Xem mẫu

1.
VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHẢM
ĐỖ THỊ THANH NGA

NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
TIẾNG VIỆT TỪ GÓC ĐỘ DỤNG HỌC

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số

: 62.22.02.40

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIỄN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
PGS.

HÀ NỘI, 2016

Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. VŨ THỊ SAO CHI
2. TS. ĐỖ THỊ HIÊN

Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Việt Hùng
Phản biện 2: GS.TS. Đinh Văn Đức
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Văn Tình
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện tại: Học viện khoa học xã hội

Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1) Đỗ Thị Thanh Nga (2012), “Một vài trao đổi về việc dùng từ trong văn bản
quản lí nhà nước”, Tạp chí NCKH trường ĐHSPII (Số 18/2012).
2) Đỗ Thị Thanh Nga (2012), “Những yêu cầu khi dùng từ Hán Việt trong văn
bản hành chính”, Tạp chí Ngôn ngữ (số 6/2012).
3) Đỗ Thị Thanh Nga (2015),“Ngôn ngữ văn bản quy phạm pháp luật từ góc
nhìn cấu trúc câu”, Hội thảo khoa học Quốc tế 2015 - Viện Ngôn ngữ học (Viện Hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam).
4) Vũ Thị Sao Chi, Đỗ Thị Thanh Nga (2016), “Đặc điểm hành vi ngôn ngữ tái
hiện trong văn bản hành chính”, Tạp chí ngôn ngữ (số 2/2016)
5) Đỗ Thị Thanh Nga (2016), “Hành vi ngôn ngữ và việc thực hiện hành vi ngôn
ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật”, Tạp chí Di sản (số 3/2016).
6) Vũ Thị Sao Chi, Đỗ Thị Thanh Nga (2016), “Đặc điểm cấu trúc lập luận trong
văn bản tờ trình”, Tạp chí Ngôn ngữ (số 3/2016).
7) Đỗ Thị Thanh Nga (2016) “Chỉ dẫn lập luận trong văn bản hành chính tiếng
Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống (số 5/2016).
8) Đỗ Thị Thanh Nga (2016), “Cách trình bày luận cứ lập luận trong văn bản
quản lí nhà nước”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông (số 6/2016).

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Văn bản hành chính tiếng Việt (VBHC) là loại văn bản được sử dụng trong hoạt
động quản lí, tổ chức và điều hành xã hội để truyền đạt thông tin quản lí như các quy
định, quyết định, mệnh lệnh, ý kiến trao đổi, giao dịch, cam kết, thỏa thuận về công
việc…, thực hiện sự giao tiếp giữa các cơ quan, tổ chức, công dân với đối tác liên
quan trên cơ sở pháp lí. Do đó, việc truyền tải thông tin trong VBHC phải đảm bảo sự
chính xác, rõ ràng, chặt chẽ. Để biểu đạt thông tin trong VBHC, ngôn ngữ đóng vai
trò rất quan trọng. Ngôn ngữ VBHC đã được quan tâm từ nhiều phía: Nhà nước, chủ
thể soạn thảo, đối tượng tiếp nhận và các nhà nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu đã
phần nào làm sáng tỏ đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ hành chính hoặc yêu cầu về cách
sử dụng ngôn ngữ trong VBHC nhằm đạt hiệu quả giao tiếp.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về ngôn ngữ
VBHC trên phương diện dụng học. Chúng tôi cho rằng, lí thuyết dụng học - lí thuyết
nghiên cứu mối quan hệ giữa tín hiệu với người dùng nếu được soi chiếu vào VBHC
thì sẽ làm sáng tỏ được nhiều nội dung của ngôn ngữ VBHC như: sẽ thấy được trong
VBHC, hành vi ngôn ngữ nào là hành vi chủ đạo, các phương tiện ngôn ngữ được sử
dụng để thực hiện hành vi đó như thế nào…; hoặc lập luận được tổ chức như thế nào,
có khác biệt gì so với lập luận đời thường để đạt hiệu quả giao tiếp hành chính…
Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Nghiên cứu ngôn ngữ trong
văn bản hành chính tiếng Việt từ góc độ dụng học” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, luận án hướng đến mục đích làm sáng tỏ một số đặc điểm
của ngôn ngữ hành chính trên phương diện dụng học như: hành vi ngôn ngữ
(HVNN), ngữ cảnh chi phối tới cách thức sử dụng HVNN và mô hình, cách thức lập
luận… để từ đó giúp cho việc định hướng trong việc sử dụng ngôn ngữ khi soạn thảo
VBHC.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề nằm trong lí thuyết đại cương của dụng học về
HVNN, lập luận... và một số vấn đề lí thuyết cơ bản về VBHC để làm cơ sở lí luận
cho nghiên cứu của đề tài.
- Khảo sát các HVNN có trong VBHC, xác định HVNN chủ đạo trong VBHC.
Nghiên cứu trường hợp: Hành vi ngôn ngữ tái hiện (HVTH) trong VBHC.
- Nhận diện, phân loại các dạng lập luận trong VBHC; xác định, miêu tả cấu
trúc, quan hệ lập luận, hiệu lực lập luận trong VBHC; các chỉ dẫn lập luận (tác tử, kết
tử) thường dùng trong VBHC. Khảo sát lập luận trong thể loại tờ trình (TTr).

1

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ NGỮ LIỆU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ngôn ngữ VBHC tiếng Việt hiện đại trên
phương diện dụng học.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Độ bao phủ của lí thuyết dụng học rất rộng, gồm nhiều nội dung như: hội thoại,
quy chiếu và chỉ xuất, hành vi ngôn ngữ, nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn và lập luận.
Do đối tượng nghiên cứu của luận án là ngôn ngữ trong VBHC – ngôn ngữ được sử
dụng trong giao tiếp gián tiếp bằng văn bản viết với yêu cầu khắt khe về sự chính
xác, tường minh, không dung chứa nghĩa hàm ẩn, cho nên phạm vi nghiên cứu được
chúng tôi giới hạn, tập trung vào hai phương diện chính yếu là HVNN (nghiên cứu
trường hợp HVTH) và lập luận.
Để đảm bảo tính hiện đại, thời sự, nguồn ngữ liệu khảo sát được chúng tôi lựa
chọn là một số thể loại VBHC của các cơ quan, tổ chức từ cấp Trung ương đến địa
phương được ban hành từ năm 2005 đến nay. Số lượng là 129 VBHC (1067 trang
A4) thuộc các thể loại: Hiến pháp, luật, nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định, báo
cáo, tờ trình, biên bản, công văn, hợp đồng, đơn và một số loại giấy như giấy giới
thiệu, giấy xác nhận...
4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN
Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận án sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng và phối hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó có một
số phương pháp cơ bản sau: phương pháp miêu tả, phương pháp phân tích diễn ngôn,
thủ pháp thống kê và thủ pháp so sánh.
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
Thông qua việc nghiên cứu ngôn ngữ trong VBHC tiếng Việt từ góc độ dụng
học, luận án đã xác định hành vi điều khiển (HVĐK) và HVTH là hai HVNN chủ đạo
trong VBHC tiếng Việt. Do đặc điểm và hoàn cảnh sử dụng nên hành vi tuyên bố
(HVTB), hành vi cam kết (HVCK) xuất hiện với tần số thấp hơn. Riêng hành vi biểu
cảm (HVBC) rất ít được sử dụng do đặc trưng của VBHC quy định.
Khảo sát trường hợp HVTH trong VBHC, luận án đã chỉ ra được: Dấu hiệu để
nhận diện HVTH; đưa ra khái niệm HVTH trong VBHC; chỉ ra đặc điểm biểu thức
ngữ vi, phát ngôn ngữ vi của HVTH trong VBHC; phân loại HVTH trong VBHC và
đặc biệt là xác định được ngữ cảnh sử dụng HVTH trong VBHC.
Về phương diện lập luận, luận án đã chỉ ra những điểm riêng biệt của lập luận
trong VBHC là luôn dùng luận cứ pháp lí (LCPL) và luận cứ thực tế (LCTT) để làm
cơ sở lập luận; lập luận trong VBHC có sự hồi chiếu, liên kết với các văn bản bên
ngoài và với những sự việc, vấn đề của thực tế quản lí, thực tế hoạt động có liên quan
tới cơ quan, đơn vị, tổ chức. Luận án xác định được mô hình lập luận trong VBQPPL,
VBCB và trong VBHC thông thường; chỉ ra cách trình bày luận cứ để có kết luận
tường minh cho VBHC. Kết luận trong VBHC phải đúng quy định về pháp lí, phù
hợp thực tiễn thì văn bản mới có tính khả thi. Luận án xác định được các loại tác tử,

2

nguon tai.lieu . vn