Xem mẫu

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n -------YY›ZZ ------- BïI THÞ THñY Nghiªn cøu c¸c nh©n tè ¶nh h−ëng ®Õn chÊt l−îng kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh c¸c doanh nghiÖp niªm yÕt trªn thÞ tr−êng chøng kho¸n ViÖt Nam CHUY£N NGµNH: KÕ TO¸N (KÕ to¸n, KiÓm to¸n vµ Ph©n tÝch) M· Sè: 62.34.03.01 Hµ néi, n¨m 2013
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: Ts. CAO TÊN KHæNG ts. Vò §×NH HIÓN Ph¶n biÖn 1: PGS.TS. §Æng §øc S¬n ViÖn Qu¶n trÞ Tµi chÝnh AFC Ph¶n biÖn 2: PGS.TS. Lª Huy Träng KiÓm to¸n Nhµ n−íc Ph¶n biÖn 3: PGS.TS. ThÞnh V¨n Vinh Häc viÖn Tµi chÝnh ñy ban chøkho¸n nhµ n−íc Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Vào hồi ........ giờ, ngày ....... tháng ........ năm 201 Có thể tìm hiểu Luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu Kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát hành BCTC có chất lượng cao. Tuy nhiên, vụ phá sản của Tập đoàn Năng lượng Enron, một trong những tập đoàn năng lượng hàng đầu của Hoa Kỳ năm 2001, liên quan đến sự sụp đổ của Hãng Kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur Andersen năm 2002, đã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán. Tiếp sau đó là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của các CTKT độc lập đã được phanh phui, liên quan đến việc đưa ra ý kiến không xác đáng về BCTC như vụ phá sản của tập đoàn Worldcom hay Kmart. Tại Việt Nam, sự kiện của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết năm 2008 đã trở thành tâm điểm của TTCK Việt Nam khi những câu chuyện lãi lỗ trên BCTC năm 2005 và năm 2006 mặc dù đã được kiểm toán vẫn gây nhiều tranh cãi. Các trường hợp khác liên quan đến độ tin cậy của thông tin trên các BCTC dù đã được kiểm toán cũng khiến nhiều nhà đầu tư phải gánh chịu những tổn thất kinh tế. BCTC của các DNNY trên TTCK nhận được quan tâm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau và khá phức tạp, trong đó, nhóm quan tâm phổ biến và nhạy cảm nhất đối với các BCTC là các nhà đầu tư. BCTC nhiều khả năng có thể bị xuyên tạc vì lợi ích của các nhà quản lý doanh nghiệp và những người lập BCTC mà không phải vì mục đích của các nhà đầu tư. KTV và các công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm đảm bảo độ tin cậy của các BCTC. Khả năng đảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không dễ dàng đánh giá và nhận biết. Các thước đo kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng dịch vụ kiểm toán nhưng lại không cho biết nhân tố nào khiến cho chất lượng đạt được như vậy và quan trọng hơn là không cho biết cơ sở để nâng cao chất lượng kiểm toán. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, làm sáng tỏ vấn đề được quan tâm.
  4. 2 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng Câu hỏi và kết quả nghiên cứu Câu hỏi cũng như kết quả đạt được qua các nghiên cứu tập trung vào vấn đề chính, đó là Đánh giá nhận thức của đối tượng khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán, xác định được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán, thang đo đánh giá thường là 5 hoặc 7, từ Rất thấp đến Rất cao. Đại diện là các nghiên cứu của Schroeder và cộng sự (1986); Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer và cộng sự (1995); Warming-Rasmussen and Jensen (1998); Chen và cộng sự (2001); Angus Duff (2004); Kym Boon (2007), Kym Boon và cộng sự (2008). 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của Đề tài Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY trên TTCK ở Việt Nam hiện nay, làm cơ sở đề xuất các giải pháp cần tập trung. Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra tương xứng (khung nghiên cứu), trong đó câu hỏi tổng quát là: Có những nhân tố nào và mức độ ảnh hưởng quan trọng của từng nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay?. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện. DNNY được nghiên cứu trong Đề tài là loại hình công ty cổ phần có chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
  5. 3 5. Phương pháp nghiên cứu của Đề tài - Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin: Từ các nguồn tài liệu sẵn có trong nước và quốc tế (chủ yếu từ quốc tế), qua đó, kết hợp với phân tích thực trạng tại Việt Nam để xác định các nhân tố/tiêu chí đo lường nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam. - Phương pháp điều tra (khảo sát, phỏng vấn, quan sát) Dựa trên hệ thống nhân tố đã được xác định về mặt lý thuyết, tác giả thiết kế Bảng câu hỏi để khảo sát các KTV, thuộc các công ty kiểm toán độc lập được chấp thuận kiểm toán DNNY, về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (qua các tiêu chí đo lường nhân tố) tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay. Thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số chuyên gia là đại diện nhà quản lý, lãnh đạo công ty kiểm toán, đại diện nhà đầu tư tổ chức trong việc thảo luận kết quả khảo sát, đồng thời kết hợp quan sát các dữ liệu thứ cấp để làm rõ hơn kết quả khảo sát và là cơ sở đề xuất các giải pháp liên quan. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi có kết quả khảo sát, tác giả xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 18, phân tích độ tin cậy của các nhân tố cũng như các tiêu chí đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Nguồn dữ liệu gồm dữ liệu sơ cấp; dữ liệu thứ cấp. 6. Những đóng góp mới của Đề tài - Xét về lý luận, Đề tài tổng hợp lý luận theo hướng đi sâu vào hệ thống hóa các nhân tố (tiêu chí đo lường nhân tố) ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY. - Xét về thực tiễn, Đề tài nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết
  6. 4 trên TTCK Việt Nam, dưới góc nhìn của KTV, qua đó đề xuất các giải pháp trọng tâm phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. 7. Khung nghiên cứu và kết cấu của Đề tài Ngoài Mở đầu và Kết luận, Luận án được thiết kế bao gồm 4 chương thể hiện ở Sơ đồ Khung nghiên cứu của Luận án dưới đây: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1: yết trên thị trường chứng khoán Những nhân tố nào, cũng như tiêu chí nào đo lường nhân tố được xác định ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán Chương 2: BCTC doanh nghiệp niêm yết trên Phân tích thực trạng với việc TTCK Việt Nam hiện nay? xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 2: Nhân tố nào được đánh giá có mức độ Chương 3: ảnh hưởng quan trọng nhất, cũng như Kết quả nghiên cứu về các nhân thứ tự mức độ ảnh hưởng của từng tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân tố, tới chất lượng kiểm toán kiểm toán báo cáo tài chính các BCTC doanh nghiệp niêm yết trên doanh nghiệp niêm yết trên thị TTCK Việt Nam hiện nay? trường chứng khoán Việt Nam Chương 4: Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm Giải pháp nào cần được quan tâm chú nâng cao chất lượng kiểm toán trọng nhằm nâng cao chất lượng kiểm báo cáo tài chính các doanh toán BCTC doanh nghiệp niêm yết nghiệp niêm yết trên thị trường trên TTCK Việt Nam? chứng khoán Việt Nam.
  7. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Thị trường chứng khoán và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Đặc điểm TTCK, đặc điểm doanh nghiệp niêm yết chi phối đặc điểm BCTC của DNNY, qua đó cho thấy sự cần thiết, cũng như vai trò quan trọng của kiểm toán độc lập đối với độ tin cậy của các thông tin trên BCTC, góp phần vào sự minh bạch của TTCK và bảo vệ NĐT. Những nội dung dưới đây nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết về TTCK, doanh nghiệp niêm yết và BCTC của doanh nghiệp niêm yết dưới góc nhìn kiểm toán. 1.1.1. Thị trường chứng khoán 1.1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán Lịch sử TTCK gắn liền với nền kinh tế hàng hóa. Ở Châu Âu, TTCK xuất hiện từ đầu thế kỷ thứ XVI. Đến nay, TTCK trở thành thị trường tài chính bậc cao, phát triển mạnh và luôn có sức hấp dẫn đối với các NĐT ở cả các quốc gia đang phát triển và đã phát triển. 1.1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán TTCK là một thị trường có tổ chức, nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán của các DNNY trên thị trường. TTCK là thị trường tài chính bậc cao, nơi mà các NĐT luôn cần có các thông tin tài chính minh bạch để ra các quyết định kinh tế của mình và họ có thể chịu thiệt hại rất nặng nề nếu như các thông tin tài chính mà họ dựa vào đó để ra quyết định không đảm bảo độ tin cậy. 1.1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán Chức năng của TTCK thể hiện vai trò của TTCK đối với nền kinh tế, cụ thể: Huy động vốn; Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư; Công cụ di
  8. 6 chuyển đầu tư; Khuyến khích cạnh tranh; Phản ánh sức khỏe của nền kinh tế; Công cụ hội nhập vào nền kinh tế thế giới. 1.1.1.4. Phân loại thị trường chứng khoán Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, như: quá trình lưu thông chứng khoán, phương thức giao dịch, kỳ hạn giao dịch, TTCK được phân loại khác nhau. 1.1.1.5. Đặc điểm của thị trường chứng khoán 3 đặc điểm cơ bản của TTCK đã tạo nên tính hấp dẫn của thị trường và thu hút cộng đồng các NĐT cá nhân cũng như tổ chức, tuy nhiên, tính minh bạch của thông tin trên TTCK, trong đó cần vai trò của kiểm toán đối với độ tin cậy của thông tin, là một vấn đề được quan tâm hàng đầu góp phần bảo vệ NĐT. 1.1.1.6. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Chủ thể phổ biến nhất tạo nên sự sôi động của TTCK chính là các công ty cổ phần và NĐT. Công ty cổ phần là chủ thể phát hành và niêm yết cổ phiếu- nguồn hàng hóa quan trọng và có khối lượng áp đảo trên TTCK và các NĐT- người thực hiện giao dịch mua bán trên TTCK. 1.1.2. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp niêm yết DNNY là tổ chức niêm yết trên TTCK, là công ty cổ phần (thuộc đơn vị có lợi ích công chúng) có đủ điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu và được niêm yết trên TTCK (Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK). 1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp niêm yết 5 đặc điểm cơ bản của DNNY đã được phân tích dưới góc nhìn của kiểm toán có ảnh hưởng tới đặc điểm BCTC của DNNY, mang đặc trưng của công ty cổ phần, đối tượng sở hữu (cổ đông), lĩnh vực ngành nghề, qui mô và tính chất nghiệp vụ, đồng thời chịu sự quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật. 1.1.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết Thứ nhất, BCTC DNNY đòi hỏi độ tin cậy cao và rất nhạy cảm; Thứ hai, BCTC theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu đặc thù;
  9. 7 Thứ ba, BCTC phản ánh khối lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp; Thứ tư, BCTC của DNNY phải tuân thủ các qui định khắt khe hơn của TTCK, trong đó có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán. 1.2. Kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết 1.2.1. Khái niệm và phân loại kiểm toán 1.2.1.1. Khái niệm kiểm toán Kiểm toán độc lập đối với BCTC của DNNY là việc KTV thuộc các công ty kiểm toán độc lập đáp ứng các yêu cầu kiểm toán DNNY, kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC doanh nghiệp niêm yết. 1.2.1.2. Phân loại kiểm toán Kiểm toán được phân loại theo chức năng, chủ thể và tính chất bắt buộc, cho thấy ưu, nhược điểm của từng loại hình kiểm toán. Kiểm toán độc lập đối với BCTC DNNY trên TTCK là hình thức kiểm toán bắt buộc do KTV và CTKT độc lập thực hiện. 1.2.2. Vai trò của kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết: Kiểm toán BCTC DNNY giúp tăng độ tin cậy của thông tin trên BCTC và tính minh bạch của TTCK; nhằm bảo vệ NĐT và các đối tượng có lợi ích từ kết quả kiểm toán; giúp các DNNY nâng cao trình độ quản lý và uy tín; giúp các cơ quan chức năng đề ra các văn bản luật phù hợp. 1.2.3. Các loại báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán 1.2.3.1. Quy trình kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Qui trình kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK đảm bảo tuân thủ qui trình kiểm toán chung. 1.2.3.2. Các loại báo cáo kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK BCKiT có các dạng ý kiến gồm Ý kiến chấp nhận toàn phần và Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần: (i) Ý kiến ngoại trừ; (ii) Ý kiến kiểm toán trái ngược; (iii) Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
  10. 8 Trong các loại ý kiến kiểm toán, ý kiến chấp nhận toàn phần được DNNY và NĐT trên TTCK mong đợi nhất. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết 1.3.1. Đối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết Các nghiên cứu cho thấy, chất lượng kiểm toán BCTC nhận được sự quan tâm bởi nhiều đối tượng, đặc biệt là nhà đầu tư tổ chức (công ty chứng khoán, các quĩ đầu tư…) và nhà đầu tư cá nhân (thuộc mọi tầng lớp dân cư trong xã hội). Đây là nhóm quan tâm mang tính đặc trưng nhất trên TTCK tới chất lượng kiểm toán. Nhóm này thường phải đối mặt với rủi ro từ các BCTC thiếu tin cậy, do vậy luôn mong muốn nhận được BCTC và BCKiT có chất lượng và họ có quyền kiện KTV/CTKT nếu các BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng cái sai sót trọng yếu gây thiệt hại cho các quyết định đầu tư của họ. Mối quan hệ giữa CTKT (nhà cung cấp dịch vụ), DNNY (bên trả phí dịch vụ) và bên thứ ba (nhà đầu tư, chủ nợ) được nhấn mạnh, nếu CTKT đã đồng ý cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho DNNY trên cơ sở mức phí thỏa thuận, thì đồng nghĩa với việc cung cấp một dịch vụ đảm bảo chất lượng (đáp ứng yêu cầu bên thứ ba) mà không hàm ý thỏa mãn khách hàng là DNNY trên khía cạnh nhằm làm đẹp BCTC. 1.3.2. Quan điểm chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết Đến nay, tổng hợp từ các nghiên từ nước ngoài, có hai quan điểm chính về chất lượng kiểm toán độc lập đối với BCTC, được hình thành từ quan điểm thực hành, nhằm thỏa mãn đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán và quan điểm khoa học về kiểm toán, là khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trên các BCTC được kiểm toán. Dù có quan điểm khác nhau nhưng đều nhằm đạt mục tiêu cuối cùng của cuộc kiểm toán, bảo đảm tính
  11. 9 trung thực và hợp lý của các BCTC xét trên khía cạnh trọng yếu. Nghiên cứu của đề tài dựa trên quan điểm về khả năng phát hiện và báo cáo về các sai sót trọng yếu trên các BCTC của các KTV. 1.3.1.1. Chất lượng kiểm toán theo quan điểm thỏa mãn đối tượng dử dụng dịch vụ kiểm toán Chất lượng kiểm toán được phân tích dưới góc nhìn của công ty khách hàng và dưới góc nhìn của bên thứ ba (gồm nhà đầu tư, nhà quản lý, đối tác của công ty khách hàng). 1.3.1.2. Chất lượng kiểm toán theo quan điểm phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính Đánh giá chất lượng kiểm toán theo mức độ thỏa mãn của đối tượng sử dụng là không hoàn toàn đơn giản, vì người sử dụng kết quả kiểm toán không thể quan sát một cách trực tiếp hoạt động kiểm toán. Vì thế, để đánh giá chất lượng kiểm toán, các nhà nghiên cứu thường đánh giá khả năng phát hiện và báo cáo về các sai sót trọng yếu của các KTV thông qua việc xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chúng. DeAngelo (1981) được coi là nhà nghiên cứu đầu tiên dựa trên quan điểm chất lượng kiểm toán là khả năng phát và báo cáo các sai sót trọng yếu. Nhiều nhà nghiên cứu sau đó đã dựa vào quan điểm này để phát triển các lý luận về kiểm toán như Palmrose, Z. (1988), Bradshaw (2001), Lam và Chang (1994), Francis (2004), Angus Duff (2004), Kym Boon (2007, 2008)... 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Sơ đồ dưới đây hệ thống các kết quả nghiên cứu về các nhân tố, chủ yếu là nghiên cứu từ nước ngoài, theo đó, có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY. Nội dung chi tiết các nhân tố/nhóm nhân tố qua các nghiên cứu được làm rõ như sau:
  12. 10 Mức độ chuyên sâu Kinh nghiệm Trình độ Nhóm nhân tố thuộc về KTV/nhóm kiểm toán Độc lập Ý thức tuân thủ chuẩn mực Thái độ thận trọng Chuyên nghiệp Nhân tố khác Giá phí kiểm toán Qui mô công ty Nhóm nhân tố thuộc về Phương pháp kiểm toán Công ty kiểm toán Hệ thống kiểm soát chất lượng Nhân tố khác Môi trường pháp lý Khách hàng kiểm toán (DNNY) Nhóm nhân tố bên ngoài Nhân tố bên ngoài khác Sơ đồ Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết
  13. 11 1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về kiểm toán viên/Nhóm kiểm toán Nhân tố thứ nhất: Mức độ chuyên sâu (Chuyên sâu- Industry Expertise): Với vai trò đặc trưng riêng của kiểm toán trên TTCK, nhân tố chuyên sâu thường được đòi hỏi cao hơn và có mức độ ảnh hưởng quan trọng hơn tới chất lượng kiểm toán BCTC do tính chất phức tạp của BCTC của DNNY, cũng như số lượng và trình độ đối tượng quan tâm tới các BCTC đã được kiểm toán sẽ làm tăng rủi ro kiểm toán (Craswell và cộng sự, 1995; Hogan and Jeter, 1999; Solomon và cộng sự, 1999; Gramling & Stone, 2001; Velury và cộng sự, 2003, Kym Boon và cộng sự, 2008). Nhân tố thứ hai: Kinh nghiệm của KTV/nhóm kiểm toán đối với khách hàng (Kinh nghiệm- Council Experience): Đặc trưng của BCTC DNNY trên TTCK khiến cho rủi ro kiểm toán BCTC của DNNY thường cao hơn so với doanh nghiệp không niêm yết, do vậy, tương tự như đối với nhân tố chuyên sâu, nhân tố kinh nghiệm cũng ảnh hưởng cao tới chất lượng kiểm toán, do vậy, đối với các cuộc kiểm toán phức tạp, rủi ro cao nên được giao cho các KTV/nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm thực hiện (Theo các kết quả nghiên cứu Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer và cộng sự (1995); Behn và cộng sự (1997); Behn và cộng sự (1999); Chen và cộng sự (2001), Kym Boon, Jill McKinnon, Philip Ross (2008)). Nhân tố thứ ba: Năng lực nghề nghiệp (Trình độ-Technical Competence): Nhân tố trình độ được coi như yêu cầu tối thiểu đối với KTV/nhóm KT khi được giao thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC tại khách hàng nói chung cũng như khách hàng là DNNY nói riêng (theo Richard, 2006; Kym Boon, Jill McKinnon và Philip Ross, 2008 và nhiều nghiên cứu khác). Nhân tố thứ tư: Tuân thủ tính độc lập (Độc lập- Independence): Các nghiên cứu đều khẳng định, KTV/nhóm kiểm toán độc lập với khách hàng nghĩa là sẽ có khả năng cung cấp một cuộc kiểm toán có chất lượng cao hơn. Nhất là đối với với việc đảm bảo chất lượng kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp có lợi ích công chúng (trong đó có DNNY trên TTCK), tuân thủ tính độc lập càng trở nên quan trọng, nếu không, các sai phạm
  14. 12 trọng yếu trên các BCTC của DNNY dù đã được KTV phát hiện, nhưng có thể không được báo cáo do thông đồng với khách hàng, hoặc phục vụ lợi ích nhóm cổ đông hay cá nhân của KTV/CTKT (theo DeAngelo, 1981; Lindberg và Beck, 2002; Richard, 2006; Kym Boon, Jill McKinnon và Philip Ross, 2008 và nhiều nghiên cứu khác). Nhân tố thứ năm: Ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (Chuẩn mức đạo đức- Ethical Standards): Các KTV/nhóm KT của các CTKT đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức cao nghĩa là thực hiện kiểm toán với chất lượng cao, vì họ có khả năng phát hiện và báo cáo các lỗi và các vấn đề bất thường mà họ phát hiện được, và ít có khả năng thỏa hiệp trong quá trình kiểm toán (Kym Boon và cộng sự, 2008). Nhân tố thứ sáu: Thái độ thận trọng (Due Care): Do mức độ ảnh hưởng rộng lớn của chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY tới các NĐT trên TTCK, thái độ thận trọng của KTV được đánh giá là nhân tố quan trọng, nhất là sự thận trọng của KTV trong các cuộc kiểm toán BCTC chứa đựng nhiều các khoản ước tính kế toán, hay khi có nghi ngờ về tính hoạt động liên tục của DNNY, hơn nữa mức độ rủi ro kiểm toán BCTC DNNY thường là cao hơn, dẫn đến KTV cần thận trọng hơn khi xác định mức sai sót được coi là trọng yếu (Kym Boon và các cộng sự, 2008). Nhân tố thứ bảy: Tính chuyên nghiệp của KTV/nhóm kiểm toán (Chuyên nghiệp- field work conduct): Mặc dù nhân tố Chuyên nghiệp thường không được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất trong các nghiên cứu, tuy nhiên, đối với cuộc kiểm toán BCTC DNNY việc bảo đảm tính chuyên nghiệp cần được chú trọng do công việc kiểm toán đối với BCTC DNNY đòi hỏi áp lực và chuyên môn cao (Kym Boon và cộng sự, 2008). Nhóm nhân tố khác thuộc KTV/nhóm kiểm toán (Other factors). 1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc công ty kiểm toán Nhân tố thứ nhất, Giá phí kiểm toán (Audit fee): TTCK đòi hỏi chất lượng kiểm toán cao hơn, trong khi rủi ro kiểm toán cũng cao hơn, do đó chi phí kiểm toán sẽ là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán, nhất là đối với BCTC của DNNY (theo DeAngelo, 1981; và nhiều nghiên cứu khác).
  15. 13 Nhân tố thứ hai, Qui mô công ty kiểm toán (Firm’ size): Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy qui mô CTKT là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Các DNNY trên TTCK cũng thường chấp nhận mức phí kiểm toán cao hơn để mời KTV của CTKT lớn kiểm toán BCTC nhằm tăng uy tín của DN (DeAngelo (1981); Lennox (1999), Shu (2000)). Nhân tố thứ ba: Phương pháp kiểm toán (Audit Approach): Đối với kiểm toán BCTC của DNNY, do rủi ro kiểm toán cao hơn, nên cần có một phương pháp kiểm toán hiệu quả nhằm hỗ trợ KTV thực hiện kiểm toán chuyên nghiệp hơn cũng như đánh giá tốt hơn rủi ro của DNNY, do đó nhân tố này được coi là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC nói chung cũng như của DNNY nói riêng. Nhân tố thứ tư: Hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ (Quality Control): Nhân tố này ở hầu hết các quốc gia đều được coi trọng, được qui định bắt buộc thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán, được coi là một tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn CTKT đủ điều kiện kiểm toán DNNY trên TTCK. Nhóm nhân tố khác thuộc CTKT. 1.3.3.3. Nhóm nhân tố bên ngoài: Các nhân tố bên ngoài thường mang đặc trưng tùy từng quốc gia, gồm Môi trường pháp lý, DNNY, kiểm soát từ ngoài và khác. Kết luận Chương 1 Chương 1 đã khái quát các vấn đề lý luận chung nhất về TTCK, doanh nghiệp niêm yết, đặc điểm BCTC của DNNY ảnh hưởng tới kiểm toán BCTC. Kết quả nổi bật của Chương 1 đó là đã hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán theo hướng đi sâu đối với BCTC của DNNY trên TTCK. Theo đó, có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán gồm nhóm thuộc về KTV, thuộc về CTKT và nhóm bên ngoài. Cở sở lý luận và tổng quan về các nhóm nhân tố này sẽ là tiền đề quan trọng trong việc nghiên cứu khảo sát thực nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hưởng, cũng như đánh giá mức độ tác động của chúng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam.
  16. 14 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp niêm yết Thực trạng đặc điểm TTCK và DNNY trên TTCK Việt Nam được làm rõ theo hướng tác động tới việc xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY. 2.1.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp niêm yết: Chia làm hai giai đoạn chính; Từ năm 2000 đến năm 2005 và từ năm 2006 đến nay. 2.1.2. Điều kiện niêm yết của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Được qui định tại Nghị định Số 58/2012/NĐ-CP ngày 15/9/2012 Hướng dẫn thực hiện Luật Chứng khoán. 2.1.3. Đặc điểm doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán Xét trên góc độ kiểm toán, các DNNY trên TTCK Việt Nam, ngoài việc mang đặc trưng chung, còn có những đặc điểm riêng của một TTCK non trẻ như ở Việt Nam, do đó ảnh hưởng tới vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC. Các minh chứng thể hiện trên các điểm chính sau: Một là, các DNNY là các công ty cổ phần đã có đủ điều kiện niêm yết theo qui định; Hai là, DNNY kinh doanh đa ngành nghề, tính chất nghiệp vụ phức tạp, phát sinh nhiều; Ba là, DNNY thường có qui mô lớn và tổ chức phân tán; Bốn là, hệ thống kiểm soát nội bộ DNNY còn nhiều điểm yếu; Năm là, DNNY phải đáp ứng yêu cầu khắt khe hơn về công bố thông tin BCTC.
  17. 15 2.2. Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.2.1. Đặc điểm công ty kiểm toán độc lập được chấp thuận kiểm toán doanh nghiệp niêm yết Thực trạng kiểm toán được phân tích theo hướng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam, gồm các minh chứng được hệ thống hóa về: Sự hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam; Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán độc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết và Đặc điểm công ty kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam. 2.2.2. Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các minh chứng thực tế về chênh lệch số liệu BCTC trước và sau kiểm toán năm cũng như soát xét BCTC bán niên, phân tích về các loại ý kiến kiểm toán của KTV đối với BCTC của DNNY trên TTCK Việt Nam thời gian qua đã cho thấy rõ vai trò trực tiếp của kiểm toán nhằm giúp các thông tin trên BCTC của DNNY trung thực và minh bạch hơn; giúp NĐT tin cậy và có những thận trọng khi sử dụng thông tin trên BCTC; là căn cứ cho các quyết định chia cổ tức, phát hành thêm; phát hiện điểm yếu về môi trường pháp lý. 2.2.3. Thực trạng đánh giá chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết Thực tế tại Việt Nam, việc đánh giá chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết được thực hiện bởi chính các công ty kiểm toán (thông qua hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ) và từ các cơ quan có thẩm quyền (chủ yếu là VACPA) thông qua các hoạt động kiểm soát chất lượng từ ngoài, tuy nhiên các đánh giá chất lượng chủ yếu dựa trên tuân thủ qui trình và chuẩn mực kiểm toán của KTV và công ty kiểm toán; NĐT không tự đánh giá được mà chỉ có thể tin tưởng vào ý kiến kiểm toán cho đến khi những sai lệch được phát hiện (nếu có) ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT.
  18. 16 2.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam Qua phân tích thực trạng Việt Nam và kế thừa các kết quả nghiên cứu (chủ yếu từ nước ngoài), 16 nhân tố (thuộc 3 nhóm) cùng với 62 tiêu chí thuộc nhân tố được xác định là có mức độ ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay. 2.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài 2.3.1.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán BCTC DNNY (Môi trường pháp lý): 3 tiêu chí đo lường nhân tố Môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán gồm: (1) Sự đầy đủ; (2) Sự phù hợp; (3) Chế tài xử phạt. 2.3.1.2. Nhân tố khách hàng là doanh nghiệp niêm yết (DNNY): với 6 tiêu chí đo lường nhân tố khách hàng DNNY (liên quan đến sự hiểu biết và ý thức của ban lanh đạo DNNY, đặc trưng qui mô, ngành nghề và chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ của DNNY). 2.3.1.3. Nhân tố bên ngoài khác (Ngoài khác): Gồm 3 tiêu chí đo lường: (1) Môi trường kinh tế vĩ mô; (2) Môi trường văn hóa, thói quen của người sử dụng dịch vụ kiểm toán; (3) Vai trò kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC DNNY từ bên ngoài. 2.3.2. Nhóm Nhân tố thuộc về kiểm toán viên 8 nhân tố và 32 tiêu chí đo lường nhân tố thuộc về KTV/nhóm kiểm toán được xác định ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay gồm: 2.3.2.1. Đảm bảo tính độc lập (Độc lập): với 4 tiêu chí đo lường. 2.3.2.2. Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của KTV/nhóm KT (Trình độ): với 3 tiêu chí đo lường. 2.3.2.3. Khả năng chuyên sâu (tinh thông nghề nghiệp) của KTV/nhóm kiểm toán (Chuyên sâu): với 3 tiêu chí đo lường. 2.3.2.4. Kinh nghiệm kiểm toán đối với khách hàng của KTV/nhóm kiểm toán (Kinh nghiệm): với 2 tiêu chí đo lường.
  19. 17 2.3.2.5 Thái độ nghề nghiệp (Sự thận trọng, hoài nghi nghề nghiệp) của KTV/nhóm KT (Thái độ nghề nghiệp): với 6 tiêu chí đo lường. 2.3.2.6. Nhân tố chuyên nghiệp của KTV/nhóm KT khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng (Chuyên nghiệp): với 6 tiêu chí đo lường. 2.3.2.7. Ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của các thành viên trong nhóm kiểm toán (Ý thức): với 3 tiêu chí đo lường. 2.3.2.8. Áp lực mùa vụ kiểm toán đối với KTV/nhóm kiểm toán (Áp lực): với 4 tiêu chí đo lường. 2.3.3. Nhóm Nhân tố thuộc về công ty kiểm toán 5 nhân tố với 18 tiêu chí đo lường nhân tố thuộc CTKT sau đây được xác định ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay: 2.3.3.1. Quy mô của các CTKT (Qui mô): với 4 tiêu chí đo lường. 2.3.3.2 Danh tiếng của CTKT (Danh tiếng): với 3 tiêu chí đo lường. 2.3.3.3 Điều kiện làm việc của Công ty đối với KTV/Nhóm kiểm toán (Điều kiện làm việc): 5 tiêu chí đo lường. 2.3.3.4. Phí kiểm toán /thời gian hoàn thành BCKiT (Phí kiểm toán): với 2 tiêu chí đo lường. 2.3.3.5. Hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán (HTKSCL): với 5 tiêu chí đo lường. Kết luận Chương 2 Dựa vào các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã được bàn luận ở trên, 16 nhân tố được xác định ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay, thuộc 3 nhóm: Nhóm nhân tố bên ngoài; Nhóm nhân tố thuộc KTV/nhóm kiểm toán và Nhóm nhân tố thuộc về công ty kiểm toán. Nghiên cứu cũng đã giải thích chi tiết nội hàm của 16 nhân tố thông qua 62 tiêu chí đo lường. 62 tiêu chí này được kế thừa từ các nghiên cứu quốc tế và phát triển mới dựa trên phân tích thực trạng, được coi là phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
  20. 18 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu 3.1.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát 3.1.2. Lựa chọn đối tượng khảo sát 3.1.3. Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát 3.1.4. Mô tả đối tượng trả lời phiếu khảo sát 3.1.5. Nguồn dữ liệu sử dụng 3.1.6. Mô tả các bước hình thành dữ liệu nghiên cứu Bước 1: Mã hóa dữ liệu, khai báo, nhập dữ liệu trên SPSS. Bước 2: Mã hóa lại thang đo thành 3 mức độ chính: 1. Từ Rất thấp-> Thấp; 3. Bình thường; 5. Cao-> Rất cao. Bước 3: Kiểm tra thang đo cho kết quả các tiêu chí thuộc nhân tố là phù hợp. Bước 4: Kiểm tra thang đo theo từng nhóm nhân tố, sau xử lý trên SPSS, cho kết quả 14 nhân tố, với 60 tiêu chí đo lường, ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam. Bước 5: Mô tả thống kê (kết quả được trình bày tại Mục 3.2) 3.2. Phân tích kết quả về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết Bảng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố tới chất lượng kiểm toán Nhóm nhân tố ảnh Số Giá trị Độ lệch Mã Ký hiệu hưởng tới chất lượng quan trung chuẩn kiểm toán sát bình 1.Nhóm B NhomKTV Nhóm Kiểm toán viên 138 4,2375 0,63702 2.Nhóm A Nhombenngoai Nhóm nhân tố Bên ngoài 138 3,9710 0,70978 3.Nhóm C NhomCTKT Nhóm Công ty kiểm toán 138 3,9504 0,70491 (Nguồn: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam)
nguon tai.lieu . vn