Xem mẫu

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯƠNG ĐÌNH QUÂN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ THI CÔNG BÊ TÔNG CƯỜNG ĐỘ CAO THEO PHƯƠNG PHÁP TỰ CHÈN CHO CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - THỦY ĐIỆN Chuyên ngành : Xây dựng công trình thủy Mã số : 60.58.40 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng - Năm 2012 2 Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG PHƯƠNG HOA Phản biện 1: TS. TRẦN ĐÌNH QUẢNG Phản biện 2: TS. NGUYỄN XUÂN TOẢN Luận văn ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 12 năm 2012. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Hiện nay ở Việt Nam công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa Đất nước, nhiều công trình xây dựng lớn có kết cấu mới ñang ñược thiết kế và thi công xây dựng. Đặc biệt là các công trình khai thác tài nguyên nước, việc thiết kế các công trình này ñã ñưa ra nhiều dạng kết cấu có khả năng chịu lực lớn, kích thước tiết diện thanh mảnh, mật ñộ cốt thép dày, dẫn ñến việc ñổ, ñầm bêtông khi thi công rất khó hoặc không thực hiện ñược. Nếu bêtông không ñủ ñiều kiện ñể có thể ñổ theo phương pháp thông thường hoặc không ñược ñầm chặt sẽ dẫn tới rỗng, rỗ cấu kiện, làm cường ñộ bêtông thiết kế không ñảm bảo và ñộ bền của cấu kiện bị suy giảm ñáng kể. Một trong những vấn ñề kỹ thuật cũng cần quan tâm giải quyết là công nghệ thi công bêtông cường ñộ cao, ñặc biệt cho một số bộ phận kết cấu có ñặc ñiểm chịu lực phức tạp, chịu ứng suất cục bộ lớn như buồng xoắn tua bin, buồng tua bin, buồng ñặt máy phát ñiện trong nhà máy thủy ñiện, các tường chắn, cọc khoan nhồi, bê tông cầu cảng, công trình ven biển. Tại các vị trí này yêu cầu bêtông có cường ñộ chịu nén cũng như chịu kéo lớn. Mặt khác, tại những vị trí trên cao, sàn công tác chật hẹp thì việc bơm bêtông lên cao cũng như ñầm bêtông ñều có những yêu cầu ñặc biệt khó khăn. Hơn nữa, một số công trình xây dựng sau một thời gian khai thác sử dụng, kết cấu bị ăn mòn bởi môi trường nước và các tác nhân khác cần phải gia cố, sửa chữa, kết cấu có mặt cắt ngang hẹp, chiều dài lớn, cốt thép khá dày nếu dùng bêtông truyền thống thì công tác ñổ, ñầm bêtông ñảm bảo yêu cầu là rất khó khăn, tốn nhiều công sức, ñôi khi không thể thực hiện ñược. 4 Một trong những giải pháp có thể áp dụng tốt cho các ñiều kiện nói trên là sử dụng bê tông tự lèn(BTTL) có cường ñộ cao. Những tính chất ñặc biệt khác như cường ñộ cao về chịu kéo và chịu nén, ñộ chống thấm cao, tuổi thọ cao,… càng khiến cho lĩnh vực áp dụng loại bê tông tự lèn ngày càng mở rộng. Loại bêtông này với khả năng tự chảy lấp ñầy, chảy vượt qua các rào cản cốt thép mật ñộ cao, không phân tầng và có cường ñộ nén cao ñã ñược ứng dụng cho nhiều công trình cầu hầm, nhà cao tầng trên thế giới. Hiện nay nghiên cứu bê tông tự lèn ñã ñược sử dụng rộng rãi tại Nhật, Châu Âu và Mỹ do những tính năng vượt trội của nó so với bê tông truyền thống. Tuy nhiên, tại Việt Nam hầu như còn khá mới mẻ và chỉ ít công trình ñược thực hiện. Một trong những nguyên nhân dẫn ñến việc BTTL chưa ñược áp dụng phổ biến là ñiều kiện cấp phối nghiêm ngặt, có sự thay ñổi tính năng cơ – lý rất lớn ñối với thành phần vật liệu. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế, thi công cho việc áp dụng vật liệu này chưa ñầy ñủ, rõ ràng. Cũng như chưa có nhiều nghiên cứu, ứng dụng sử dụng vật liệu sẵn có tại ñịa phương ñể chế tạo BTTL. Trong những năm gần ñây, ñã có những tín hiệu cho thấy BTTL dần ñược chấp nhận thông qua việc sử dụng thi công tại các vị trí khó khăn, những kết cấu nhỏ dày ñặc cốt thép, các kết cấu thành mỏng, hẹp, hoặc ống thép nhồi bê tông. Đặc biệt tại Đà Nẵng, Quảng Nam ñã và ñang triển khai rất nhiều các dự án xây dựng nhà cao tầng, các công trình cầu lớn, công trình thủy lợi - thủy ñiện lớn có nhiều dạng kết cấu phức tạp vì vậy việc ứng dụng BTTL sử dụng vật liệu tại chỗ vào thực tế xây dựng sẽ ñem lại lợi ích ñáng kể về mặt kinh tế và kỹ thuật. 5 Tuy nhiên, những hiểu biết về BTTL ở khu vực có phần hạn chế, chỉ tập trung vào một số ít các cơ quan nghiên cứu, các trường Đại học, một số hãng cung cấp phụ gia và một số ít các trạm sản xuất bê tông tươi. Tính thương mại hóa của loại bê tông này tại khu vực chưa cao. Việc tăng cường áp dụng BTTL ở khu vực Quảng Nam, Đà Nẵng và một số vùng trong cả nước ñã ñặt ra cho những người làm công tác nghiên cứu những vấn ñề sau: 1. Cần phải nghiên cứu kỹ hơn về những tính chất cơ lý của BTTL, có ñược những tính chất trên việc áp dụng mới bảo ñảm ñộ tin cậy và nâng cao hiệu quả kinh tế khi sử dụng BTTL. 2. Các vấn ñề về tiềm năng ñể sản xuất BTTL sử dụng cốt liệu tại ñịa phương và các ñiều kiện môi trường trong khu vực. 3. Nghiên cứu công nghệ thi công bê tông cường ñộ cao theo phương pháp tự chèn và áp dụng rộng rãi trong công trình xây dựng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nghiên cứu tính công tác của hỗn hợp bê tông tự lèn cường ñộ cao cũng như tính chất cơ lý của bêtông, thoả mãn các yêu cầu ñể ứng dụng thi công các công trình thủy lợi – thủy ñiện. Ý nghĩa của nghiên cứu này nhằm cung cấp một số thông số thực tế của BTTL sử dụng vật liệu tại chỗ và công nghệ thi công. Từ ñó ñề xuất sử dụng loại vật liệu này trong xây dựng công trình thủy lợi – thủy ñiện nói chung tại ñịa phương trong thời gian tới. Mục tiêu chung của nghiên cứu này là tiến hành khảo sát ñối với sự phát triển cường ñộ của một thiết kế cấp phối BTTL phù hợp bằng việc sử dụng cốt liệu ñịa phương và ñể ñánh giá hiệu quả của ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn