- Trang Chủ
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học
- Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
Xem mẫu
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thịt lợn cho tiêu dùng trong và ngoài nước, bên
cạnh việc phát triển chăn nuôi các giống lợn địa phương, lợn lai (giữa đực ngoại với
cái nội) thì xu hướng nuôi các giống lợn ngoại và lợn lai có 4-5 giống ngoại đang
được các trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn quan tâm và phát triển. Bên cạnh
con giống được cải thiện ngày càng cao hơn v năng su t và ch t lượng thì đ i h i
nhu cầu dinh dư ng phải được cải thiện theo, đặc biệt là các nghiên cứu v nhu cầu
protein và axit amin cho lợn sinh trưởng. Quan điểm dinh dư ng hiện đại cho rằng
nhu cầu v protein của lợn chính là nhu cầu v các axit amin. Nếu bổ sung không đủ
các axit amin thiết yếu (cả v số lượng và tỷ lệ các axit amin) sẽ dẫn đến sinh trưởng
lợn giảm, ảnh hưởng đến khả năng sản xu t và hiệu quả kinh tế. Mặt khác, trong
khẩu phần ăn cho lợn có đủ hoặc thừa lượng protein, mà không đủ và cân đối v số
lượng, tỷ lệ các axit amin thiết yếu thì tỷ lệ tiêu hóa th p, gây lãng phí thức ăn. Do
vậy, việc giảm mức protein trong thức ăn kết hợp bổ sung thêm các axit amin tổng
hợp đang là một trong những giải pháp tốt, vừa giải quyết nhu cầu dinh dư ng axit
amin cho lợn, vừa giải quyết v n đ ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn.
Khi tính toán nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho lợn, thông thường
người ta chỉ dựa trên những kết quả nghiên cứu v nhu cầu protein hoặc áp dụng tiêu
chuẩn đã công bố v nhu cầu của một số loại axit amin chủ yếu như lysine,
methionine, mà chưa có đầy đủ các cơ sở để tính toán nhu cầu của các loại axit amin
thiết yếu khác. Để đáp ứng nhu cầu axit amin cho lợn hầu hết người chăn nuôi và các
nhà sản xu t thức ăn đ u sử dụng các công thức phối hợp có tỷ lệ protein cao mà chưa
tính hết đến sự lãng phí do dư thừa axit amin trong khẩu phần dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường do lượng nitơ và lưu huỳnh dư thừa gây ra. Mặt khác, trên thực tế,
đơn giá của các loại thức ăn đạm có nguồn gốc động thực vật như khô đậu tương, bột
cá ... thường cao, đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hiện nay một số axit amin đã có thể
được sản xu t bằng phương pháp công nghiệp với giá thành hạ như: lysine,
threonine và methionie. Các trang trại chăn nuôi đã có đi u kiện để ứng dụng, bổ
sung các axit amin thiết yếu nhằm cung c p đủ nhu cầu axit amin trong khẩu phần
ăn, từ đó tiết kiệm được thức ăn giàu protein, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà vẫn
đảm bảo sinh trưởng tốt cho lợn. Xu t phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh tiến
hành thực hiện đ tài: “Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân
bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khẩu phần ăn có tỷ lệ protein hợp lý trên cơ sở cân đối một số
axit amin thiết yếu là lysine, methionine và threonine nhằm nâng cao khả năng sinh
trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm thiểu lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra qua
phân, nước tiểu cho lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt.
- Xây dựng được một số công thức thức ăn trên n n nguyên liệu địa phương có
tỷ lệ protein và axit amin thích hợp đảm bảo hiệu quả chăn nuôi lợn thịt 4 giống
ngoại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
- 2
Đ tài đưa ra 2 công thức thức ăn có tỷ lệ protein thích hợp được cân đối một
số axit amin tổng hợp (lysine, methionine và threonine) cho lợn thịt giống ngoại. Các
công thức này, đảm bảo lợn sinh trưởng tốt, không những tiết kiệm protein mà c n
giảm ô nhiễm môi trường và được ứng dụng sản xu t công nghiệp tại Công ty thức ăn
chăn nuôi Đại Minh – thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và ứng dụng cho các cơ
sở chăn nuôi tập trung của khu vực.
3.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đ tài cung c p thêm dữ liệu khoa học chứng minh hiệu quả của
việc sử dụng axit amin tổng hợp để cân đối khẩu phần theo nguyên tắc "protein lý
tưởng" nhằm giảm tỷ lệ protein tổng số mà vẫn đảm bảo hiệu quả chăn nuôi và góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Lợn lai thương phẩm 4 giống ngoại giữa đực F1 (Pietrain x Duroc) x cái F1
(Landrace x Yorshire)], khối lượng ban đầu ở các lô thí nghiệm từ 18,15 - 18,22
kg/con (tương ứng 56 ngày tuổi).
+ Thức ăn hỗn hợp: Nguyên liệu để phối hợp khẩu phần thí nghiệm bao gồm ngô
vàng, khô đỗ tương, cám gạo loại 1, bột cá, dầu thực vật, L-lysine, DL- methionine, L-
threonine, premix vitamin + khoáng vi lượng, dicalciphosphate và bột đá.
- Địa điểm nghiên cứu
+ Thí nghiệm tiến hành tại các trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung: trại lợn
Cương Hường, xã Tích lương, thành phố Thái Nguyên, trại Hùng Chi, xã Lương sơn
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
+ Thí nghiệm trên cũi tiến hành tại khu thực nghiệm Viện Khoa học sự sống –
Đại học Thái Nguyên.
+ Phân tích thức ăn, thịt lợn và các chỉ tiêu nitơ, lưu huỳnh trong phân, nước
tiểu của lợn được tiến hành tại Viện Khoa học sự sống- Đại học Thái Nguyên .
+ Thức ăn hỗn hợp dùng cho thí nghiệm sản xu t ở Công ty TNHH thức ăn
chăn nuôi Đại Minh – Khu công nghiệp Khuynh Thạch, thị xã Sông Công.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn
hợp trên n n nguyên liệu địa phương cho lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt đảm bảo tốc
độ sinh trưởng, tỷ lệ nạc cao và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt.
- Ứng dụng khẩu phần có tỷ lệ protein và axit amin hợp lý cho lợn lai 4 giống
ngoại đảm bảo hiệu quả chăn nuôi và làm giảm thiểu mức thải nitơ và lưu huỳnh
trong phân và nước tiểu, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
6. Cấu trúc của Luận án
Luận án trình bày 107 trang, được chia thành phần mở đầu, 3 chương và phần
kết luận, trong đó 28 bảng số liệu, 10 hình, 133 tài liệu tham khảo trong đó 55 tài liệu
tiếng việt, 74 tài liệu tiếng Anh, 02 tài liệu tiếng Pháp và 02 tài liệu tiếng Đức.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học về tiêu hoá và hấp thu protein của lợn
1.1.2. Sự chuyển hóa protein và axit amin trong cơ thể lợn
1.1.3. Nhu cầu và biện pháp cân đối protein, axit amin của lợn
- 3
1.1.4. Protein lý tưởng trong khẩu phần ăn cho lợn thịt
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dư ng cho các đối tượng gia s c là một việc
làm đ i h i phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Mặt dù nhu cầu dinh dư ng
cho lợn thịt được nghiên cứu sớm nh t và có khá nhi u công trình nghiên cứu v v n
đ này, song do con giống ngày càng được cải thiện với tỷ lệ nạc càng cao đ i h i
nhu cầu dinh dư ng cũng tăng theo. Bên cạnh đó, do các axít amin tổng hợp được sản
xu t với quy mô công nghiệp, trong những năm gần đây cho ph p nghiên cứu xác
định nhu cầu không chỉ protein thô mà cả axít amin cho lợn thịt. Kết quả nghiên cứu
thường tập trung vào nội dung:
Kết quả nghiên cứu v mức protein, axit amin hợp lý: Các kết quả nghiên cứu
v việc bổ sung tỷ lệ protein, axit amin từ nguồn thức ăn khác nhau cho các giống lợn
cũng khác nhau. Cơ sở của việc giảm tỷ lệ protein thô bổ sung cân đối một số axit
amin tổng hợp có ưu điểm nổi bật của việc sử dụng khẩu phần có mức protein th p
nhưng được bổ sung thêm axit amin tổng hợp thì không những cho sinh trưởng của
lợn vẫn tốt mà còn tác động có lợi đến môi trường. Tuy nhiên nếu giảm tỷ lệ protein
xuống quá th p, mặc dù có cân đối axit amin thì sinh trưởng của lợn có ảnh hưởng
lớn. V n đ này đã được chứng minh qua nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Nghi và
cs (1995), Nguyễn Bạch Trà và cs (1995)…
Kết quả nghiên cứu v axit amin /năng lượng cũng được các tác giả chứng
minh như Nguyễn Ngọc Hùng và cs (2000), Vũ Thị Lan Phương (2001)….
Kết quả nghiên cứu v tỷ lệ tiêu hóa protein và axit amin: Trần Quốc Việt và cs
(2001) đã dùng ch t chỉ thị Oxit crom để xác định tỷ lệ tiêu hóa. Kết quả cho th y tỷ
lệ tiêu hóa nitơ của lợn ở giai đoạn 20-50kg là 75,67% - 77,54% - 78,82% tương ứng
ở các mức protein thô 17-16-15%. Ở giai đoạn 50-100kg tỷ lệ tiêu hóa nitơ là 85,81%
- 86,03% - 86,22% tương ứng với các mức protein thô 15 - 14 - 13%. Như vậy khi
giảm mức protein thô trong khẩu phần 1% thì tỷ lệ tiêu hóa nitơ tăng lên từ 0,19% -
1,87% tùy giai đoạn tuổi. Hồ Trung Thông (2006) cũng cho rằng ảnh hưởng của
protein ăn vào đến tỷ lệ tiêu hóa protein và các con đường đào thải nitơ của lợn sinh
trưởng giống 3 máu con đực Pietrain x cái (Duroc x Landrace). Khi tăng protein
trong thức ăn từ 4,58% - 30,02% (tính theo DM) tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein tăng
dần và có khuynh hướng đạt giá trị cực đại. Do đó cần phối hợp khẩu phần có hàm
lượng protein không quá th p hơn 14%. Tỷ lệ tiêu hóa protein được tính theo tỷ lệ
tiêu hóa tiêu chuẩn là tỷ lệ tiêu hóa sau khi đã trừ lượng nitơ nội sinh và tỷ lệ tiêu hóa
tiêu chuẩn không phụ thuộc lượng protein ăn vào. Lượng nitơ đào thải qua phân và
nước tiểu tăng lên khi lượng protein ăn vào tăng, tuy vậy tổng nitơ đào thải tăng chủ
yếu là do tăng lượng nitơ đào thải qua nước tiểu.
- Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, các tác giả đã tập trung nhi u vào nghiên cứu lĩnh vực:
Nhu cầu protein và các axit amin thiết yếu cho lợn; nhu cầu của axit amin chứa
lưu huỳnh. Xu hướng hiện nay để xác định nhu cầu dinh dư ng cân đối cho lợn, thì
phải xác định được tỷ lệ các axit amin hợp lý của protein lý tưởng.
Mối quan hệ cân bằng giữa các axit amin thiết yếu và nhu cầu axit amin với sinh
trưởng của lợn.
- 4
Nghiên cứu v ảnh hưởng của mức protein, axit amin trong khẩu phần của lợn
với v n đ môi trường.
Các nghiên cứu ứng dụng axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn.
Như vậy, việc tập hợp các thông tin nghiên cứu trong và ngoài nước v mức
giảm protein hợp lý trên cơ sở cân bằng các axit amin thiết yếu tới sinh trưởng của
lợn hướng nạc và hiệu quả môi trường th y rằng các hướng dẫn v mức protein, axit
amin cho lợn sinh trưởng qua các giai đoạn, vừa để khai thác được khả năng sinh
trưởng cao của lợn hướng nạc theo quy định của đặc điểm di truy n v năng su t thịt
nạc, vừa giảm thiểu mức độ ảnh hưởng x u tới môi trường đã được thế giới nghiên
cứu khá đầy đủ và đồng bộ. Tuy nhiên trong đi u kiện khí hậu và sinh thái Việt Nam
những nghiên cứu theo hướng này c n tản mạn và chưa đồng bộ.
Từ yêu cầu thực tiễn ngh chăn nuôi lợn hướng nạc của Việt Nam và đi u kiện
chăn nuôi thông thoáng tự nhiên thì việc nghiên cứu xác định mức giảm protein hợp
lý trong khẩu phần trên cơ sở đối với một số axit amin thiết yếu tới sinh trưởng của
lợn và hiệu quả môi trường là yêu cầu hết sức c p bách. Giải quyết v n đ khoa học
c p thiết này không chỉ vừa đảm bảo duy trì hiệu quả sinh trưởng tốt cho lợn mà c n
có ý nghĩa tiết kiệm nguồn protein đắt ti n để hạ giá thành chăn nuôi, đặc biệt nó thiết
thực góp phần giữ gìn bảo vệ môi trường sống hiện nay đang bị đe dọa bởi nhi u
nguyên nhân gây ô nhiễm hết sức nghiêm trọng trong đó có nguồn ch t thải của chăn
nuôi lợn chuyên nạc theo kiểu công nghiệp thâm canh năng su t cao.
CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
Lợn ngoại lai thương phẩm 4 giống con đực F1 (Pietrain x Duroc) x Cái
(Landrace x Yorshire), khối lượng ban đầu thí nghiệm trung bình từ 18,15-18,22
kg/con (tương ứng 56 ngày tuổi), lợn thí nghiệm được nuôi trong 90 ngày.
- Vật liệu thí nghiệm
Thức ăn nguyên liệu để phối hợp khẩu phần thí nghiệm gồm ngô vàng, khô đỗ
tương, cám gạo loại 1, bột cá, dầu thực vật, L-lysine, DL- methionine, L-threonine,
premix vitamin + khoáng vi lượng, dicalciphosphate và bột đá.
Thí nghiệm được được phối hợp 3 trang trại lợn chăn nuôi tập trung ở Thái
Nguyên và sản xu t thức ăn tại Công ty TNHH Đại Minh đưa ra chăn nuôi thử nghiệm.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu trong
thức ăn hỗn hợp đến kết quả chăn nuôi lợn thịt của tổ hợp lai 4 giống ngoại.
2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân đối một số axit amin
thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ, lưu huỳnh trong phân và nước tiểu.
3. Lựa chọn một số công thức thức ăn hỗn hợp phối hợp trên n n thức ăn địa phương
và thử nghiệm trong chăn nuôi lợn thịt cho lợn lai giống ngoại ở quy mô sản xu t.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của tỷ lệ protein và một số axit amin
thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp đến kết quả chăn nuôi lợn thịt giống lai 4 máu ngoại.
2.3.1.1. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm
- V phương pháp thí nghiệm: Tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh.
Giữa các lô đảm bảo đồng đ u v giống, tuổi, khối lượng, tính biệt, tình trạng sức
- 5
kh e, đi u kiện chăm sóc nuôi dư ng, công tác th y và tiểu khí hậu chuồng trại. Mỗi
thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Thức ăn và phương pháp chế biến: Thức ăn nguyên liệu
được phân tích thành phần hóa học trước khi phối hợp khẩu phần và được dự trữ để
ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm. Các công thức thí nghiệm được xây dựng
bằng phần m m OPTIMIX của Viện nghiên cứu Sinh học và Thuốc th y - Cộng hoà
Séc. V phương pháp chế biến: Thức ăn nguyên liệu được nghi n nh , thức ăn bổ
sung sử dụng dưới dạng chế biến sẵn trên thị trường. Thức ăn hỗn hợp được phối trộn
theo vết dầu loang (đối với nguyên liệu có tỷ lệ nh ) và sau đó trên máy trộn trục
đứng công su t 500 kg/mẻ, mỗi lần trộn đảm bảo đủ ăn trong 5- 7 ngày.
- V chăm sóc, nuôi dư ng: Lợn được nuôi trong đi u kiện chuồng hở, n n cứng,
đảm bảo giữ m mùa đông và thông gió mùa hè, sử dụng máng ăn bán tự động và n m
uống tự động. Lợn được nuôi theo chế độ ăn tự do có bổ sung thức ăn 2 lần sáng – chi u.
2.3.1.2. Sơ đồ thí nghiệm
Sơ đồ thí nghiệm được bố trí với tổng số lợn thí nghiệm là 297 con được chia
đ u thành 9 lô nh ứng với 9 công thức hỗn hợp, mỗi lô nh có 11 con và được nhắc
lại 3 lần trong cùng thời gian. Khối lượng đầu thí nghiệm s p sỉ là 18 kg/con tương ứng
56 ngày tuổi nuôi trong thời gian 90 ngày. Thí nghiệm được thiết kế với 2 nhân tố tác
động đồng thời gồm có 3 mức protein ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine. Cả 2
nhân tố này đ u giảm đi theo giai đoạn sinh trưởng của lợn, cụ thể như sau:
- Giai đoạn sinh trưởng: Có 3 mức protein lần lượt là 18-17-16% trên n n năng
lượng trao đổi 3200 Kcal ME/kg thức ăn. Ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine
11-10-9 g/kg thức ăn. Tỷ lệ Lys/ME tương ứng là 3,44-3,13 và 2,81 g/1000 Kcal.
- Giai đoạn vỗ b o: Có 3 mức protein lần lượt là 16-15-14% trên n n năng
lượng trao đổi 3100 Kcal ME/kg thức ăn. Ứng với mỗi mức protein là 3 mức lysine
10 -9 - 8 g/kg thức ăn. Tỷ lệ Lys/ME tương ứng là 2,90 -2,58 và 2,26 g/1000 Kcal.
Ở t t cả các công thức thí nghiệm, tỷ lệ các axit amin thiết yếu: Threonine và
Methionine được cân đối theo Lysine (ARC, 1981), cụ thể như sau: Lysine: 100;
Threonine 65 và Methionine+cystine 55(%). Để đảm bảo hàm lượng các axit amin như
thiết kế, ch ng tôi bổ sung các axit amin tổng hợp như: L-lysine, DL-methionine và L-
threonine. Công thức thức ăn thí nghiệm của từng lô được trình bày tại phụ lục 2.
2.3.1.3. Phương pháp mổ khảo sát năng suất và đánh giá chất lượng thịt lợn
Khảo sát năng su t và đánh giá ch t lượng thịt lợn được tiến hành khi kết th c
mỗi giai đoạn sinh trưởng theo phương pháp mổ khảo sát của Liên Xô (cũ)(Nguyễn
Văn Thiện và cs (1998); Hội chăn nuôi Việt Nam (2002).
2.3.1.4. Phương pháp phân tích kết quả thí nghiệm
Đánh giá ảnh hưởng lần lượt của từng yếu tố thí nghiệm riêng rẽ tới các chỉ
tiêu: Sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, ch t lượng thịt và hiệu quả môi trường,
để tìm ra khẩu phần có mức protein và axit amin hợp lý nh t trên cơ sở đánh giá, so
sánh từng cặp ngẫu nhiên.
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân
đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ và lưu huỳnh
trong phân và nước tiểu
2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Trong nội dung nghiên cứu này, ch ng tôi bố trí thí nghiệm trên cũi. Số lợn
được chọn là 9 lợn cái lai 4 máu ngoại cùng công thức lai như lợn thí nghiệm 1. Khối
- 6
lượng lợn khi lên cũi đồng đ u nhau là 30 kg/con. Lợn được nhốt từng con trong cũi
riêng có bố trí máng ăn, máng uống tự động. Cũi được xếp li n nhau trong môi
trường có kiểm soát ổn định tiểu khí hậu với nhiệt độ 20-220C, ẩm độ 75-80%. Khẩu
phần cho lợn thí nghiệm là khẩu phần cho lợn sinh trưởng được thiết kế 9 công thức
hỗn hợp như thí nghiệm 1 ứng với 3 mức protein là 18 -17-16%, mỗi mức protein lại
được chia 3 công thức thí nghiệm nh ứng với 3 mức lysine là 11-10-9 g/kg thức ăn
hỗn hợp. Thức ăn hỗn hợp được trộn bằng tay theo nguyên tắc vết dầu loang và được
trộn đủ cho mỗi con dùng trong suốt các đợt thí nghiệm.
2.3.2.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
Giai đoạn ti n thí nghiệm cả 9 lợn được nuôi bằng KPCS với chế độ ăn tự do
theo bữa trên cùng một loại thức ăn trong thời gian 7 ngày để lợn quen dần với đi u
kiện thí nghiệm trên cũi. Theo dõi chặt chế độ ăn và thời gian thải phân nước tiểu để
có kế hoạch thu ch t thải của lợn. Giai đoạn thí nghiệm chính thức: Tiến hành tổng số
3 đợt để l y số liệu lặp lại trên cùng một công thức thí nghiệm. Mỗi đợt thí nghiệm
k o dài 6 ngày, trong đó 3 ngày đầu lợn được ăn công thức thí nghiệm tương ứng để
quen với khẩu phần thí nghiệm sau đó tiến hành thu phân, nước tiểu của lợn ở 3 ngày
cuối (từ 6 giờ ngày thứ 4 tới 6 giờ ngày thứ 7).
Phương pháp thu phân và nước tiểu: Lượng ch t thải được thu với chế độ ăn 5
bữa/ ngày vào các thời điểm: 6h30- 10h -13h30 – 17h -20h30. Xác định chính xác
lượng thức ăn lợn thực ăn được bằng cách cân lượng thức ăn đưa vào trừ đi lượng
thức ăn thừa.
+ Thu phân: Thu phân trong 24h/ngày từ 7h sáng ngày hôm trước tới 7giờ sáng
ngày hôm sau. Thu toàn bộ lượng phân thải ra (kg/24 h) của mỗi ngày bảo quản trong
tủ lạnh, lần lượt thu đủ lượng phân của 3 ngày thì trộn đ u và l y mẫu khoảng
200g/con cho vào t i nilon bảo quản ở đi u kiện lạnh 40C. Cuối mỗi đợt l y mẫu
phân của mỗi lợn thí nghiệm đưa vào làm khô trong đi u kiện chân không và nhiệt độ
- 860C, sau đó đưa đi phân tích lượng lưu huỳnh và nitơ trên thiết bị phân tích CNS
của hãng LECO -2000 (Mỹ).
+ Thu nước tiểu: Đồng thời với thu phân, nước tiểu được thu đồng thời hàng
ngày rồi bảo quản trong can nhựa có cho trước 50ml H2SO4 50% để giữ ổn định pH
nước tiểu ≤ 2. Đến cuối đợt thí nghiệm cân tổng số nước tiểu thu được/con, lắc đ u
nước tiểu trong can nhựa rồi l y mẫu khoảng 5% khối lượng để phân tích lượng S và
N2 trên cùng thiết bị ở trên.
2.3.2.3. Phương pháp xác định nitơ, lưu huỳnh trong thức ăn, phân và nước tiểu
Hàm lượng nitơ, lưu huỳnh trong thức ăn, phân và nước tiểu của lợn thí
nghiệm được xác định trên thiết bị phân tích đa nguyên tố TruSpec R CNS do hãng
LECO Mỹ sản xu t 2000. Căn cứ vào kết quả phân tích hàm lượng nitơ, lưu huỳnh
trong ch t thải (phân và nước tiểu) ta tính toán lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra
(gam/con/ngày) trong phân và nước tiểu. So sánh với hàm lượng nitơ, lưu huỳnh
trong thức ăn ăn vào ta tính được tỷ lệ % nitơ, lưu huỳnh thải ra trong từng khẩu phần
có mức protein, axit amin khác nhau cũng như tính được tổng lượng nitơ, lưu huỳnh
mà con vật thải ra môi trường hàng ngày.
2.3.3. Nội dung 3: Lựa chọn 3 công thức thí nghiệm có hiệu quả tốt nh t tới các chỉ
tiêu nghiên cứu để đưa vào khảo nghiệm trong sản xu t trên một số Trại chăn nuôi
lợn tập trung của tỉnh Thái Nguyên
- 7
2.3.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Từ kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 ch ng tôi chọn công thức hỗn hợp
lô 1 tương ứng công thức 1 (CT2a), lô 2 tương ứng công thức 2 (CT2b) để so sánh
với lô đối chứng dùng thức ăn của cơ sở (CP) trong thí nghiệm triển khai đại trà. Thí
nghiệm tiến hành trên lợn lai 4 giống ngoại, mỗi lô 100 con, lặp lại 2 lần. Việc triển
khai thí nghiệm đại trà được tiến hành tại các trại chăn nuôi lợn ngoại: Trại lợn
Cương Hường xã Tích Lương, Trại chăn nuôi Hùng Chi ở xã Lương Sơn, thành phố
Thái Nguyên, Trại lợn của hợp tác xã chăn nuôi Thắng Lợi thị xã Sông Công - Thái
Nguyên. Công ty thức ăn gia s c Đại Minh tại khu công nghiệp Khuynh Thạch – thị
xã Sông Công là nơi áp dụng công thức thí nghiệm đã chọn để sản xu t thức ăn nuôi
lợn thí nghiệm đại trà, sau khi được đánh giá trên các khía cạnh khoa học, kinh tế và
tính thực tiễn, các công thức được xác định cuối cùng sẽ được đưa ra sản xu t thức ăn
hỗn hợp dạng viên cung c p cho nhu cầu thị trường chăn nuôi khu vực.
2.3.3.2. Phương pháp đánh giá lượng khí thải của lợn thí nghiệm
Dùng thiết bị được nhập từ Mỹ của Trung tâm Quan trắc môi trường – Cục bảo
vệ môi trường Thái Nguyên để l y mẫu, đo và phân tích hàm lượng H2S, NH3 của thí
nghiệm thử nghiệm.
Cách làm: Dùng thiết bị thu khí thải H2S và NH3 vào buổi sáng sớm, lặp lại 3
lần ở 3 vị trí trong chuồng nuôi lợn khi chưa thu dọn phân và đo cách mặt n n chuồng
50-80 cm, sau đó đem mẫu v ph ng thí nghiệm phân tích.
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học, hàm lƣợng axit amin của
thức ăn và thịt lợn
Quá trình phân tích thành phần hóa học thông thường cũng như hàm lượng axit
amin trong thức ăn và thịt lợn được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam trên hệ thống
máy phân tích hiện đại của Viện Khoa học Sự sống.
Các chỉ tiêu phân tích là: Vật ch t khô, protein thô, lipit thô, xơ thô, khoáng
tổng số, canxi, photpho, hàm lượng các axit amin.
Phương pháp l y mẫu các nguyên liệu thức ăn được thực hiện theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN) 4325:2007 (ISO 6497:2002) v thức ăn chăn nuôi.
Việc xác định vật ch t khô của thức ăn gia s c được tiến hành theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN) 4326 : 2001 (ISO 6496:1999).
Hàm lượng protein trong thức ăn được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam
4328-1: 2007 (ISO 5983-1:2005) theo phương pháp Kjeldahl trên hệ thống phân tích
Gerhardt của Đức.
Hàm lượng lipit trong thức ăn được tiến hành theo tiêu chuẩn việt Nam (TCVN
4331: 2001) (ISO 6492: 1999).
Hàm lượng khoáng tổng số được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
4327:2007) (ISO 5984: 2002).
Hàm lượng xơ tổng số được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4329:
2007) (ISO 6865:2000).
Xác định hàm lượng Canxi theo TCVN 1537:2007 (ISO 6869:2000).
Xác định hàm lượng Photpho TCVN 1525:2001 (ISO 6491:1998).
- Phương pháp phân tích axit amin: Xác định hàm lượng axit amin trên máy phân
tích axit amin tự động BIOCHM 20 của Thụy Điển.
- 8
Năng lượng thô xác định trên hệ thống phân tích CALORIMETER
CAL2K của Nam Phi tại ph ng thử nghiệm - Viện Khoa học sự sống.
Năng lượng trao đổi (ME) (kcal/kg): được xác định năng lượng của
nguyên liệu và tính toán dựa theo tài liệu của Lã Văn Kính (2003).
2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp xác định
2.3.5.1. Các chỉ tiêu của thí nghiệm 1
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, bao gồm:
+ Sinh trưởng tích luỹ (kg/con): là khối lượng cơ thể của lợn được xác định tại các
thời điểm: Bắt đầu thí nghiệm, 15 ngày nuôi, 30 ngày, 45 ngày, 60 ngày, 75 ngày và 90
ngày. Cân vào buổi sáng trước khi cho lợn ăn. Đảm bảo cân cùng một chiếc cân và cố
định người cân.
+ Sinh trưởng tuyệt đối: Xác định theo TCVN 2-39-77 (1997).
- Các chỉ tiêu về hiệu quả thức ăn, bao gồm :
+ Lượng thức ăn tiêu thụ - FI( Kg/con/ngày): Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày
của từng lô và tính trung bình:
+ Tiêu tốn thức ăn / 1 kg tăng khối lượng (Kg): Hàng ngày theo dõi chặt chẽ lượng
thức ăn dùng cho lợn thí nghiệm. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng = Tổng thức ăn
tiêu thụ trong kỳ (kg)/Tổng KL lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg)
+ Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng (g) = Mức Pr(g) / kg TA x Tổng TA tiêu
thụ (kg)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg)
+ Tỷ lệ hiệu quả protein (Protein Efficiency Ratio – PER) = Tăng trọng cơ thể
(g)/ Protein tiêu thụ (g)
+ Tiêu tốn lysine/ kg tăng khối lượng lợn TN = Mức Lys (g) /kg TA x Tổng TA
tiêu thụ (g)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg)
+ Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME)/ kg tăng khối lượng =Mức ME/ kg TA x
Tổng TA tiêu thụ (kg)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg)
+ Chi phí thức ăn / 1 kg tăng khối lượng:
Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng KL (đ) = Tổng TA tiêu thụ (kg) x giá 1kg
TA(đ)/ Tổng KL lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg)
Tổng chi phí thức ăn (đ) = Tổng thức ăn tiêu thụ (kg) x Đơn giá 1 kg TA (đ/kg)
- Các chỉ tiêu về khảo sát thân thịt: Xác định tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt
nạc, m , xương, da, diện tích cơ thăn….theo Nguyễn Văn Thiện và cs (2002).
- Các chỉ tiêu chất lượng thịt: Xác định thành phần hoá học thịt nạc ở mông và vai
của lợn giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn kết th c thí nghiệm với các chỉ tiêu: VCK,
protein tổng số, khoáng tổng số, lipit tổng số theo các tiêu chuẩn: TCVN tương ứng
đã trình bày ở phần phương pháp phân tích (mục 2.3.4).
2.3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 2:
- Tỷ lệ nitơ và lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu: Căn cứ vào lượng nitơ và
lưu huỳnh thải ra trong phân và nước tiểu, từ số lượng thức ăn ăn vào hàng ngày,
lượng phân và nước tiểu thải ra, tính toán tỷ lệ thải ra của hai đại lượng này.
- Mối tương quan giữa tỷ lệ protein trong thức ăn và lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra
trong phân và nước tiểu: Căn cứ vào kết quả phân tích nitơ và lưu huỳnh trong phân
và nước tiểu, tính toán mối tương quan giữa hai đại lượng này và mức protein trong
thức ăn bằng phần m m thống kê STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0.
- 9
- Đo hàm lượng khí độc NH3, H2S thải ra tại chuồng nuôi: Kết quả được hiển thị
trên thiết bị thu khí thải và số liệu được tính toán, sử lý thống kê trên phần m m
STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0.
2.3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi của thử nghiệm công thức thức ăn trong sản xuất
Sinh trưởng tích lũy (kg/con), Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg), Hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi và Phương pháp theo dõi, tính toán như của thí nghiệm 1.
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập trong thí nghiệm đ u được xử lý trên phần m m thống kê
STATGRAPH của Cục thống kê USA, version 4.0 và xử lý trên chương trình Exell 2003.
- Số liệu thu được từ kết quả của thí nghiệm 1 và 2, nghiên cứu sinh đã sử
dụng phương pháp tổ hợp để xếp hạng theo A,B,C,D để xác định khẩu phần có tỷ
lệ protein thô và mức axit amin khác nhau đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức
ăn, năng su t, ch t lượng thịt và môi trường.
CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ protein và một số axit amin thiết
yếu đến kết quả chăn nuôi lợn ngoại thƣơng phẩm
3.1.1. Ảnh hưởng tỷ lệ protein và axit amin thiết yếu đến sinh trưởng của lợn ngoại
lai thương phẩm
3.1.1.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm
Các d ng lợn ngoại lai thương phẩm có tốc độ sinh trưởng, phát triển nhanh, đặc
biệt ở giai đoạn sinh trưởng. Các khẩu phần có mức protein hợp lý trên cơ sở cân đối
các axit amin thiết yếu sẽ đáp ứng được nhu cầu của con vật vừa làm tăng hiệu quả
chăn nuôi trên cơ sở tiết kiệm thức ăn đạm, vừa gi p giảm thiểu nitơ không sử dụng
hết ra môi trường. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm được trình
bày ở bảng 3.1. Ch ng tôi tiến hành phân tích trên ba hướng chính như sau:
Bảng 3.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) (n=33)
Diễn 1a 1b 1c 2a 2b 2c 3a 3b 3c
(18-16/ (18-16/ (18-16/ (17-15/ (17-15/ (17-15/ (16-14/ (16-14/ (16-14/
giải 11-9) 10-8) 9-7) 11-9) 10-8) 9-7) 11-9) 10-8) 9-7)
Bắt đầu 18,15 18,10 18,22 18,22 18,21 18,22 18,20 18,21 18,21
TN 0,49 0,51 0,47 0,47 0,51 0,46 0,45 0,51 0,41
15 ngày 28,37 27,95 27,68 28,23 27,86 27,30 27,88 27,53 26,53
TN 0,75 0,72 0,65 0,71 0,64 0,59 0,63 0,56 0,55
30 ngày 39,04 38,25 37,53 38,62 37,86 36,68 37,87 37,12 35,09
TN 0,89 0,76 0,73 0,88 0,71 0,71 0,71 0,65 0,56
45 ngày 50,85a 49,65abc 48,46bc 50,09ab 48,87abc 46,98c 48,94abc 47,71c 44,63d
TN 0,81 1,05 0,86 0,61 0,85 0,83 0,82 0,83 0,70
Sosánh% 100 97,64 95,30 100 97,56 93,79 100 97,49 91,19
60 ngày 63,22 61,93 60,23 62,65 61,11 58,81 60,11 58,50 53,60
TN 0,95 0,97 1,03 0,98 1,02 1,00 0,98 0,95 1,12
75 ngày 76,47 74,88 72,98 75,43 73,65 70,67 71,98 69,70 64,02
TN 0,96 0,98 1,23 1,16 1,00 0,99 0,99 1,01 1,09
90 ngày 90,33a 88,10ab 86,12b 88,76ab 86,45ab 82,95c 85,06b 81,87c 75,86d
TN 0,96 1,00 1,02 0,98 1,01 1,02 1,01 1,12 1,25
Sosánh % 100 97,53 95,34 100 97,40 93,45 100 96,25 89,18
So sánh
100 97,53 95,34 98,26 95,71 91,83 94,17 90,63 83,98
chung(%)
a, b,c,d
Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa
thống kê (P > 0,05)
- 10
a. Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trên cơ sở cân đối cùng mức axit amin
thiết yếu trong khẩu phần đến sinh trưởng của lợn lai thương phẩm nuôi thịt.
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.1 cho th y, khi giảm mức protein thô trong khẩu
phần từ 18 - 17 - 16% mà vẫn giữ mức bốn axit amin thiết yếu đầu tiên ở mức cao
(tương đương 11 gam lysine/1 kg thức ăn, tương ứng lô 1a, 2a và 3a), khối lượng của
lợn thí nghiệm khi kết th c giai đoạn sinh trưởng có xu hướng giảm. Khối lượng l c 45
ngày thí nghiệm theo thứ tự tương ứng các lô là 50,85 – 50,09 và 48,94 kg/con, với mức
giảm là 1,48% (lô 2a) và 3,76% (lô 3a) so với lô 1a; tuy nhiên sự sai khác chưa có ý
nghĩa thống kê (P>0,05). Khối lượng lợn khi kết th c giai đoạn vỗ b o (90 ngày nuôi)
Mức giảm giữa các lô 2a và 3a so với lô 1a tương ứng 1,74 - 5,83%. Sự sai khác khi
giảm 1% mức protein chưa có ý nghĩa thống kê, nhưng khi giảm 2 % protein thì có ý
nghĩa thống kê (P0,05); tuy nhiên khi giảm đi 2% thì có sự sai khác (P0,05); nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo lysine là 9
g/kg thức ăn) thì sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P
- 11
Đối với cùng mức protein trung bình, khi giảm hàm lượng các axit amin thiết
yếu (lô 2a, 2b và 2c), khối lượng của lợn thí nghiệm cũng có xu hướng giảm (50,09 -
48,87 - 46,98 kg/con giai đoạn 45 ngày thí nghiệm; 88,76 - 86,45 - 82,95 kg/con giai
đoạn 90 ngày thí nghiệm tương ứng các lô 2a, 2b và 2c). Mức độ giảm so với các khẩu
phần có mức protein cao có chi u hướng cao hơn, tương ứng 2,44 - 6,21% ở giai đoạn
sinh trưởng và 2,60 - 6,55% giai đoạn vỗ b o.
Cũng như ở mức protein cao, kết quả xử lý thống kê cho th y không có sự sai
khác khi giảm mức axit amin tính theo lysine từ 11 - 10 gam/kg thức ăn (P>0,05);
nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo lysine là 9 g/kg thức ăn) thì
sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P0,05); nhưng khi tiếp tục giảm xuống mức th p hơn (tính theo
lysine là 9 g/kg thức ăn) thì sự sai khác đã bắt đầu có ý nghĩa thống kê (P
- 12
Phân tích v việc cùng giảm mức protein và axit amin trong khẩu phần thể hiện
ở các lô 1a, 2b và 3c (Tương ứng mức protein và lysine là 18% - 11 gam/kg thức ăn;
17% - 10gam/kg và 16% - 9 gam/kg thức ăn). Khối lượng lợn khi kết th c giai đoạn
sinh trưởng của các lô này là 50,85 - 48,87 - 44,63 kg/con; sự sai khác so với lô 1a
của các lô 2b và 3c tương ứng 3,89% - 12,24%. Ở giai đoạn kết th c thí nghiệm là
90,33 - 86,45 - 75,86 kg/con; sự sai khác tương ứng ứng 4,29% và 16,02%. Kết quả
sử lý thống kê cho th y, sự sai khác v sinh trưởng của lợn thí nghiệm khi đồng thời
giảm mức protein và axit amin giữa lô 1a và 2b không có ý nghĩa thống kê (P>0,05),
nhưng giữa hai lô này và lô 3c đã có sự sai khác rõ rệt (P 0,05)
Đánh giá chung, diễn biến v sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm cũng
giống như sinh trưởng tích lũy. Những khẩu phần có mức protein cao hoặc trung bình
và mức axit amin tính theo lysine là 11 - 9 g và 10 - 8 g/kg thức ăn có tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối cao hơn. Khẩu phần của giai đoạn sinh trưởng và vỗ b o có mức
protein là 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine là 11- 9 g/kg thức ăn vẫn có tốc
độ sinh trưởng tuyệt đối cao nh t đạt 802,00 g/ con/ ngày (lô 1a). Thứ hai là khẩu phần
có 17 - 15% protein và 11 - 9 g lysine/kg thức ăn đạt 783,78 g/con/ngày (lô 2a); Thứ ba
là khẩu phần có 18 - 16% protein và 10 - 8 g lysine/kg thức ăn đạt 777,78 g/con/ngày
(lô 1b); Thứ tư là khẩu phần có 17 - 15% protein và 10 - 8 g lysine/kg thức ăn đạt
758,22 g/con/ngày (lô 2b). Việc bổ sung thêm protein tổng số cần phải tính toán đến
số lượng cần bổ sung và cân bằng v axit amin nhằm đạt đến đ ng nhu cầu của lợn.
Các tác giả khác đã phát hiện rằng, việc bổ sung thêm các axit amin giới hạn thứ nh t
và thứ hai (lysine, threonine) có những hiệu quả tốt nh t. Kết quả của ch ng tôi phù
hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Nghi và cs (1995); Van de ligt và
cs (2002); Hoàng Nghĩa Duyệt và cs (2002); Phùng Thăng Long và cs (2004).
- 13
Tóm lại: Ở khía cạnh v sinh trưởng của lợn lai thương phẩm giống ngoại,
ch ng ta có thể sử dụng các mức protein và axit amin trong khẩu phần sau để nuôi
lợn mà không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của con vật (Xếp theo khối lượng khi
kết thúc thí nghiệm):
(1) Khẩu phần có mức protein 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine tương
ứng là 11 - 9g/kg thức ăn;
(2) Khẩu phần có mức 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine tương
ứng là 11 - 9 g/kg thức ăn;
(3) Khẩu phần có mức protein 18-16 % và mức axit amin tính theo lysine tương
ứng là 10 - 8g/kg thức ăn;
(4) Khẩu phần có mức protein 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine
tương ứng là 10 - 8g/kg thức ăn;
3.1.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin đến hiệu quả
sử dụng thức ăn cho lợn thí nghiệm
3.1.2.1. Lượng thức ăn tiêu thụ của lợn thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.5 cho th y, ở cả hai giai đoạn (sinh trưởng và vỗ
b o), lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của lợn thí nghiệm đ u giảm dần theo chi u
giảm của tỷ lệ protein và mức axit amin thiết yếu tính theo lysine (g/kg thức ăn). Ở
cùng tỷ lệ protein 18-16%; khi giảm mức axit amin thì lượng thức ăn tiêu thụ
(kg/con/ngày) cũng giảm, cụ thể là 1,906 - 1,891 - 1,883 kg, mức giảm tương ứng
0,79 - 1,21%. Ở cùng tỷ lệ protein 17-15%, khi giảm mức các axit amin, lượng thức
ăn giảm 1,31 - 2,57% (1,904 - 1,879 - 1,855 kg/con/ngày). Khẩu phần có 16 - 14%
protein, khi giảm axit amin mức giảm của lượng thức ăn tiêu thụ tăng lên 1,64 -
3,23% (1,890 - 1,859 - 1,829 kg/con/ngày).
3.1.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn
Kết quả Bảng 3.6 và Hình 3.5 cho th y, khi giảm tỷ lệ protein và mức axit amin
trong khẩu phần, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn tăng dần.
Khi giảm tỷ lệ protein mà vẫn giữ nguyên mức axit amin thì tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng tăng tiêu tốn thức ăn 2,26 - 7,02% ứng với mức lysine là 11-9 g/kg
thức ăn); tăng tăng 1,95 - 7,94% ứng với mức lysine là 10 - 8 g/kg thức ăn và tăng
1,74 - 14,26% với mức lysine là 9 - 7 g/kg thức ăn. Còn so sánh thống kê cho th y
khi giảm mức lysine xuống 1g/kg thức ăn, giữ nguyên tỷ lệ protein trong khẩu phần
thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05); nhưng khi giảm 2 g/kg thức ăn sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (P
- 14
Nghi và cs (1995);Van de ligt và cs (2002); Phùng Thăng Long và cs (2004); Phan
Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) ở tổ hợp lai 3 giống ngoại.
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm (kg)
Lô
1a 1b 1c 2a 2b 2c 3a 3b 3c
Diễn giải
Tiêu tốn TA/1kg tăng
KL giai đoạn sinh 1,783 1,822 1,858 1,831 1,868 1,935 1,882 1,925 2,065
trưởng
So sánh (%) 100 102,19 104,21 100 102,02 105,68 100 102,28 109,72
Tiêu tốn TA/1kg tăng
2,867 2,931 3,007 2,922 2,976 3,093 3,108 3,243 3,523
KL giai đoạn vỗ b o
So sánh (%) 100 102,23 104,88 100 101,85 105,85 100 104,34 113,35
Tiêu tốn TA/1kg tăng
KL bình quân cả kỳ thí 2,350a 2,405a 2,468b 2,403a 2,452b 2,551c 2,515c 2,596c 2,820d
nghiệm
So sánh (%) 100 102,34 105,02 100 102,04 106,16 100 103,22 112,13
So sánh với lô 1a (%) 100 102,34 105,02 102,26 104,34 108,55 107,02 110,46 120,00
a, b,c,d
Trên hàng ngang, các số có các số mũ mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Để có những đánh giá chặt chẽ hơn v ảnh hưởng của tỷ lệ protein và các mức
axit amin đến tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi tiến hành tính toán mối
tương quan giữa các đại lượng này với chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng. Kết
quả trình bày trên Bảng 3.7 và 3.8. Bảng 3.7 cho th y kết quả tính toán v mối tương
quan giữa tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng và tỷ lệ protein trong khẩu phần. Ở giai
đoạn sinh trưởng, hệ số tương quan của việc giảm mức protein với tiêu tốn thức ăn
luôn mang hệ số (-). Cụ thể là - 0,65; - 0,65 và -0,88 tương ứng mức axit amin tính
theo lysine là 11 gam, 10 gam và 9 gam/ kg thức ăn. Ở giai đoạn vỗ b o hệ số tương
quan là - 0,86; - 0,88 và - 0,92 tương ứng với mức axit amin tính theo lysine là 9; 8 và
7 gam/kg thức ăn. Hệ số tương quan mang d u (-) chứng t càng giảm mức protein
trong khẩu phần thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng tăng. Giá trị của hệ số
tương quan khá cao chứng t mối tương quan này r t chặt chẽ. Giá trị của hệ số tương
quan tăng dần theo việc giảm của mức axit amin có trong khẩu phần chứng t khi giảm
tỷ lệ protein trong khẩu phần nhưng có bổ sung axit amin thiết yếu đủ nhu cầu của lợn
thì sẽ hạn chế mức tăng của tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng.
3.1.2.3. Tiêu tốn năng lượng/ kg tăng khối lượng lợn
Tương ứng với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi c n theo dõi được
tiêu tốn năng lượng trong các thí nghiệm. Kết quả theo dõi v tiêu tốn năng lượng/ kg
tăng khối lượng được trình bày ở Bảng 3.9.
Tóm lại: X t v chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn và năng lượng / kg tăng khối lượng các
khẩu phần sau có kết quả tốt hơn (Xếp theo thứ tự những khẩu phần có tiêu tốn từ thấp
đến cao hơn):
(1) Khẩu phần có mức protein 18 - 16% và mức axit amin tính theo lysine 11 -
9g/kg thức ăn (2,35 kg và 7.370 Kcal ME/kg tăng khối lượng)
- 15
(2) Khẩu phần có mức 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine là 11 -
9 g/kg thức ăn (2,403kg và 7.536,36 Kcal ME/kg tăng khối lượng)
(3) Khẩu phần có mức protein 18-16 % và mức axit amin tính theo lysine 10 - 8
g/kg thức ăn (2,405 kg và 7.541,93 Kcal ME/ kg tăng khối lượng)
(4) Khẩu phần có mức protein 17-15% protein và mức axit amin tính theo lysine
là 10 - 8 g/kg thức ăn (2,452 kg và 7.689,55 Kcal ME/ kg tăng khối lượng) .
3.1.2.4. Tiêu tốn protein / kg tăng khối lượng lợn
Tương ứng với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, ch ng tôi c n theo dõi
được tiêu tốn protein và lysine trong các thí nghiệm. Kết quả theo dõi được trình bày
ở Bảng 3.10. Số liệu Bảng 3.10 cho th y: Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng có diễn
biến không giống với tiêu tốn thức ăn và năng lượng/kg tăng khối lượng. Theo chi u
giảm tỷ lệ protein, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng giảm dần ở các mức axit amin
tính theo lysine 11-9 và 10-8 g/kg thức ăn; nhưng khi mức axit amin giảm xuống 9 –
7 g/kg thức ăn thì chỉ tiêu này không tuân theo quy luật này nữa. Như vậy, tiêu tốn
protein/ kg tăng khối lượng của lợn phụ thuộc vào tỷ lệ protein và mức axit amin của
khẩu phần. Khi khẩu phần có tỷ lệ protein cao, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng
cao. Khi mức axit amin trong khẩu phần th p, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng sẽ
cao và càng cao hơn khi tỷ lệ protein trong khẩu phần th p. Đi u này cho th y, đối
với lợn lai thương phẩm hướng ngoại, là loại lợn có tích lũy nạc cao, cần phải có đủ
nhu cầu axit amin trong khẩu phần. Nếu ch ng ta cho ăn khẩu phần có tỷ lệ protein
cao, sẽ có một lượng nitơ không sử dụng hết, gây lãng phí nitơ, ngược lại nếu cho ăn
mức axit amin th p cũng dẫn đến thiếu hụt axit amin, làm cho sinh trưởng giảm, và
tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng cũng tăng lên.
3.1.2.5. Tiêu tốn lysine / kg tăng khối lượng lợn
Tiêu tốn lysine/ kg tăng khối lượng là một chỉ tiêu cụ thể hóa hơn so với tiêu
tốn protein. Ch ng ta đã biết, nhu cầu đạm thực ch t của lợn để sinh trưởng chính là
các axit amin. Kết quả nghiên cứu v chỉ tiêu này được trình bày ở Bảng 3.11.
Kết quả Bảng 3.11 cho th y tiêu tốn lysine/kg tăng khối lượng của lợn tăng dần
khi giảm tỷ lệ protein mà vẫn giữ nguyên mức các axit amin và giảm dần khi giảm
mức các axit amin mà vẫn giữ nguyên tỷ lệ protein. Không th y có sự sai khac rõ rệt
khi đồng thời giảm protein và axit amin. Kết quả nghiên cứu này cho th y, tiêu tốn
lysine/kg tăng khối lượng có phần không giống với tiêu tốn protein/kg tăng khối
lượng. Khi giảm protein thì tiêu tốn protein giảm, nhưng giảm đến mức th p thì lại
ngược lại, khi giảm axit amin thì tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng lại tăng lên.
Trong khi tiêu tốn lysine lại tăng khi giảm tỷ lệ protein của khẩu phần và giảm khi
giảm mức axit amin của khẩu phần. Đây là v n đ ch ng ta cần cân nhắc, tính toán vì
cả hai chỉ tiêu này đ u liên quan đến giá thành của sản phẩm.
3.1.2.6. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm
Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đánh giá hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu v chỉ tiêu này được trình bày trên
Bảng 3.12 và hình 3.6. Kết quả cho th y, khi giảm tỷ lệ protein của khẩu phần mà
vẫn giữ mức axit amin, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tăng dần. Khi giảm mức
axit amin vẫn giữ nguyên tỷ lệ protein, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng giảm ở
mức giảm đầu tiên, sau đó lại tăng lên khi tiếp tục giảm mức axit amin. Khi cùng
- 16
giảm tỷ lệ protein và axit amin, ở mức giảm 1% đầu không có sự thay đổi nhưng sau
đó lại tăng lên.
Bảng 3.12. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm
1a 1b 1c 2a 2b 2c 3a 3b 3c
Diễn giải (18-6/ (18-16/ (18-16/ (17-15/ (17-15/ (17-15/ (16-14/ (16-14/ (16-14/
11-9) 10-8) 9-7) 11-9) 10-8) 9-7) 11-9) 10-8) 9-7)
1. Giai đoạn sinh trƣởng
Chi phí thức
ăn/ 1kg tăng 8227,04 8105,45 8242,98 8552,73 8347,15 8463,07 8998,00 8738,96 9055,89
khối lượng (đ)
2. Giai đoạn vỗ béo
Chi phí thức
ăn/ 1kg tăng 12.120,7 11.576,6 11.822,4 12.482,2 12.,020,7 12.190,6 13.520,9 13.267,8 14.076,3
khối lượng (đ)
3. Cả kỳ thí nghiệm
Chi phí thức
ăn/ 1kg tăng 10.264,4a 9.929,7a 10.143,7a 10.613,8b 10.283,1a 10.446,2b 11.334,1c 11.061,5c 11.656,1c
khối lượng (đ)
So sánh cùng
mức Pr (%)
100 96,74 98,82 100 96,89 98,42 100 97,60 102,84
So sánh chung
(%)
100 96,74 98,82 103,40 100,18 101,77 110,42 107,77 113,56
a, b,c
Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Khi giảm tỷ lệ protein, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tăng từ 10.264,41đ -
10.613,77đ - 11.333.12đ (tăng 3,4 - 10,42% tương ứng so lô 2a và 3a với lô 1a). Tương
tự, chỉ tiêu này tăng từ 9.929,66đ - 10.283,12đ - 11.061,53đ (tăng 3,55 - 11,39% tương
ứng khi so lô 2b và 3b với lô 1b); tăng từ 10.143,67 - 10.446,23 - 11.656,09 đ (tăng
2,98 - 14,91% tương ứng khi so lô 2c và 3c với lô 1c). Sự sai khác khi so hai cặp lô đầu
với nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), nhưng ở cặp lô sau sai khác có ý nghĩa
thống kê (P
- 17
3.1.3. Kết quả khảo sát năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm
3.1.3.1. Kết quả mổ khảo sát đánh giá năng suất thịt của lợn thí nghiệm
Để đánh giá khả năng cho thịt của lợn thí nghiệm, ch ng tôi tiến hành mổ khảo
sát ở các lô thí nghiệm vào thời gian 45 ngày (kết th c giai đoạn sinh trưởng) và 90
ngày nuôi (kết th c giai đoạn vỗ b o), kết quả được trình bày tại Bảng 3.15; hình 3.7
và bảng 3.16; hình 3.8.
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu thân thịt xẻ ở lợn thịt khi kết thúc giai đoạn sinh
trƣởng (49-50kg) (n=3) ( X m X )
Chỉ tiêu Khối lƣợng Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ thịt Độ dày mỡ Diện tích mắt
Lô sống (kg) (%) nạc (%) lƣng (cm) thịt (cm2)
1a (18/11) 50,00± 0,29 68,10± 0,22 62,19a ± 0,26 1,02± 0,03 31,00±1,16
a
1b(18/10) 50,67± 0,88 67,14± 0,62 62,31 ± 0,09 1,02± 0,01 30,33± 0,88
ab
1c(18/9) 49,57± 0,99 67,64± 0,38 61,14 ± 0,89 1,04±0,03 27,50±1,26
a
2a(17/11) 49,17± 0,44 66,32±0,92 62,15 ±0,58 1,02±0,06 33,33±0,67
a
2b(17/10) 49,83± 0,93 67,72± 0,15 61,98 ± 0,47 1,03±0,06 26,67± 2,40
ab
2c(17/9) 49,23± 1,01 66,85± 0,62 61,31 ± 1,42 1,05± 0,02 26,67± 2,40
ab
3a(16/11) 49,00± 0,5 67,84± 0,37 60,49 ± 0,66 1,02± 0,01 31,00± 0,58
b
3b(16/10) 49,23± 1,01 67,71± 0,39 59,65 ± 0,24 1,03± 0,01 26,33±1,33
b
3c(16/9) 49,67±1,33 66,82± 0,69 58,89 ± 0,41 1,04± 0,02 26±1,53
a, b
Theo hàng dọc, các số mang số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa
chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Xem phần phụ lục 3 )
Kết quả khảo sát năng su t thịt lợn ở các lô cho th y, các chỉ tiêu v tỷ lệ móc
hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ một số phần thân thịt như xương, da ở cả hai giai đoạn sinh
trưởng và vỗ b o đ u không có sự khác biệt lớn khi giảm tỷ lệ protein thô và mức
axit amin trong khẩu phần. Tỷ lệ thịt xẻ ở giai đoạn sinh trưởng đạt từ 66,82 –
68,10%; đến khi kết th c giai đoạn vỗ b o tỷ lệ này đạt từ 74,03 – 74,83%.
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu thân thịt xẻ ở lợn thịt khi kết thúc vỗ béo
(87-90kg) (n=3) ( X m X ) và (Xem phần phụ lục 3 )
Chỉ
Khối lƣợng Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ thịt nạc Độ dày mỡ Diện tích mắt
tiêu
sống (kg) (%) (%) lƣng (cm) thịt (cm2)
Lô
1a (16/9) 89,67± 0,67 74,30± 0,58 58,16a ± 0,18 2,03± 0,23 61,73± 4,80
1b (16/8) 88,50± 0,29 74,30± 0,40 58,12a ± 0,35 2,11± 0,08 61,67± 2,17
1c (16/7) 88,00±0,57 74,03±0,12 57,62a ±0,11 2,97±0,58 61,70±0,57
2a (15/9) 89,33± 0,88 74,27±0,23 58,14a ±0,26 2,27±0,28 60,87±3,92
2b (15/8) 87,67± 0,88 74,13±0,14 57,87a ±0,07 2,3±0,06 60,97±2,31
2c (15/7) 86,67± 2,31 74,07±0,32 57,47ab ±0,43 2,22±0,04 57,53±4,97
3a (14/9) 89,00± 0,57 74,83±2,77 57,93ab ±2,18 2,22± 0,06 60,56± 2,57
3b (14/8) 87,00±1,15 74,73±1,52 56,96ab ±1,30 2,25±0,11 60,07±2,08
3c (14/7) 87,00±0,58 74,07±0,17 56,44b ±0,21 2,37±0,09 57,30±4,21
a, b
Theo hàng dọc, các số mang số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có
ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Đồng thời với giảm tỷ lệ nạc, tỷ lệ m trong thịt tăng lên, mức tăng tương ứng
với những lô có tỷ lệ nạc giảm. Đi u này cho th y mức axit amin trong khẩu phần có
- 18
ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nạc, đặc biệt những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit
amin th p hơn. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Thiện và cs
(2005), Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), Phan Văn Hùng và Đặng Vũ
Bình (2008), Vũ Đình Tôn và cs (2008).
3.1.3.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt lợn thí nghiệm
Để tìm hiểu ảnh hưởng của các khẩu phần có tỷ lệ protein khác nhau có cân đối
một số axit amin thiết yếu đến thành phần hoá học của thịt, ch ng tôi tiến hành phân
tích thành phần hoá học của thịt nạc mông và nạc vai, kết quả được trình bày tại Bảng
3.17 - 3.18.
Bảng 3.17. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm giai đoạn
sinh trƣởng (Tỷ lệ % trong thịt lợn tươi, n=3) ( X m X )(xem phụ lục 3.12)
Vật chất khô Protein tổng số Lipit tổng số Khoáng tổng số
Lô
Mông Vai Mông Vai Mông Vai Mông Vai
1a 23,49 23,52 20,86 18,97 1,12 3,25 1,19 1,04
1b 23,25 23,39 21,22 19,02 1,20 3,32 0,99 1,01
1c 23,37 23,49 21,13 19,21 1,14 3,14 1,03 1,09
2a 23,45 23,25 21,04 18,72 0,93 2,89 1,17 1,12
2b 23,21 23,87 21,15 18,54 1,07 3,42 1,11 1,06
2c 23,51 23,68 20,98 18,94 1,12 3,38 1,15 1,19
3a 23,49 23,99 21,47 20,01 0,89 2,47 1,17 1,14
3b 23,34 23,78 21,06 18,56 0,95 3,75 1,12 1,18
3c 23,27 23,83 21,00 18,86 1,03 3,68 1,13 1,21
Kết quả phân tích thành phần hóa học thịt của lợn ngoại thương phẩm giai
đoạn sinh trưởng (Bảng 3.18) cho th y, không có sự khác biệt v thành phần vật ch t
khô, protein, m và khoáng tổng số của thịt nạc mông và vai của lợn được nuôi bằng
các khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin khác nhau. Đi u này cho th y khi
giảm tỷ lệ protein của khẩu phần mà vẫn giữ mức một số axit amin thiết yếu thì
không ảnh hưởng nhi u đến thành phần hoá học của thịt nạc.
Bảng 3.18. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt giai đoạn vỗ béo
(Tỷ lệ % trong thịt lợn tươi, n=3) ( X m X ) (xem phụ lục 3.13)
Vật chất khô Protein tổng số Lipit tổng số Khoáng tổng số
Lô
Mông Vai Mông Vai Mông Vai Mông Vai
1a 26,37 26,27 22,45 21,91 2,51 3,06 1,24 1,07
1b 26,25 26,04 22,05 21,61 2,55 3,15 1,20 1,15
1c 26,08 25,89 21,69 21,35 2,59 3,27 1,25 1,10
2a 26,12 25,15 21,74 20,77 2,87 3,09 1,17 1,13
2b 26,49 25,31 22,49 20,84 2,81 3,22 1,12 1,08
2c 25,95 26,65 21,79 20,88 2,92 4,01 1,20 1,18
3a 26,28 26,95 22,01 22,00 2,96 3,66 1,21 1,12
3b 26,57 26,69 21,85 21,35 2,35 3,82 1,14 1,13
3c 26,06 25,88 21,50 20,77 3,03 3,91 1,12 1,15
Đối với lợn khi kết th c giai đoạn vỗ b o (Bảng 3.18), tỷ lệ protein của thịt nạc
mông đạt 21,69 - 22,49%, trong thịt nạc vai là 20,77 - 22,0%. Tỷ lệ lipit là 2,51 - 2,96%;
- 19
của thịt nạc vai là 3,06 - 4,01%. Ch ng tôi chưa th y b t kỳ công trình nghiên cứu nào
công bố v thành phần hoá học của thịt lợn khi được nuôi bằng các khẩu phần giảm
protein có bổ sung các axit amin thiết yếu. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của ch ng tôi
cũng là một tài liệu khoa học để dùng tham khảo trong nghiên cứu khoa học và đào tạo.
3.1.4. Tổng hợp chung về thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin đến
kết quả chăn nuôi lợn lai ngoại thương phẩm
Những khẩu phần có tỷ lệ protein 18-16% và 17-15% khi cân đối mức axit
amin thiết yếu ở mức cao (tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn) có sinh
trưởng, tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng tương đương nhau. Tuy nhiên,
những khẩu phần có tỷ lệ protein th p hơn (17-15%), tiêu tốn protein/kg tăng khối
lượng th p hơn so với khẩu phần có protein cao (18-16%). Không có sự khác biệt v
kết quả mổ khảo sát năng su t thịt lợn thí nghiệm của các khẩu phần có tỷ lệ protein
và mức axit amin khác nhau. Tuy nhiên, những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức các
axit amin th p hơn, tỷ lệ thịt nạc có xu hướng giảm dần, giảm rõ rệt ở mức protein và
axit amin th p nh t (16-14% protein và 9-7 g lysine/kg thức ăn); đồng thời tỷ lệ thịt
m tăng. Không có sự khác biệt v thành phần hóa học của thịt lợn khi cho ăn khẩu
phần c tỷ lệ protein và mức các axit amin khác nhau.
Bên cạnh kết quả nghiên cứu v ảnh hưởng của tỷ lệ protein và axit amin trong
khẩu phần đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và năng su t ch t lượng thịt.
Trong các trang trại chăn nuôi công nghiệp, v n đ ô nhiễm môi trường trong chăn
nuôi lợn hiện nay phần lớn đ u do việc sử dụng khẩu phần không hợp lý và cân đối
v dinh dư ng dẫn đến đào thải các ch t mà cơ thể lợn không sử dụng hết gây ra. Do
vậy, để đánh giá cụ thể ảnh hưởng của những khẩu phần có các mức protein và axit
amin khác nhau đến môi trường, từ đó r t ra những khẩu phần có tỷ lệ protein và mức
axit amin hợp lý trên các khía cạnh v sinh trưởng, ch t lượng thịt, hiệu quả kinh tế
và ảnh hưởng đến môi trường, ch ng tôi tiến hành thí nghiệm 2.
3.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau có cân đối
một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ, lƣu huỳnh
trong phân và nƣớc tiểu
Thí nghiệm tiến hành trên lợn cái giai đoạn sinh trưởng. Kết quả theo dõi v
lượng nitơ, lưu huỳnh ăn vào và thải ra trong phân và nước tiểu được trình bày trên
Bảng 3.19 và hình 3.9; 3.10. Kết quả nghiên cứu cho th y, lượng nitơ, lưu huỳnh thải
ra qua phân và nước tiểu đ u giảm dần theo chi u giảm tỷ lệ protein và mức các axit
amin. Đối với lợn nuôi bằng khẩu phần có tỷ lệ protein khác nhau mà vẫn đảm bảo
cùng mức bốn axit amin thiết yếu đầu tiên có lượng nitơ thải ra trong phân và nước
tiểu giảm rõ rệt. Ở mức axit amin tính theo lysine là 11g/kg thức ăn, lượng nitơ thải
ra trong phân (g/con/ngày) theo chi u giảm của tỷ lệ protein, giảm từ 9,12 - 8,21 -
7,47 (ứng với lô 1a, 2a và 3a, mức giảm 9,97 - 18,09% khi so lô 2a, 3a với 1a).
Tương tự, ở mức axit amin tính theo lysine là 10g/kg thức ăn, lượng nitơ thải ra trong
phân (g/con/ngày) giảm từ 8,31 - 6,90 - 5,92 (ứng với lô 1b, 2b và 3b, mức giảm
16,67 - 28,76% khi so lô 2b, 3b với 1b); ở mức axit amin tính theo lysine là 9 g/kg
thức ăn từ 6,66 - 5,92 - 5,95 (ứng với lô 1c, 2c và 3c, mức giảm 11,11 - 10.66% khi
so lô 2c, 3c với 1c); Sự khác nhau v lượng nitơ thải ra trong phân giữa các khẩu
phần trên là có ý nghĩa thống kê (P
- 20
Bảng 3.19. Kết quả theo dõi về lƣợng nitơ và lƣu huỳnh thải ra trong phân và
nƣớc tiểu của lợn thí nghiệm (n= 3)
Chỉ tiêu 1a 1b 1c 2a 2b 2c 3a 3b 3c
Lượng nitơ ăn 53,72 50,48 45,38 51,45 45,87 39,62 48,43 39,80 39,12
vào (g/ngày) ± 1,01 ± 1,27 ± 0,78 ± 0,91 ±0,94 ± 0,70 ± 1,83 ± 0,86 ± 0,79
Lượng S ăn vào 4,65 4,16 3,58 4,63 4,13 3,48 4,60 4,12 3,43
(g/ngày) ± 0,36 ± 0,39 ± 0,08 ± 0,19 ± 0,53 ± 0,20 ± 0,43 ± 0,06 ± 0,06
Lượng nitơ thải
9,12a 8,31ab 6,66d 8,21bc 6,90c 5,92e 7,47bc 6,18cd 5,95e
ra qua phân
(g/con/ngày) ±0,82 ± 0,73 ± 1,13 ± 0,52 ± 0,47 ± 1,66 ± 0,26 ± 1,45 ± 0,45
So sánh (%) 100 91,12 73,03 100 83,97 72,12 100 82,81 79,69
Lượng nitơ thải
23,83a 22,19ab 19,08d 22,48b 18,80c 15,74de 20,41cd 16,57d 16,28e
ra qua nước
tiểu(g/con/ngày) ± 0,72 ± 3,54 ± 3,02 ± 1,42 ± 3,52 ± 0,42 ± 2,13 ± 1,99 ± 1,13
So sánh (%) 100 93,09 80,07 100 83,63 70,02 100 81,20 79,78
Lượng nitơ tích
lũy trong cơ thể 20,77a 19,98b 19,64b 20,76a 20,17a 17,96c 20,55a 17,05c 16,89c
(g/con/ngày)
%N tích lũy/
38,66 39,58 43,28 40,35 43,97 45,33 42,43 42,84 43,18
N ăn vào
Lượng lưu huỳnh
1,23a 1,09a 0,90b 1,20a 1,06b 0,89bc 1,19a 1,04b 0,92c
thải ra qua phân
(g/con/ngày) ± 0,05 ± 0,09 ± 0,03 ± 0,07 ± 0,17 ± 0,10 ± 0,07 ± 0,08 ± 0,07
So sánh (%) 100 88,89 73,44 100 88,86 74,37 100 87,64 77,53
Lượng lưu huỳnh a ab c a b c ab b
3,05 2,67 2,30 3,04 2,70 2,25 3,00 2,70 2,17c
thải ra qua nước
tiểu (g/con/ngày) ± 0,11 ± 0,50 ± 0,26 ± 0,19 ± 0,31 ± 0,26 ± 0,26 ± 0,49 ± 0,29
So sánh (%) 100 87,75 75,60 100 88,83 73,82 100 90,10 72,53
Lượng S tích lũy
trong cơ thể 0,37b 0,40a 0,38b 0,39ab 0,37b 0,34c 0,41a 0,38b 0,34c
(g/con/ngày)
%S tích lũy/S ăn vào 7,96 9,85 10,61 8,42 8,96 9,77 8,91 9,22 9,91
a, b,c,d,e
Trên hàng ngang, các số mang các số mũ có các chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
Đối với khẩu phần có cùng mức protein nhưng có mức các axit amin khác
nhau, lượng nitơ thải ra trong nước tiểu (g/con/ngày) cũng giảm đáng kể. Ở tỷ lệ
protein là 18%, lượng nitơ thải ra là 23,83 - 22,19 - 19,08 g/con/ngày (ứng với các lô
1a, 1b và 1c; mức giảm 6,91 - 19,33% khi so lô 1b và 1c với 1a). Tương tự, ở tỷ lệ
protein 17% là 22,48 - 18,80 - 15,74 g/con/ngày (ứng với lô 2a, 2b và 2c; mức giảm
16,37 - 29,98% khi so lô 2b và 2c với 2a); từ 20,41 - 16,57 - 16,28 g/con/ngày (ứng
với lô 3a, 3b và 3c; mức giảm 18,80 - 20,22% khi so lô 3b và 3c với 3a). Sự khác
nhau v lượng nitơ thải ra trong nước tiểu của các lô này có ý nghĩa thống kê
(P
nguon tai.lieu . vn