Xem mẫu
- 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y tế tuyến xã, phường là một cấu phần quan trọng của hệ thống y tế cơ sở, có
vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong hệ thống Y tế Việt Nam bởi đây là đơn vị
kỹ thuật y tế gần dân nhất, phát hiện ra sớm nhất những vấn đề sức khỏe cộng đồng,
giải quyết 80% khối lượng dịch vụ y tế, là nơi thể hiện rõ nhất sự công bằng trong
chăm sóc sức khỏe, nơi trực tiếp thể hiện và kiểm chứng các chủ trương của Đảng và
Nhà nước về y tế.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống
y tế cơ sở, đặc biệt là y tế tuyến xã, do vậy so với trước đây, mạng lưới y tế tuyến xã
đã có những cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, trong thực tế, do những nguyên nhân khác
nhau nên y tế tuyến xã còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Mô hình tổ chức y tế
tuyến xã chưa ổn định và phù hợp; cán bộ y tế thiếu về số lượng, yếu về chất lượng;
khả năng đáp ứng về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn hạn chế; tình trạng thiếu
nguồn lực, thiếu chủ động trong phòng chống một số bệnh dịch diễn ra phổ biến...
Bên cạnh đó, kết quả điều tra mức sống và y tế hộ gia đình nhiều năm qua cho thấy,
tỷ lệ khám chữa bệnh nội, ngoại trú tại trạm y tế tuyến xã của cả nước chưa cao.
Trước nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân, cần phải đầu tư
phát triển y tế cơ sở đáp ứng với tình hình hiện nay và phù hợp với các vùng, miền.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về trạm y tế xã qua các giai đoạn, song, trong giai
đoạn chuyển đổi mô hình quản lý trạm y tế xã, từ phòng y tế huyện về trung tâm y tế
huyện vẫn còn ít nghiên cứu đánh giá toàn diện về trạm y tế xã trong cả nước cũng
như xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã phù hợp với
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tình trạng đó cũng diễn ra tương tự ở
Hòa Bình, một tỉnh miền núi phía Bắc của nước ta, nơi có tỷ lệ đạt chuẩn Bộ Tiêu chí
quốc gia về y tế xã còn thấp so với trung bình toàn quốc, chất lượng hoạt động của
trạm y tế xã còn hạn chế; điều kiện bảo đảm cho các hoạt động y tế còn nhiều khó
khăn, thách thức. Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực
trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã tại
tỉnh Hòa Bình” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tổ chức, hoạt động của trạm y tế xã và một số yếu tố liên
quan tại 3 huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình, năm 2015.
- 2
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế
xã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân tại địa bàn nghiên cứu, 2015-
2016.
* Những đóng góp mới của luận án:
1. Mô tả được thực trạng trạm y tế xã (TYTX) tại 3 huyện, thành phố thuộc
tỉnh Hòa Bình năm 2015 và một số yếu tố liên quan. Luận án cho thấy, tỷ lệ TYTX
đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã thấp; nhân viên y tế (NVYT) của TYTX còn
nhiều bất cập về số lượng và chất lượng; tỷ lệ TYTX thiếu trang thiết bị (TTB) văn
phòng, thiếu TTB y tế (YT); thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu, thiếu và
không chủ động kinh phí chi thường xuyên là khá cao, song hoạt động khám chữa
bệnh (KCB), chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và hệ thống phòng chống dịch có tiến
bộ. Đồng thời, khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của
TYTX là khá tốt. Luận án đã xác định được 5 nhóm yếu tố có liên quan TYTX: Tiếp
cận TYTX; thủ tục hành chính của trạm; cơ sở vật chất, cảnh quan của trạm; thái độ
kỹ năng làm việc của NVYT; kết quả cung cấp dịch vụ của TYTX và 3 biến độc lập
là: Trạm y tế có bác sỹ làm việc, có KCB BHYT và trạm đạt chuẩn về y tế xã.
2. Làm rõ hiệu quả của 5 nhóm giải pháp can thiệp (Củng cố và hoàn thiện tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của trạm; cải thiện khả năng tiếp cận đến TYTX; nâng
cao năng lực quản lý và chuyên môn của NVYT; tăng cường năng lực cung cấp
DVYT của trạm; cải thiện cơ sở vật chất, TTB của trạm) trong việc cải thiện tổ chức,
quản lý, khả năng và chất lượng của TYTX đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân thông qua sự hài lòng của nhân dân và NVYT đối với TYTX. Sau 1 năm
can thiệp các chỉ số hài lòng của nhân dân và NVYT đối với TYTX đều tăng lên một
cách rõ rệt với p
- 3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TRẠM Y TẾ XÃ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã
Trạm y tế tuyến xã là cấu phần quan trọng của hệ thống y tế cơ sở. Hệ thống này
bao gồm một tập hợp các hoạt động có mối liên quan với nhau, góp phần vào việc
CSSK tại gia đình, trường học, nơi làm việc, cộng đồng, ngành y tế và các ban ngành
kinh tế, xã hội liên quan.
Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ “quy
định về y tế xã, phường, thị trấn” và Hướng dẫn của BYT thực hiện Nghị định này,
TYTX, phường, thị trấn (gọi chung là TYTX) là đơn vị y tế thuộc trung tâm y tế
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là TTYT huyện), được thành lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Trạm y tế tuyến xã có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho nhân dân và có 9 nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số
117/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn kèm theo.
1.1.2. Tổ chức và nhân lực trạm y tế xã ở nước ta
Hiện nay, trạm y tế tuyến xã thuộc quản lý của trung tâm y tế huyện. Nhân lực
của trạm y tế được quy định theo khu vực; được bố trí từ 4 đến 6 cán bộ/trạm y tế; tối
thiểu là 5, tối đa là 10 biên chế/trạm y tế. Cán bộ y tế xã phải có trình độ theo tiêu
chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức ngành y tế với cơ cấu các chức danh chuyên môn
như: Bác sỹ, Y sỹ đa khoa, Y sỹ Y học dân tộc, Y sỹ sản nhi, Hộ sinh, Y tá để thực
hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
1.1.3. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TYT xã
Có nhiều nghiên cứu về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TYTX, đặc biệt là
nghiên cứu tổng quan của Trần Thị Mai Oanh và cộng sự.
1.1.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của TYTX
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu là những yêu cầu cấp thiết của nhân dân
được cán bộ y tế xác định nhằm dự phòng bệnh tật, kéo dài cuộc sống với mục tiêu
cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nhu cầu chăm sóc sức
- 4
khỏe ban đầu của nhân dân chính là những nhu cầu theo 10 nội dung chăm sóc sức
khỏe ban đầu và mô hình bệnh. Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu về nhu cầu CSSK
của nhân dân.
Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân là tổng hợp các
điều kiện, các nguồn lực sẵn có của trạm y tế cơ sở tạo nên các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó của nhân dân.
1.1.5. Một số yếu tố liên quan đến TYTX
Chất lượng TYTX là sự hài lòng của tất cả các đối tượng, bao gồm: người
bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế. Chất lượng TYTX chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố: yếu tố mang tính cấu trúc, quá trình thực hiện và kết quả đạt được. Có
nhiều cách đo lường chất lượng TYTX, một chỉ số thường được sử dụng để đánh giá
chất lượng các cơ sở y tế là sự hài lòng của các đối tượng có liên quan tới các cơ sở y
tế đó. Có 6 nhóm yếu tố chính có liên quan đến chất lượng, sự hài lòng của người dân
với TYTX là, tình trạng kinh tế - xã hội, tình trạng dân số học xã hội, hệ thống y tế,
thông tin y tế, nhu cầu CSSK của nhân dân và loại hình dịch vụ y tế.
1.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM Y TẾ XÃ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
1.2.1. Một số mô hình hoạt động của y tế xã khu vực Châu Á
Ở châu Á có nhiều loại hình y tế xã khác nhau tùy vào từng quốc gia.
1.2.2. Mô hình tổ chức, hoạt động TYTX qua các giai đoạn ở Việt Nam
Ở nước ta mỗi một giai đoạn có các mô hình trạm y tế xã khác nhau.
1.2.3. Một số nghiên cứu về mô hình hoạt động của TYTX
Trước đây, đã có nhiều nghiên cứu về mô hình hoạt động của TYTX. Trong
những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu đề cập đến mô hình TYTX ở nước ta
như của Vũ Mạnh Dương, Trương Việt Dũng, Đào Văn Dũng, Đàm Khải Hoàn, Hạc
Văn Vinh, Nguyễn Thành Trung, Phí Nguyệt Lự, Phùng Thị Thảo và nhiều tác giả
khác.
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chung về tỉnh Hòa Bình là một tỉnh miền núi vùng Tây Bắc Việt
Nam có thành phố Hòa Bình cách thủ đô Hà Nội 73 km và giới thiệu một số nét về 2
huyện Lương Sơn, Mai Châu và thành phố Hòa Bình.
- 5
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu
- Trạm y tế (Trưởng trạm và cán bộ y tế; trang thiết bị, cơ sở vật chất); Lãnh
đạo chính quyền, ngành y tế và các ngành có liên quan; người dân trong các hộ gia
đình.
- Báo cáo công tác y tế cả nước và địa bàn tỉnh, huyện, xã hàng năm; sổ sách
ghi chép và các báo cáo chuyên môn của trạm y tế xã.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình là: Thành
phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn và huyện Mai Châu với toàn bộ 49 xã bao gồm: 7
xã thuộc thành phố Hòa Bình (Dân Chủ, Sủ Ngòi, Thống Nhất, Yên Mông, Hòa
Bình, Thái Thịnh, Trung Minh); 20 xã thuộc huyện Lương Sơn (Cao Răm, Cư Yên,
Hòa Sơn, Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến
Sơn, Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Phương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long
Sơn, Thanh Lương, Hợp Thành, Lương Sơn) và 22 xã thuộc huyện Mai Châu (Can
Pheo, Piềng Vế, Bao La, Xăm Khòe, Mai Hịch, Vạn Mai, Mai Hạ, Tân Mai, Chiềng
Châu, Nà Phòn, Nà Mèo, Tòng Đậu, Đồng Băng, Phúc Sạn, Tân Sơn, Noong Luông,
Ba Khan, Thung Khe, Pù Bin, Hang Kia, Pà Cò và Tân Dân).
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- Điều tra thực trạng trạm y tế xã: Tháng 8/2015 – 9/2015.
- Triển khai can thiệp tại 49 trạm y tế xã: Tháng 12/2015 – 11/2016 (01 năm).
Điều tra đánh giá hiệu quả mô hình sau can thiệp (SCT): tháng12/2016- tháng 01 năm
2017.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và khung lý thuyết nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính để
đánh giá thực trạng TYTX, khả năng đáp ứng và các yếu tố liên quan.
- Nghiên cứu can thiệp một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm
y tế xã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân bằng nghiên cứu đánh giá
trước-sau nghiên cứu (before-after study).
- 6
- Mô tả thực trạng TYTX, hài lòng của NVYT và người dân
- Phân tích một số yếu tố liên quan TYTX: chất lượng–hài lòng
CỞ SỞ TYTX, YẾU TỐ NGƯỜI DÂN
LIÊN QUAN - Sử dụng dịch vụ;
- Cơ sở vật chất, TTB; - Hài lòng với 5 nhóm
- Thuốc hóa chất, tài chính; PHÂN TÍCH yếu tố liên quan TYTX
- Nhân lực, tổ chức, quản LIÊN QUAN (tiếp cận; minh bạch; cơ
lý; sở vật chất; thái độ, kỹ
- Các hoạt động của trạm; năng; kết quả dịch vụ);
- 5 nhóm yếu tố liên quan. - Đề xuất, kiến nghị.
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN
- Thực trạng chưa tốt, thiếu…
- Tổ chức, quản lý chưa tốt
- Xác định được yếu tố liên quan
XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
VÀ TỔ CHỨC CAN THIỆP
TRẠM Y TẾ XÃ NGƯỜI DÂN
- Tăng chỉ số hài
- Tăng các chỉ số lòng
- Tăng tỷ lệ đạt chuẩn - Tăng tỷ lệ tái sử
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ dụng dịch vụ
- Cải thiện các yếu tố CAN THIỆP - Các nguyện vọng
Hình 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu
2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá thực trạng trạm y tế
xã trước can thiệp
➢ Nghiên cứu định lượng
a. Toàn bộ 49 xã thuộc 3 đơn vị cấp huyện của tỉnh.
- 7
b. Đối tượng nghiên cứu là người dân sau khi sử dụng DVYT tại TYTX được
tính theo công thức sau:
p(1- p)
n = Z²(1- α/2) x --------------- x DE
d²
Trong đó :
- n : Cỡ mẫu nghiên cứu
- Z(1- α/2): Hệ số tin cậy với ngưỡng xác suất α = 0,05, giá trị Z = 1,96.
- p: Tỷ lệ ước đoán sự hài lòng của người dân với TYTX. Chọn p = 0,5 để có
mẫu tối thiểu lớn nhất; d: Độ chính xác mong muốn (d = 0,05).
- DE: chọn hiệu lực thiết kế là 1,25. Thay số vào công thức tính được n = 480.
Cỡ mẫu được làm tròn thành 490 người để điều tra tại mỗi TYTX 10 người. Trên
thực tế đã phỏng vấn được 504 người dân tại 49 TYTX trước can thiệp (TCT).
c. Đối tượng là NVYT xã: toàn bộ NVYT đang công tác tại 49 trạm có thời
gian công tác tối thiểu 1 năm. Thực tế đã phỏng vấn 291 người.
➢ Nghiên cứu định tính
Thảo luận nhóm: 3 cuộc tại 3 huyện, thành phố với đối tượng là Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã; 3 cuộc với đối tượng là lãnh đạo ngành y tế.
2.2.2.2. Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp và đánh giá hiệu quả can thiệp
➢ Nghiên cứu định lượng
- Can thiệp tại 49 TYTX đã tham gia nghiên cứu giai đoạn 1.
- Cỡ mẫu phỏng vấn người dân được tính theo công thức sau:
p1( 1-p1 ) + p2(1-p2)
n1 = n2= z2 (1-/2) x DE
d2
Trong đó: p1 là tỷ lệ hài lòng của người dân về TYTX TCT là 68,45%, tức là
0,6845 (tỷ lệ thực điều tra TCT); P2:Tỷ lệ mong muốn đạt được sự hài lòng của người
dân về TYTX SCT. Tỷ lệ này dự kiến đạt được là 90% tức 0,9; z (1-/2): Tra bảng
ứng với giá trị được 1,96; d : Độ chính xác mong muốn (d = 0,05); DE: Hiệu lực
thiết kế, chọn DE=1,3. Thay số vào công thức tính được n = 480, tăng lên thành 490
để điều tra tại mỗi trạm 10 người như trước can thiệp. Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu
- 8
chuẩn loại trừ người dân được thực hiện như trong điều tra trước can thiệp. Trên thực
tế đã phỏng vấn được 508 người dân tại 49 TYTX sau can thiệp.
➢ Nghiên cứu định tính
Thảo luận nhóm với các trạm trưởng 49 TYTX và 6 lãnh đạo Phòng Y tế
(PYT) huyện, thành phố về giải pháp can thiệp.
2.2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu
a. Đối với nghiên cứu mô tả
- Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để chọn 3 đơn vị cấp huyện; chọn
toàn bộ 49 xã của 3 đơn vị trên (trừ 8 phường của thành phố).
- Đối với chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng:
Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu toàn bộ để chọn NVYT vào nghiên cứu là những
NVYT TYTX của 49 TYTX có mặt trong ngày điều tra; sử dụng kỹ thuật chọn mẫu
thuận tiện để chọn người dân vào nghiên cứu.
- Đối với nghiên cứu định tính: kỹ thuật chọn mẫu có chủ đích.
b. Đối với nghiên cứu can thiệp
Kỹ thuật chọn mẫu được tiến hành như thực hiện trước can thiệp.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ số nghiên cứu
2.2.3.1. Nội dung và các chỉ số mô tả
Nội dung mô tả thực trạng hoạt động của trạm y tế xã, nhân viên y tế xã và
đánh giá của nhân dân về trạm y tế xã bao gồm các nội dung và các chỉ số: Về tổ
chức của y tế xã; về nhân lực của trạm y tế xã; về thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
các hoạt động của trạm y tế xã; về khả năng đáp ứng của trạm y tế xã; đánh giá của
nhân viên y tế về trạm y tế xã; đánh giá và sử dụng dịch vụ y tế trạm y tế xã của
người dân; một số yếu tố liên quan chất lượng trạm y tế xã thông qua chỉ số hài lòng.
2.2.3.2. Nội dung can thiệp và các chỉ số can thiệp
Nội dung can thiệp nâng cao chất lượng trạm y tế xã thông qua sự hài lòng của
người dân và nhân viên y tế gồm 5 nhóm giải pháp:
a. Củng cố và hoàn thiện tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của trạm; b. Cải thiện
khả năng tiếp cận đến trạm y tế xã; c. Nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn của
nhân viên y tế; d. Tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ y tế của trạm; đ. Cải thiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm.
- 9
Mỗi nhóm giải pháp gồm nhiều hoạt động cụ thể được xây dựng dựa vào bằng
chứng sau phân tích mối liên quan giữa các yếu tố của TYTX và chất lượng hoạt
động, sự hài lòng của NVYT, của người dân đối với TYTX.
Các chỉ số đánh giá kết quả và hiệu quả can thiệp gồm: Sự thay đổi về tổ chức;
về nhân lực; về KCB; về phòng chống dịch bệnh và xử lý rác thải; về TTB, thuốc và
hóa chất của các TYTX; về tỷ lệ sử dụng và tiếp tục sử dụng dịch vụ y tế của người
dân; về tỷ lệ đánh giá tốt của NVYT, người dân về TYTX và thay đổi chỉ số hài lòng
của NVYT và người dân về TYTX.
2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
2.2.4.1. Thu thập số liệu định lượng: Phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu bằng
phiếu hỏi do Viện Chiến lược và Chính sách y tế Bộ Y tế xây dựng và kiểm định
Cronbach’s α trong nghiên cứu của Viện với các câu hỏi thang Likert gồm 5 mức độ
về hài lòng; sau đó, tính tỷ lệ và điểm trung bình hài lòng. Sử dụng biểu mẫu và các
tài liệu sẵn có của Phòng Y tế, của các TYTX.
2.2.4.2. Thu thập số liệu định tính: Thảo luận nhóm theo các nội dung gợi ý.
2.2.4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp: So sánh kết quả đánh giá trước và sau can
thiệp về các chỉ số liên quan đến TYTX, NVYT và người dân đến KCB tại TYTX.
Trên cơ sở đó tính chỉ số hiệu quả (CSHQ) của can thiệp.
2.2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch, nhập vào máy vi tính hai lần độc lập bằng phần mềm
Epidata 3.1 và xử lý bằng SPSS 16.0 tại K50, Học viện Quân y. Tính giá trị trung
bình, tỷ lệ % và tỷ số chênh (OR), 95%CI của OR. Kiểm định kết quả nghiên cứu
bằng test t-student. Phân tích đơn biến và đa biến.
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Thực hiện từng bước theo 2 giai đoạn đã xây dựng với lực lượng nghiên cứu
chính là nghiên cứu sinh, sinh viên năm 4, các cử nhân Y tế Công cộng trường Đại
học Thăng Long; các bác sỹ, các trạm trưởng 49 TYTX.
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh – Dịch tễ
Trung ương và tuân thủ đúng những quy định về đạo đức trong nghiên cứu y sinh
học.
- 10
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG TRẠM Y TẾ XÃ 3 HUYỆN, THÀNH PHỐ TỈNH HÒA BÌNH VÀ MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN, 2015
3.1.1. Thực trạng TYTX tại địa bàn nghiên cứu
3.1.1.1. Thực trạng về tổ chức và nhân lực TYTX
Bảng 3.1. Tổ chức y tế xã của địa bàn nghiên cứu, 2015 (n=49)
TP Hòa H.Lương H. Mai
Cộng (n = 49)
Chỉ số Bình (7) Sơn (20) Châu (22)
SL SL SL SL %
Số xã có TYT 7 20 22 49 100
Xã đạt chuẩn về y tế xã 5 9 6 20 40,82
Tổng số thôn, bản 166 187 130 483 -
Thôn bản không có NVYT 52 20 21 93 19,25
Thôn, bản có YTTN 30 14 1 45 9,32
Thôn bản có quầy thuốc tư 48 32 5 85 17,60
Bảng 3.2. Nhân lực trạm y tế xã của địa bàn nghiên cứu (n=49)
TP Hòa H. Lương H. Mai Chung
Chỉ số
Bình Sơn Châu (n=49)
Tổng số NVYT xã 42 133 125 300
Số NVYT Số lượng (SL) 11 21 120 152
biên chế % 26,2 15,8 96,0 50,7
Số NVYT Số lượng 31 112 5 148
hợp đồng % 73,8 84,2 4,0 49,3
Bình quân NVBYT/trạm 6,0 6,7 5,7 6,1
Số bác sỹ 8 20 11 39
Số Y sỹ 26 63 52 141
Số trung cấp khác 18 44 50 112
Số trình độ sơ cấp 0 9 15 24
- 11
3.1.1.2. Thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TYTX
Bảng 3.4. Các chỉ số liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh của TYTX
Chỉ số trung TP Hòa H. Lương H. Mai
Chung
bình/TYTX Bình Sơn Châu
Tổng số lượt KCB năm
25.384 56.564 56.269 138.217
2015 của TYT
Tổng số lượt KCB trung
302 ± 48 248 ± 168 213 ± 148 230 ± 147
bình/tháng của TYT
Số lượt khám bình quân
2,4 ± 1,1 1,98 ± 0,8 0,98 ± 0,42 1,6 ± 0,9
của 1 người dân/năm
Tổng số lượt khám
9344 21858 31085 62287
BHYT năm 2015TYT
Tổng số lượt khám
130 ± 56 91 ± 44 123 ± 90 110 ± 85
BHYT trung bình/tháng
Tỷ lệ trung bình khám 37,9 ±
46,2 ± 26,4 63,7 ± 37,1 47,83 ± 34,5
BHYT/tổng số khám (%) 24,2
Tỷ lệ TYT có quản lý sức
7 (100,0) 20 (100,0) 22 (100,0) 49 (100,0)
khỏe người cao tuổi (%)
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi năm 2013 là 35,37 ‰; có 3.506 trẻ em
được sinh ra, bình quân là 71,55 trẻ/1 xã/năm, trong đó, số được sinh tại
TYTX là 3.399 em chiếm tỷ lệ 96,95%.
Tình hình dịch và phòng chống dịch: 71,4% xã có hệ thống cảnh báo phát
hiện dịch dựa vào cộng đồng, 71,5% xã có dịch xảy ra trong năm 2015 với
1.592 người mắc, bình quân 45,49 người/xã/năm. Số người mắc các bệnh sốt
xuất huyết, nhiễm HIV/AIDS, sốt rét ít và ngộ độc thực phẩm ít. Bình quân 1
người/xã/năm chết do tai nạn giao thông.
Tình hình xử lý rác thải: 51% số xã có điểm chôn rác thải sinh hoạt chung;
61,2% số xã người dân tự xử lý rác tại gia đình, chỉ có 16 xã chiếm tỷ lệ 32,7% có xe
thu gom rác và vẫn còn 6,1% số xã người dân vứt rác bừa bãi.
Tại địa bàn nghiên cứu đang triển khai thực hiện 20 chương trình y tế, trung
bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 chương trình.
- 12
3.1.1.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu CSSKND của TYTX
Đại đa số TYTX (93,9%) là nhà mái bằng kiên cố với diện tích sàn trung bình
từ 207±130 m2 đến 258±164m2; diện tích sân từ 146 ± 20 đến 283 ± 62 m2 và diện
tích khuôn viên từ 443 ± 394 đến 1.169 ± 690 m2. Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng
làm việc và 87,7% trạm có vườn thuốc nam.
Mỗi trạm có trung bình 5,2 ± 2,3 giường bệnh, duy nhất có 1 trạm không có
giường bệnh. Gần 60% số trạm có từ 5 giường bệnh trở lên. 57,1% số trạm thiếu TTB
văn phòng, 36,7% số TYTX thiếu TTBYT; có 14,3% TYTX thiếu thuốc trong danh
mục thuốc thiết yếu; 59,2% TYTX có đủ cơ số thuốc và 49,0% có đủ hóa chất PC
dịch.
3.1.2. Đánh giá của nhân viên y tế xã về TYTX
Đã khảo sát 291 NVYT/300 NVYT của 49 TYTX, đạt tỷ lệ 97%. NVYT đánh
giá cơ cấu tổ chức TYTX là phù hợp chiếm tỷ lệ khá cao (81,8%); đánh giá công tác
quản lý y tế đạt yêu cầu là 72,2%, song chỉ có gần 60% ý kiến cho rằng cơ chế quản
lý như hiện nay là phù hợp. 52,2% NVYT TYTX có nhận xét hàng tháng, hàng quý y
tế tuyến huyện kiểm tra, đánh giá TYTX một lần; 46,4% cho thấy nửa năm hoặc trên
6 tháng y tế tuyến huyện kiểm tra, đánh giá TYTX một lần.
94,4% ý kiến NVYT nhận xét UBND xã quan tâm đến TYTX, nhưng 65,3%
cho rằng phối hợp của TYTX với các ban, ngành, đoàn thể của xã và 62,9% ý kiến về
phối hợp với các cơ sở y tế huyện là không chặt chẽ.
100%
80% 46,8
63,23
60%
40% Column1 Tốt, hài lòng
53,2
20% 36,77
0%
Chất lượng Hài lòng
Biểu đồ 3.4. Đánh giá chất lượng hoạt động của TYTX và mức độ hài lòng của nhân
viên y tế xã tại địa bàn nghiên cứu (n=291)
3.1.3. Đánh giá và sử dụng dịch vụ y tế tại TYTX của người dân
Tại 49 TYTX đã phỏng vấn 504 người dân, trong đó, nữ chiếm đa số là 72,8%;
chủ yếu là độ tuổi từ 30 tuổi trở lên chiếm 81,0%; trình độ học vấn từ tốt nghiệp
- 13
trung học cơ sở trở lên chiếm đại đa số (86,5%), còn lại tiểu học (12,3%) và mù chữ
là 1,3%. Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 20,6%, còn lại chiếm đại đa số là các dân tộc:
Mường (39,9%), Thái (38,7%), Tày và Dao: 0,8%. Số người tự nhận là khỏe mạnh
chiếm tỷ lệ 23,4%; sức khỏe bình thường là 68,7% và 7,9% người dân có sức khỏe
yếu.
Tỷ trọng người dân khám chữa bệnh tại TYTX chiếm đại đa số (83,5%), sử
dụng các dịch vụ y tế, KHHGĐ là 13,5%, chỉ có 3,0% người dân tự chữa bệnh tại
nhà.
31,55
Hài lòng
68,45
Không hài lòng
Biểu đồ 3.5. Mức độ hài lòng của người dân với TYTX, n = 504
3.1.4. Một số yếu tố liên quan đến TYTX tại địa bàn nghiên cứu
Các yếu tố liên quan đến chất lượng TYTX theo đánh giá của NVYT: Tổ chức
của TYTX hợp lý (OR = 2,35), công tác quản lý y tế đạt yêu cầu (OR = 3,18); phối
hợp chặt chẽ với các ban ngành của xã (OR = 3,14), phối hợp chặt chẽ với bệnh viện
huyện và các cơ sở y tế khác của huyện (OR = 2,18).
Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NVYT về cơ chế, chính sách TYTX
là: Quản lý y tế của trạm đạt yêu cầu (OR = 2,98), phối hợp chặt chẽ với các ban
ngành của xã (OR = 2,84) và phối hợp chặt chẽ với bệnh viện huyện và các cơ sở y tế
khác của huyện (OR = 2,72).
Có 32 biến số (yếu tố) (bảng 3.17-3.21) có liên quan đến hài lòng của người
dân đối với TYTX là: Nhóm yếu tố tiếp cận TYTX (6 yếu tố): Khoảng cách tới trạm
(OR = 2,34), biển chỉ dẫn tới trạm (OR = 2,56), thời điểm cung cấp dịch vụ (OR =
4,05), có thông tin về trạm (OR = 6,89), cung cấp dịch vụ phù hợp (OR = 4,22), cảnh
quan của trạm thân thiện (OR = 4,14); nhóm minh bạch thông tin và thủ tục hành
chính (9 yếu tố): Có niêm yết thời gian biểu (OR = 4,76), có thông báo các thủ tục
hành chính (OR = 3,92), có sơ đồ phòng làm việc (OR = 2,55), có quy trình cung cấp
dịch vụ (OR = 3,81), thông báo thời gian chờ đợi (OR = 5,19), có niêm yết giá dịch
vụ (OR = 4,92), có thông tin phản hồi (OR = 6,11), có quy chế về thái độ của NVYT
- 14
(OR = 3,97) và có nội quy giao tiếp (OR = 4,96); nhóm cơ sở vật chất của TYTX (5
yếu tố): diện tích của trạm (OR = 3,70), trang thiết bị hỗ trợ người bệnh (OR = 3,75),
đủ trang thiết bị y tế (OR = 4,47), vệ sinh môi trường của trạm tốt (OR = 5,11),
không gian cảnh quan phù hợp (OR = 4,70); nhóm thái độ, kỹ năng làm việc của
NVYT (4 yếu tố): Thái độ giao tiếp ứng xử tốt (OR = 4,08), cách hướng dẫn người
bệnh (OR = 3,28), thái độ phục vụ tốt (OR = 3,71), năng lực xử lý công việc (OR =
4,05); nhóm kết quả cung cấp dịch vụ của TYTX (8 yếu tố): Kết quả tốt so với
mong đợi (OR = 4,92), mức độ sử dụng công nghệ thông tin (OR = 4,47), tín nhiệm
đối với trạm (OR = 4,38), mức thu phí dịch vụ (OR = 3,39), cách thức thu phí dịch vụ
(OR = 2,26), khả năng chi trả của dân (OR = 2,53), thời gian cung cấp dịch vụ (OR =
1,96) và thủ tục hành chính trong cung cấp dịch vụ (OR = 3,49).
Có 18 biến số qua phân tích đa biến (bảng 3.22) liên quan đến hài lòng của
người dân về TYTX là: Khoảng cách tới trạm (OR=1,852; p
- 15
3.2. HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRẠM Y TẾ XÃ TẠI 3 HUYỆN,
THÀNH PHỐ TỈNH HÒA BÌNH, 2016
3.2.1. Kết quả thực hiện các giải pháp can thiệp tại thực địa
- Ký kết được 3 bản thỏa thuận triển khai thực hiện nội dung can thiệp tại 49
TYTX; tổ chức 4 lớp tập huấn cho 49 trưởng trạm TYTX; hướng dẫn các trạm trưởng
TYTX tổ chức thực hiện rà soát và sắp xếp, bố trí lại các biển báo, bảng thông báo,
thời gian biểu, lịch tiêm chủng, các tranh, ảnh giáo dục sức khỏe tại trạm cho hợp lý
và khoa học và hướng dẫn các trạm trưởng TYTX thực hiện các nội dung can thiệp
trong Bản thỏa thuận đã ký kết.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung can thiệp tại 49 TYTX
định kỳ 2 tháng/1 lần.
3.2.2. Hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã
Sau can thiệp chỉ số xã đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế năm 2016 tăng lên đạt
60,82% với chỉ số hiệu quả sau can thiệp là 49,0%, p0,05 17,50
của 1 người dân/năm
Tỷ lệ TB khám BHYT
47,83 ± 34,5 61,6 ± 30,7 2,09; p
- 16
Bảng 3.30. So sánh thay đổi tỷ lệ đánh giá tốt của nhân viên y tế về tổ chức,
quản lý và hoạt động TYTX trước và sau can thiệp
TCT (n=291) SCT (n=290)
Chỉ số p
SL % SL %
Hình thức tổ chức TYT hợp lý 238 81,8 240 82,8 p>0,05
Quản lý y tế của TYT tốt 210 72,2 238 81,2 p
- 17
Bảng 3.30 cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá tốt về tổ chức,
quản lý và hoạt động của TYTX đều tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ đánh giá về hình thức tổ
chức trạm y tế xã hợp lý và sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tăng không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.31 – bảng 3.35 cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ người dân đánh giá tốt về
tiếp cận TYTX; về minh bạch thông tin và thủ tục hành chính; về cơ sở vật chất; về
thái độ giao tiếp, ứng xử, thái độ phục vụ, kỹ năng làm việc của NVYT; về kết quả
cung cấp dịch vụ y tế của TYTX đều tăng lên ở tất cả chỉ số (biến số) một cách có ý
nghĩa thống kê với p
- 18
Bảng 3.38. Chỉ số hiệu quả can thiệp qua đánh giá hài lòng của NVYT và
người dân về TYTX trước và sau can thiệp
Đối tượng TCT SCT CSHQ
t, p
SL % SL % %
Nhân viên y tế 184 63,23 277 78,28 4,91; p
- 19
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. VỀ THỰC TRẠNG TRẠM Y TẾ XÃ 3 HUYỆN, THÀNH PHỐ TỈNH HÒA BÌNH VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN, 2015
4.1.1. Về thực trạng TYTX tại địa bàn nghiên cứu
4.1.1.1. Về thực trạng tổ chức, nhân lực TYTX
Nghiên cứu của chúng tôi tại 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình cho thấy,
100% số xã có TYT, trong khi đó, trong cả nước vẫn còn khoảng 1% số xã chưa có
cơ sở mà trạm y tế phải sử dụng nhờ nhà dân hoặc cơ quan khác. Thậm chí trong
nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Hưng tại 4 tỉnh, thành phố (Hà Giang, Hà Nội, Kon
Tum, Trà Vinh) tỷ lệ xã có TYT giao động từ thấp nhất là 88,5% ở Trà Vinh đến cao
nhất là là 99,8% ở Hà Nội và tại Tây Nguyên- nơi được đầu tư trọng điểm tỷ lệ
TYTX có cơ sở riêng đạt 95,1%. Tỷ lệ xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế xã trong
nghiên cứu còn thấp, đạt 40,82% xã, thấp hơn nhiều so với trung bình toàn quốc cùng
năm 2015 là 60%, song tương tự như các tỉnh trong cùng khu vực (Tây Bắc đạt:
40,2%). Tỷ lệ số thôn, bản có NVYT hoạt động trong nghiên cứu cao hơn so với tỷ lệ
trung bình toàn quốc, song thấp hơn nhiều so với các tỉnh cùng khu vực và các tỉnh
Tây Nguyên.
Tính đến 30/10/2011, cả nước bình quân có 5,9 cán bộ/trạm; số trạm có bác sỹ
đạt 66,7%; có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đạt 91,37%. Như vậy, so với các chỉ số
trung bình toàn quốc năm 2011, các chỉ số về nhân lực y tế của 49 TYTX trong
nghiên cứu đều cao hơn, cụ thể là: Bình quân có 6,1 NVYT/1 TYTX và có 79,6% số
trạm có bác sỹ. Đồng thời cũng cao hơn so với kết quả của các nghiên cứu khác, như
trong nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh trung bình NVYT/1TYTX là 5,0 người và
tỷ lệ TYTX có bác sỹ là 42,3%.
4.1.1.2. Về thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ TYTX
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng số lượt KCB trung bình/tháng của 1 TYTX
trong năm 2015 là 230 ± 147 lượt, trong đó KCB BHYT là 110±85 lượt chiếm tỷ lệ
47,83 ± 34,5%. Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Bá Dụng tại Hải
Phòng, nhưng thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của nhóm Lê Tấn Hải cùng năm
- 20
2015 tại Đồng Tháp. Bình quân mỗi người dân khám bệnh tại TYTX là cao, đạt
1,6±0,9 lượt/người/năm, cao hơn hẳn so với các kết quả nghiên cứu khác của Lê Tấn
Hải, Trần Thị Mai Oanh...
Kết quả chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em của chúng tôi cao hơn rất nhiều so
với kết quả của Trần Thị Mai Oanh. Công tác phòng, chống dịch bệnh của 49 TYTX
ở Hòa Bình có nhiều tiến bộ: 71,4% xã có hệ thống cảnh báo phát hiện dịch dựa vào
cộng đồng.
4.1.1.3. Về khả năng đáp ứng nhu cầu CSSK cho nhân dân của TYTX
Có thể khẳng định rằng, kết cấu hạ tầng 49 TYTX trong nghiên cứu của chúng
tôi đã đạt được ở mức cao so với nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh, song kinh phí
thường xuyên cho hoạt động gặp rất nhiều khó khăn như trong nghiên cứu của Trần
Văn Lưu tại Khánh Hòa.
4.1.2. Về đánh giá TYTX của nhân viên y tế
Có nhiều chỉ số khác nhau để đánh giá TYTX, trong nghiên cứu này chúng tôi
đánh giá TYTX thông qua chỉ số hài lòng của người dân và NVYT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 46,80% NVYT đánh giá chất lượng hoạt
động của TYT xã là tốt và rất tốt, đồng thời có tới 63,23% NVYT hài lòng với cơ chế
chính sách về TYTX. Các chỉ số này cao hơn so với một số nghiên cứu khác của Trần
Thị Mai Oanh, của Lê Thanh Nhuận.
NVYT đánh giá cơ cấu tổ chức, quản lý và hoạt động của TYTX là phù hợp
chiếm tỷ lệ khá cao và những ý kiến đánh giá trên là khá xác đáng.
4.1.3. Về đánh giá và sử dụng DVYT TYTX của người dân
Đánh giá TYTX thông qua tỷ lệ hài lòng của người dân trong nghiên cứu của
chúng tôi là 68,45%, tương đồng như nghiên cứu của Nguyễn Văn Thỏa, Đàm Khải
Hoàn (2016) tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình (66%).
4.1.4. Về một số yếu tố liên quan đến TYTX địa bàn nghiên cứu
Có rất nhiều yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NVYT và người dân đối với
TYTX: 4 yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NVYT và 32 yếu tố liên quan đến hài
lòng của người dân với TYTX trong phân tích đơn biến; 18 yếu tố trong phân tích đa
biến và 3 yếu tố khác là trạm có bác sỹ, có KCB BHYT và trạm đạt chuẩn. Hiện có ít
nghiên cứu toàn diện về các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người dân đối với
nguon tai.lieu . vn