Xem mẫu

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN XUÂN BIÊN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 62 85 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2016

Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
2. PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN BỘ
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: TS. NGUYỄN ĐẮC NHẪN
Tổng cục Quản lý đất đai

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
-

Thư viện Quốc gia Việt Nam

-

Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, nơi có
hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa và có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh để phát triển
du lịch. Với những lợi thế về địa hình, thổ nhưỡng, Uông Bí có tiềm năng rất lớn
để phát triển một số sản phẩm nông nghiệp đặc thù của địa phương như Vải chín
sớm Phương Nam, Thanh long ruột đỏ, Mai vàng Yên Tử, Rượu Mơ Yên Tử,
Cơm chay, canh gà...Tuy nhiên, phương thức phát triển sản xuất chưa đa dạng,
chưa tận dụng được với các lợi thế khác để hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa của địa phương trong đó có thị trường khách du lịch.
Hàng năm Uông Bí đã đón một lượng khách du lịch rất lớn đến du lịch
dưới nhiều hình thức lễ hội, tâm linh, sinh thái nghỉ dưỡng. Điển hình là khu
danh thắng tâm linh Yên Tử, trung tâm tâm linh phật giáo của tỉnh Quảng Ninh
trung bình mỗi năm đón trên 2 triệu lượt khách đến hành hương, lễ hội. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển du lịch với sản xuất nông
nghiệp hàng hóa để cùng nhau hỗ trợ phát triển là việc làm rất cần thiết.
Đến nay thành phố Uông Bí chưa có công trình nghiên cứu cụ thể mang
tính hệ thống trong việc sử dụng đất nông nghiệp nhằm mục đích tạo ra các sản
phẩm hàng hóa đặc thù của địa phương gắn kết với hoạt động du lịch. Chính vì
vậy, để làm rõ những quan điểm trên và giúp cho thành phố Uông Bí có những
cơ sở khoa học trong việc lựa chọn phát triển những sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa đặc thù phục vụ du lịch mang lại hiệu quả cao và bền vững là rất quan trọng
và cần thiết.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và một số sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa đặc thù phục vụ cho du lịch ở Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh;
- Định hướng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa đáp ứng cho du lịch ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Người sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp và các chính sách liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp; Đất sản xuất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp, các mô hình sản xuất nông nghiệp đặc thù phục vụ cho
hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
1

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Uông Bí tỉnh
Quảng Ninh từ tháng 4/2011 đến tháng 12/2014.
Thời điểm theo dõi mô hình, điều tra số liệu, điều tra nông hộ được tiến
hành trong 2 năm 2012, 2013.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đánh giá được lợi thế về tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa của 3 loại cây đặc thù phục vụ du lịch tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh;
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển 3 mô hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp hàng hóa đặc thù (mô hình Vải chín sớm; mô hình Thanh long
ruột đỏ; mô hình Mai vàng Yên Tử) phục vụ du lịch cho hiệu quả về kinh tế, xã
hội và môi trường phù hợp với điều kiện sản xuất của thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học
nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp tạo sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trường nói chung và ngành du lịch nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Giúp cho các nhà quản lý, nhà kỹ thuật vạch định chiến lược sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh;
+ Kết quả nghiên cứu đã góp phần gia tăng sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa đặc thù đáp ứng nhu cầu của ngành du lịch, tăng thu nhập cho người dân,
tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích sản xuất nông nghiệp.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH
- Các vấn đề đất nông nghiệp, sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nội dung của sản xuất nông nghiệp hàng
hóa đã được luận án làm rõ thêm. Đồng thời đưa ra vai trò và tiêu chí đánh giá
của phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Các vấn đề về du lịch, loại hình du lịch và tiềm năng du lịch ở Việt Nam.
Đánh giá mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp hàng hóa với phát triển du lịch.

2

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH
- Tìm hiểu chính sách, quy hoạch và chiến lược phát triển sản phẩm nông
nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch ở Thái Lan. Nghiên cứu tiềm năng nhằm làm cơ
sở cho hoạch định, phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch ở
một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch của các nước.
- Tìm hiểu một số mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục
vụ du lịch ở Việt Nam. Mặc dù còn khá mới mẻ nhưng hoạt động sản xuất nông
nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch trong những năm qua đang có chiều hướng phát
triển mạnh và đã được xác định chiếm vị trí quan trọng đối với nhiều địa phương.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, du lịch ở Việt Nam hiện nay vẫn đang bó hẹp
trong một số loại hình chủ yếu là du lịch tâm linh, nghỉ biển, du lịch vùng sông
nước... Nhiều địa phương đã gắn kết quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa với
hoạt động du lịch như: Tuyên Quang với các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc
thù của địa phương là Cam sành (Hàm Yên), hoa, rau sạch và dâu tây ở Đà Lạt, dâu
da ở Hậu Giang…đã bước đầu thu hút được nhiều khách du lịch và đem lại hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
Thống kê một số công trình, dự án do các nhà khoa học, nhà quản lý đã
công bố liên quan tới vấn đề sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch trên
thế giới và ở Việt Nam
2.4. NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều chương trình, nhiều giải pháp
được đặt ra để hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển, đặc biệt là
khâu tiêu thụ sản phẩm trong đó đã có nhiều địa phương đã gắn kết giữa sản xuất
nông nghiệp hàng hóa với phát triển du lịch qua các đề án, công trình nghiên cứu
khoa học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đều tập trung phân tích vào cơ sở
lý luận, mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp hàng hóa với phát triển du lịch trên
góc độ hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Cho đến nay chưa có luận án, công trình
nghiên cứu nào đánh giá cụ thể một cách có hệ thống giữa vấn đề sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với phát triển du lịch.

3

nguon tai.lieu . vn