệ cũ analog và DVB –T, từng bước triển khai hệ thống truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB – T2 bên cạnh các hệ thống DVB – T đang có. 2.Khi triển khai mạng DVB – T2 cần phải qui hoạch thống nhất, khoa học trong từng vùng và toàn quốc, thiết kế hợp lý giữa mạng đa tần và mạng đơn tần. 3.Với các hệ thống đang triển khai lắp đặt, do đầu thu DVB – T2 chưa phổ biến, giá thành cao, trước mắt góc độ kinh tế chưa phù hợp thì điều quan trọng là việc xây dựng hệ thống phái có tính mở để vẫn phát DVB – T nhưng chọn các thiết bị tương thích với tiêu chuẩn DVB – T2, khi điều kiện cho phép dễ dàng chuyển sang hoạt động theo tiêu chuẩn DVB –T2. 4.Trong từng vùng để tăng dung lượng, tiết kiệm dải sóng mang và phục vụ cho khả năng thu truyền hình di động nên thiết kế hệ thống mạng đơn tần. 5. Đối với các khu vực miền núi, địa hình phức tạp, sóng truyền hình khó đi xa, đồng thời cần đưa vào hệ thống các chương trình truyền hình địa phương thì nên sử dụng mạng đa tần với các kênh liền kề. 6. Để đáp ứng nhu cầu có thể xem được nhiều kênh chương trình, tăng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là các kênh HDTV, ngoài việc buộc phải chọn công nghệ DVB – T2 cần phải ứng dụng các kỹ thuật mới về nén tín hiệu như nén MPEG – 4 AVC.
nguon tai.lieu . vn