Xem mẫu

1 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG ------------***------------ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Đức Hinh 2. PGS.TS. Hoàng Văn Tân LÊ VĂN TUẤN ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HAI QUẬN, HUYỆN HÀ NỘI Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế Mã số: 62.72.01.64 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Phản biện 1: GS.TS. Trương Việt Dũng Trường Đại học Y Hà Nội Phản biện 2: GS.TS. Đào Văn Dũng Ban Tuyên giáo Trung ương Phản biện 3: TS. Trần Quý Tường Bộ Y tế Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Nhà nước họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương vào hồi..........ngày........tháng........năm 2014. Có thể tìm hiểu luận án tại: HÀ NỘI - 2014 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG 1. 2. DịchtễTrungương Thư viện Quốc gia Thư việnViệnVệsinh 3 ĐẶT VẤNĐỀ Trong các bệnh mạn tính không lây truyền, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ biến và thường gặp ở người cao tuổi. Đây là một chứng bệnh nặng đe dọa cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi; đồng thời cũng là gánh nặng với gia đình người bệnh, cộng đồng và xã hội. Ở Việt Nam, theo dự báo, trong 25 năm tới, tỷ lệ người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi lên tới 16%. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ. Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay chỉ có một số ít nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, chưa có các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội” nhằm mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà Nội từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2012. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn Hà Nội. 2. Đóng góp mới về mặtkhoa học: - Nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi là lĩnh vực còn mới ở Việt Nam, lần đầu tiên đưa ra được các số liệu dịch tễ học về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng. - Nghiên cứu đã phát hiện và xác định được 9 yếu tố nguy cơ phổ biến của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Cả 9 yếu tố nguy cơ này đều có thể cải biến và can thiệp dự phòng được. - Từ kết quả nghiên cứu, một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng Hà Nội được đề xuất trên 4 cơ sở tác động vào 9 yếu tố nguy cơ có thể cải biến và can thiệp dự phòng được nêu trên. 3. Giá trị thực tiễn của đề tài: - Đề tài nghiên cứu một vấn đề mang tính thời sự trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện nay là sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. - Đề tài đã mô tả được thực trạng tình hình mắc sa sút trí tuệ của người cao tuổi tại cộng đồng trên một địa bàn là thành phố Hà Nội ở hai khu vực nội thành (thành thị) và ngoại thành (nông thôn), đồng thời nghiên cứu xác định các yếu tố nguy cơ chủ yếu với sa sút trí tuệ, đặc biệt là nhóm các yếu tố nguy cơ có thể cải biến và can thiệp dự phòng; từ đó đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ trên cơ sở tác động vào các nhóm nguy cơ có thể kiểm soát được. - Nghiên cứu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phòng, chống sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng và thực hiện các nội dung tại Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. 4. Cấu trúc của luận án: Luận án gồm 108 trang; Đặt vấn đề 3 trang; Tổng quan tài liệu 30 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16 trang; Kết quả nghiên cứu 24 trang; Bàn luận 32 trang; Kết luận 2 trang; kiến nghị 1 trang; Có 33 bảng, 04 biểu đồ, 02 sơ đồ và 01 hình vẽ; 235 tài liệu tham khảo trong đó 53 tài liệu bằng tiếng Việt, 182 tài liệu tiếng nước ngoài; 6 phụ lục gồm: 1a) Phiếu điều tra thu thập thông tin, 1b) Phiếu đánh giá trạng thái tâm trí thu nhỏ (MMSE), 2) Phiếu làm trắc nghiệm sa sút trí tuệ, thần kinh – tâm lý, 3) Phiếu khám thần kinh và xét nghiệm máu, 4) Danh sách đối tượng nghiên cứu 5) Bản đồ hành chính 2 quận nghiên cứu, 6) Hình ảnh các hoạt động liên quan đến đề tài. 5 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của sa sút trí tuệ 1.1.1. Khái niệm về sa sút trí tuệ Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: "Sa sút trí tuệ là sự phối hợp rối loạn tiến triển về trí nhớ và quá trình ý niệm hóa, ở mức độ gây tổn hại tới hoạt động sống hàng ngày, xuất hiện tối thiểu từ sáu tháng qua với rối loạn ít nhất một trong những chức năng như ngôn ngữ, tính toán, phán đoán, rối loạn tư duy trừu tượng, điều phối động tác, nhận biết hoặc biến đổi nhân cách". 1.1.2. Nguyên nhân của sa sút trí tuệ: Sa sút trí tuệ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo nguyên nhân có thể phân loại sa sút trí tuệ do thoái hóa và không do thoái hóa. Căn cứ trên vị trí tổn thương và các biểu hiện lâm sàng có thể phân loại thành sa sút trí tuệ vỏ não và dưới vỏ não. 1.1.3. Các giai đoạn của sa sút trí tuệ: Sa sút trí tuệ giai đoạn sớm (20 - 24 điểm MMSE), sa sút trí tuệ giai đoạn trung gian (10-19 điểm MMSE), sa sút trí tuệ giai đoạn nặng (dưới 10 điểm MMSE) 1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ: Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ theo Bảng Phân loại Quốc tế các Bệnh tật (ICD-10); Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ theo Sách Thống kê Chẩn đoán các Rối loạn tâm thần (DSM-IV). 1.2. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ trên thế giới và ở Việt Nam: Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sa sút trí tuệ. Ở Việt Nam, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, chủ yếu tập trung nghiên cứu trên lâm sàng, chưa có các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. 6 1.3. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ tại Việt Nam Ở Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại các nghiên cứu chuyên sâu về sa sút trí tuệ còn ít. Năm 2001, Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia nghiên cứu 8.965 người tại thành phố Thái Nguyên, trong đó có 727 người trên 60 tuổi, cho thấy tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ là 7,9%. Nghiên cứu sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại huyện Ba Vì (Hà Nội) cho thấy tỷ lệ hiện mắc là 4,63%. Nguyễn Thanh Vân nghiên cứu lâm sàng cho thấy tỷ lệ sa sút trí tuệ sau nhồi máu não chiếm 12,3%. Phạm Thắng và cộng sự đánh giá chức năng nhận thức ở người cao tuổi Việt Nam trên 60 tuổi cho thấy điểm trung bình của trắc nghiệm trí nhớ hình tăng theo học vấn, giảm theo tuổi. Tóm lại, ở trong nước, cho đến thời điểm hiện tại, ngoài một vài nghiên cứu lâm sàng bệnh Alzheimer nêu trên chưa có nhiều các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ. 1.4. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ 1.4.1.Cácyếu tố cá nhân, gia đình,tâm lý-xã hộivà nếp sống - Các yếu tố thuộc cá nhân và gia đình như: tuổi, giới tính, tiền sử gia đình có người mắc sa sút trí tuệ. - Các yếu tố tâm lý - xã hội: một số yếu tố tâm lý - xã hội như học vấn, hoạt động xã hội, giải trí, hoạt động thể lực. - Các yếu tố thuộc nếp sống như: uống rượu, hút thuốc lá và chế độ ăn. 1.4.2. Các yếu tố nguy cơ bệnh lý về tim - mạch và chuyển hóa: Tăng huyết áp, béo phì, đái tháo đường, bệnh tim - mạch, bệnh mạch não, tăng lipid máu. 7 1.4.3. Các yếu tố nguy cơ ở mức phân tử Đã có nhiều tác giả đề cập đến các yếu tố nguy cơ ở mức phân tử, nhưng còn có những quan điểm khác nhau và cần nghiên cứu tiếp theo. 1.5. Một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam Bên cạnh các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi không thay đổi được, có mcột số yếu tố nguy cơ có thể cải biến được. Một trong các xu hướng phòng, chống sa sút trí tuệ hiện nay là phát hiện sớm và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ này với hy vọng làm giảm hoặc chậm khởi phát bệnh. Gần đây, người ta chú ý nhiều đến các yếu tố nguy cơ mạch máu, các yếu tố nguy cơ tâm lý-xã hội và các yếu tố nguy cơ ở mức phân tử. 1.6. Một số mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam Hiện nay, có nhiều mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 8 * Phường Phương Mai và Kim Liên (gọi tắt là hai phường nội thành): là hai phường trong tổng số 21 phường thuộc quận Đống Đa. 2.2.2. Huyện Sóc Sơn: Nằm phía Bắc và ở xa trung tâm Hà Nội, là một trong những huyện có diện tích lớn và đông dân nhất trong các huyện của thành phố Hà Nội. Huyện Sóc Sơn có 01 thị trấn và 25 đơn vị hành chính cấp xã. * Xã Thanh Xuân và xã Minh Trí (gọi tắt là hai xã ngoại thành): là 2 xã trong tổng 25 xã thuộc huyện Sóc Sơn. 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2010 đến tháng 9/2012. 2.4. Phương pháp nghiên cứu: 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: : - Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang. - Giai đoạn 2: Nghiên cứu bệnh-chứng. 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: - Cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang, theo công thức: p (1 – p) được áp dụngtùytheo đặc thù ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia. Chương 2 n = Z2(1 - /2) d2 ĐỐI TƯỢNG VÀPHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên đang sinh sống trên địa bàn của thành phố Hà Nội. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được tiến hành tại bốn xã, phường thuộc một quận (quận Đống Đa) và một huyện (huyện Sóc Sơn) của Hà Nội. 2.2.1. Quận Đống Đa: Là quận có đầy đủ những đặc thù và điển hình về thành thị của Thủ đô Hà Nội, nằm ở trung tâm Thủ đô. Quận có diện tích lớn nhất (9,96 km2) và đông dân nhất trong các quận Hà Nội với nhiều tầng lớp dân cư, tôn giáo. Cỡ mẫu tính được n = 800 là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu tại một khu vực. Dự kiến có khoảng 5% (40 đối tượng) không hợp tác nghiên cứu tại mỗi khu vực. Do đó, mỗi khu vực cần nghiên cứu cỡ mẫu n = 840. Tổng số người cần điều tra tại hai khu vực = 840 x 2 = 1.680 (người ). Số người cần điều tra tại mỗi xã, phường = 1680/4 = 420 (người). - Cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng: + Tiêu chuẩn chọn trường hợp bệnh: Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) mắc sa sút trí tuệ (theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM- IV), có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại các xã, 9 phường nghiên cứu, có trình độ học vấn từ biết đọc – biết viết trở lên. + Tiêu chuẩn chọn đối chứng: người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên), không mắc sa sút trí tuệ (tiêu chuẩn DSM-IV), cùng giới, cùng nhóm tuổi với người bệnh, có trình độ học vấn từ biết đọc – biết viết trở lên và đang sống ở gần nhà ca bệnh nhất. - Cỡ mẫu nghiên cứu bệnh-chứng đượctính theo công thức: {Z2(1-/2)[1/P1(1-P1)+ 1/P2(1-P2)] [ln(1 - )]2 Cỡ mẫu tính được: Nhóm bệnh = 75, nhóm đối chứng = 150 (người) được (tỷ lệ 1 trường hợp bệnh/2 trường hợp đối chứng). Tổng số cần cho nghiên cứu bệnh-chứng là 225 người. 2.4.3. Kỹ thuật chọn mẫu: Hà Nội được chia thành khu vực nội thành và ngoại thành, một quận và một huyện của hai khu vực được chọn làm địa điểm nghiên cứu. Chọn quận: Chọn chủ đích quận Đống Đa. Chọn huyện: Chọn chủ đích huyện Sóc Sơn. Chọn phường và xã: Chọn ngẫu nhiên hai phường Phương Mai và Kim Liên của quận Đống Đa. Chọn ngẫu nhiên hai xã Thanh Xuân và Minh Trí của huyện Sóc Sơn. - Chọn đơn vị mẫu (người cao tuổi): + Chọn mẫu cho nghiên cứu cắt ngang: Lập danh sách toàn bộ số người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên của bốn xã, phường được chọn làm địa điểm nghiên cứu nêu trên. Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp “cổng liền cổng”. + Chọn mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng: theo tỉ lệ 1 trường hợp bệnh / 2 đối chứng 2.4.4. Quy trình nghiên cứu, kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin a) Xácđịnh tỷlệhiện mắcsa súttrí tuệ: Theo hai bướcsau: 10 Bước 1: Điều tra sàng lọc - Điều tra viên đến tận nhà từng hộ gia đình có người cao tuổi và tiến hành dưới hình thức hỏi trực tiếp đối tượng hoặc người thân trong gia đình theo mẫu phiếu in sẵn và đánh giá sàng lọc bằng trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm trí thu nhỏ (MMSE). - Căn cứ trên phân tích kết quả thu được qua điều tra đánh giá sàng lọc, những đối tượng có biểu hiện nghi ngờ sa sút trí tuệ (tổng điểm trắc nghiệm MMSE  23 điểm) sẽ được báo cáo và thực hiện các đánh giá chuyên sâu ở bước 2 bằng các biểu mẫu tiếp theo. Bước 2: Điều tra, đánh giá chuyên sâu: - Người cao tuổi nghi ngờ sa sút trí tuệ được mời đến phòng khám chuyên sâu thần kinh - tâm lý được bố trí ngay tại cộng đồng. Điều tra viên sử dụng tổ hợp các câu hỏi, bộ trắc nghiệm thần kinh - tâm lý để đánh giá các chức năng nhận thức khác nhau. - Chẩn đoán sa sút trí tuệ theo các tiêu chuẩn Sách Thống kê Chẩn đoán Bệnh tâm thần lần thứ tư DSM-IV. Kết quả củabước 2 nàycho phép đi tới chẩn đoán có hay không sa sút trí tuệ. b) Xác định một số yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi: được thực hiện sau khi có kết quả đánh giá chuyên sâu ở bước 2 nêu trên. 2.4.6. Phương pháp khống chế sai số: Tiến hành chuẩn hoá dụng cụ trước khi đem cân đo và kiểm tra sau mỗi ngày sử dụng. Thiết kế phiếu điều tra cụ thể rõ ràng, biểu mẫu thống nhất, chuyên gia về lão khoa, thần kinh và y tế công cộng thiết kế, phiếu được thử nghiệm trước khi nghiên cứu. Mời các cộng tác viên điều tra ở cộng đồng làm nhiệm vụ dẫn đường là những người sinh sống ngay tại địa phương. Tập huấn kỹ điều tra viên. Việc nhập và phân tích số liệu được chính chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu thực hiện. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn