Xem mẫu

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ……..….***………… PHẠM THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ AURONE VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CHÚNG Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số: 60440114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI – 2016 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN QUỐC VƯỢNG 2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐẬU Phản biện 1: TS. Lê Nguyễn Thành Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thị Như Mai A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của xã hội loài người là sự phát sinh các bệnh nan y như ung thư, HIV, tiểu đường...Nền y học hiện đại của nhân loại đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn, và nó chỉ có thể được giải quyết triệt để khi các nhà khoa học tìm ra các loại thuốc mới có khả năng chữa trị những căn bệnh nguy hiểm trên. Vì vậy, trong những năm gần đây việc tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học cao và ứng dụng chúng vào thực tế đang là một trong những hướng phát triển mạnh mẽ của hóa học hữu cơ hiện đại. Các aurone, với khung (2­benzylidenebenzofuran­3(2h)­one) tạo thành một lớp chất của các hợp chất flavonoid, chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sắc tố màu sáng của hoa, rau quả trong tự nhiên. Mặc dù những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lớp chất này còn hạn chế nhưng những sản phẩm tự nhiên và những hợp chất tổng hợp tương tự của chúng đã được chứng minh là các hợp chất có triển vọng về hoạt tính sinh học cao với phổ rộng bao gồm: hoạt tính chống ung thư, hoạt tính kháng khuẩn, chống oxi hóa, và chống bệnh tiểu đường..... Các hợp chất aurone đã trở thành đối tượng cho các nhà khoa học nghiên cứu tổng hợp hay phân lập nhằm tìm kiếm các hợp chất có giá trị điều trị bệnh các bệnh hiểm nghèo hiệu quả. Để góp phần vào việc tìm kiếm các hợp chất aurones có hoạt tính sinh học cao, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tổng hợp một số aurone và hoạt tính sinh học của chúng” 2. Nhiệm vụ của luận văn ­ Tổng hợp một số aurone với các nhóm thế khác nhau. ­ Xác định cấu trúc phân tử các chất tổng hợp được bằng phương pháp phổ hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H NMR và 13C NMR) kết hợp kĩ thuật phổ hai chiều (COSY, HSQC và HMBC) và phổ MS. ­ Khảo sát hoạt tính sinh học của các aurone đã tổng hợp được với 4 dòng tế bào ung thư là ung thư gan HePG2, ung thư phổi SK­ LU­1, ung thư biểu mô KB, ung thư vú MCF7 và với tế bào thường NIH­ T3. 3. Các kết quả đã thu được của luận văn Các kết quả đã thu được: ­ Đã nghiên cứu cải tiến bước tổng hợp chất trung gian chìa khóa benzofurone (chất 5b) bằng phương pháp ngắn gọn là chỉ sử dụng H2O trong bước thủy phân muối iminium cho sản phẩm đóng vòng benzofuranone 5b với hiệu suất cao ( hiệu suất 41% tương đương với phương pháp sử dụng MeONa hiệu suất 46 %) ­ Lần đầu tiên đã nghiên cứu phương pháp ngưng tụ trực tiếp giữa các hợp chat hydroxybenzofuranone ( chất 5b) với các hợp chất hydroxybenzaldehyde sử dụng xúc tác HCl/ MeOH thu được các hydroxyaurone ( chất 56, chất 76) với hiệu suất cao 52 %. ­ Đã sử dụng hệ xúc tác HCl/MeOH tiến hành ngưng tụ hợp chất methoxybenzofuranone (chất18) với các hydroxybenzaldehyde thu được các aurone với nhóm thế methoxy ở vòng A và nhóm thế hydroxyl ở vòng B (chất 80, chất 81, hiệu suất 64 % và 77% tương ứng); đồng thời đã ngưng tụ hydroxybenzofuranone (Chất5b) với các methoxybenzaldehyde thu được các aurone với nhóm thế hydroxy ở vòng A và nhóm thế methoxy ở vòng B (chất 78, chất 79 hiệu suất 74% và 72% tương ứng). Các phản ứng ngưng tụ trực tiếp cho hiệu suất cao. ­ Đã sử dụng cả 2 hệ xúc tác HCl/MeOH và NaOH/MeOH cho phản ứng ngưng tụ giữa methoxybenzofuranone (chất18) với các methoxybenzaldehyde thu được các methoxyaurone (chất 55 và chất 77) với các hiệu suất gần tương đương nhau. Chất55 (89 % xúc tác acid; 91% xúc tác base); chất 77 (86 % xúc tác acid; 93% xúc tác base). ­ Cấu trúc các hợp chất tổng hợp được đã được chứng minh bằng các phương pháp phổ hổng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều, 2 chiều HSQC, HMBC và phổ khối lượng. ­ Đã thử hoạt tính độc tế bào của một số sản phẩm mới tổng hợp được trên các dòng tế bào thường NIH/3T3 và 4 dòng tế bào ung thư MCF7, LU­1, KB và HepG2. Kết quả cho thấy chất 80 và chất 77 có mức hoạt tính tốt nhất với giá trị IC50 = 34.17 ­ 47.68 µg/ml trên các dòng tế bào nghiên cứu. Các mẫu còn lại có hoạt tính yếu, hoặc không thể hiện hoạt tính ở các nồng độ nghiên cứu. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn