Xem mẫu

1 2 MỞ ĐẦU 2. Mục đích nghiên cứu 1. Sự cần thiết của đề tài luận án Chênh lệch giàu nghèo là một trong những vấn đề luôn được các quốc gia trên thế giới quan tâm và đặt ví trí lên hàng đầu. Bởi vì nếu chênhlệch giàunghèolớnsẽ gâybất lợi tới tăngtrưởng,phát triểnkinhtế, phương hại đến sự gắn kết xã hội, đe dọa sự ổn định về chính trị, an ninh xã hội của một quốc gia. Kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng tình trạng gia tăng chênh lệch giàu nghèo (CLGN), bất bình đẳng về thu nhập gây: ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của người dân, làm tăng tỷ lệ nghèo đói, cản trở tiến bộ trong y tế và giáo dục nói chung và đối với những người nghèonóiriêng,gópphầnlàmgiatăngtìnhtrạngtộiphạm. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, nhưng hiệu quả của nó tác động đến người nghèo lại giảm tương đối. Mặc dù thu nhập của các nhóm dân cư đều tăng lên và đời sống của mọi tầng lớp dân cư đã được cải thiện nhưng tốc độ tăng thu nhập của nhóm nghèo luôn thấp hơn nhóm giàu, khoảng cách giàu - nghèo ngàycàng doãngrộngra. Sự tăng lên của CLGN là một thách thức lớn cho quá trình phát triển bền vững, mang tính nhân văn ở nước ta. Vì vậy, để hạn chế sự gia tăng này cần phải tìm ra các nguyên nhân làm tăng chênh lệch giàu nghèo ở nước ta. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN là cần thiết. Từ đó xác định được các giải pháp đúng đắn, khả thi nhằm hạn chế sự gia tăngchênh lệch giàu nghèo. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam” để thực hiện luận án tiến sĩ của mình. Đây là vấn đề hết sức có ý nghĩa về mặt thực tiễn, đồng thời nó còn có ý nghĩa trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế của Việt Nam. - Đề xuất các tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đánh giá giàu nghèo, CLGN và các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN ở Việt Nam. - Đánh giá CLGN ở nhiều khía cạnh khác nhau. - Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến CLGN ở Việt Nam giai đoạn 2002 - 2012. Xem xét các nhân tố thuộc về đặc trưng của dân số và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác độngđến CLGN hay không? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá giàu nghèo, chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo. - Nghiên cứu chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Phân tích thực trạng CLGN ở Việt Nam trên các giác độ khác nhau và các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN ở Việt Nam. + Về không gian: Mô hình hồi qui luận án sử dụng cơ sở số liệu của toàn bộ 63 tỉnh/thành phố trongcả nước. + Về thời gian: Luận án phân tích cho thời kỳ 2002 -2012 4.Câu hỏi nghiên cứu - Những chỉ tiêu nào được dùng để đánh giá giàu nghèo, CLGN và đo lườngảnh hưởng của các nhân tố đến CLGN ở Việt Nam? - Vì sao ở Việt Nam chênh lệch giàu nghèo có xu hướng gia tăng? Nguyên nhân nào dẫn đến sự gia tăng? - Những nhân tố nào quyết định chủ yếu đến CLGN ở Việt Nam? - Liệu các đặc trưng của dân số và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác độngđến chênh lệch giàu nghèo không? 3 5. Phương pháp nghiên cứu - Phươngpháp tổng quan tài liệu, thôngtin, tổng hợp, so sánh. - Các phương pháp thống kê - Phươngpháp phân tích định lượng: sử dụng phần mềm Stata. 6. Những đóng góp của luận án + Làm rõ và sâu sắc hơn cơ sở lý luận về CLGN. Tổng quan được lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng ở trong nước và trên thế giới. Xây dựng khung lý thuyết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN ở Việt Nam. + Đề xuất được các tiêu chí đánh giá giàu nghèo, hệ thống chỉ tiêu phân tích giàu nghèo, CLGN và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. + Tính toán được các hệ số, các chỉ tiêu để đánh giá thực trạng CLGN và các nhân tố ảnh hưởngđến CLGN ở Việt Nam. + Phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố tới CLGN. + Kết quả ước lượng mô hình chỉ ra được các đặc trưng của dân số và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác độngtới sự gia tăng CLGN. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế CLGN ở Việt Nam và một số khuyến nghị về phươngpháp thống kê CLGN ở Việt Nam. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan về chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố ảnh hưởngđến chênh lệch giàu nghèo - Chương 2: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởngđến chênh lệch giàu nghèo - Chương 3: Phân tích thực trạng chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2012 - Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2002 - 2012 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHÊNH LỆCH GIÀU NGHÈO VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH GIÀU NGHÈO 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về chênh lệch giàu nghèo và sự tác động của các nhân tố đến chênh lệch giàu nghèo 1.1.1. Các nghiên cứu mô tả về chênh lệch giàu nghèo - Những nghiên cứu giàu nghèo và phân tầng xã hội ở phạm vi từng vùng hoặc khu vực: mới chỉ là các mảng miêu tả riêng biệt về phân hóa giàu nghèo ở từng khu vực, hay từng vùng. Chưa thể hiện được mối liên hệ hữu cơ giữa các vùng, các khu vực để có thể khái quát được sự phân hóa giàu nghèo ở phạm vi cả nước. - Những nghiên cứu giàu nghèo và phân tầng xã hội trong phạm vi cả nước: Cho thấy được toàn cảnh bức tranh chung về phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng thu nhập trong phạm vi cả nước. Các nghiên cứu đã khẳng định bất bình đẳng ở Việt Nam có chiều hướng gia tăng là do sự khác biệt về không gian nhưng chưa lượng hóa và chưa chỉ ra được các nhân tố cụ thể tác độngđến sự gia tăng đó. 1.1.2. Các nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích sự tác động của các yếu tố đến chênh lệch giàu nghèo 1.1.2.1. Các mô hình hồi quy số liệu chéo về chênh lệch giàu nghèo Các nghiên cứu về CLGN phân tích bằng mô hình hồi quy số liệu chéo đã lượng hóa được sự tác động của các yếu tố đến vấn đề giàu nghèo hay bất bình đẳng trong thu nhập (BBĐTN). Những nghiên cứu này mới chỉ lượng hóa được tác động của các yếu tố thuộc về đặc điểm của hộ đến thu nhập của các nhóm giàu – nghèo trong một nămnào đó. 1.1.2.2. Các mô hình hồi quy về chênh lệch giàu nghèo sử dụng số liệu mảng 5 Các nghiên cứu sử dụng mô hình số liệu mảng có liên quan đến CLGN của các học giả trong và ngoài nước, hầu như chỉ phân tích ảnh hưởng ở một khía cạnh nào đó đến CLGN hay bất bình đẳng thu nhập tập trung chủ yếu là: hội nhập quốc tế, tăng trưởng và phát triển kinh tế, già hóa dân số, hệ thốngtài chính. Ở Việt Nam, các nghiên cứu định lượng sử dụng số liệu mảng để phân tích vấn đề BBĐTN còn rất ít. Chủ yếu là mô tả, còn một số nghiên cứu phân tích bằng mô hình về BBĐTN của nước ta cũng chỉ tập trungở vấn đề hội nhập quốc tế và tăngtrưởng kinh tế. Với mong muốn tìm ra các nhân tố có tác động thực sự đến CLGN. Luận án sử dụng phương pháp phân tích số liệu mảng để nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến CLGN. 1.2.Tổng quan về lý luận chênh lệch giàu nghèo 1.2.1. Cơ sở lý thuyết về chênh lệch giàu nghèo - Lý thuyết của Karl Marx: Marx đã nghiên cứu phân tầng xã hội hay phân hóa giàu nghèo dựa trên sự phân hóa giai cấp. Ông cho rằng, sự phân chia thành các tầng lớp, các giai cấp trong xã hội đều bắt nguồn từ sự khác nhau về sở hữu tài sản. - Lý thuyết của Max Weber: Lý thuyết của Weber cho rằng nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng là do quyền lực kinh tế, chính trị và uytín xã hội. - Lý thuyết hiện đại:Nghiên cứu sự bất bình đẳng xã hội dựa trên nhiều khía cạnh mới, khác nhau hơn. Mà các khía cạnh này không tác động một cách độc lập mà luôn có mối quan hệ qua lại gắn kết với nhau. 1.2.2. Các quan niệm về giàu, nghèo và chênh lệch giàu nghèo 1.2.2.1. Quan niệm về giàu Có nhiều quan niệm khác nhau về giàu, mỗi quan niệm đánh giá hộ gia đình là giàu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhưng tựu chung lại 6 các quan niệm này đều dựa trên một hoặc một số tiêu chí nhất định để xem xét như: tài sản, nhà cửa, đất đai, đồ dùng phục vụ cho sinh hoạt, thu nhập hoặc chi tiêu. 1.2.2.2. Quan niệm về nghèo đói Có rất nhiều quan niệm về nghèo đói, từ các quan điểm đơn chiều chỉ coi nghèo đói là không có đủ cái ăn, cái mặc rồi đến các quan điểm đa chiều xem xét nghèo đói dưới nhiều khía cạnh khác nhau, ngoài việc không thỏa mãn những nhu cầu về sản phẩm thiết yếu, điều kiện sống ra thì nghèo đói còn xét đến cả vấn đề về giáo dục, chăm sóc sức khỏe, dễ bị tổn thương, khôngcó tiếngnói trong xã hội... 1.2.2.3. Quan niệm về chênh lệch giàu nghèo Nhìn chung các quan niệm về CLGN đều đánh giá chủ yếu dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Luận án quan niệm về CLGN là biểu hiện sự chênh lệch về tài sản, thu nhập, chi tiêu, trình độ giáo dục,y tế vàchăm sóc sức khỏe, điều kiện nhà ở và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội giữa nhóm dân cư giàu với nhóm dân cư nghèo, giữa thành thị với nôngthôn, giữa các vùnglãnh thổ và các địa phương. 1.2.3. Các cách tiếp cận đo lường chênh lệch giàu nghèo 1.2.3.1. Cách tiếp cận dựa vào chênh lệch thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất Được xác định bằng cách so sánh thu nhập giữa nhóm giàu với nhóm nghèo. Theocáchtiếpcậnnàyrấtdễtínhtoán,dễhiểuvàtiệnlợi khi so sánh theo thời gian, giữa các địa phương, các quốc gia nhưng cách tiếp cậnnàykhôngchobiếtsựphânphốithunhậptrongcácnhómtrungbình. 1.2.3.2. Cách tiếp cận dựa theo tiêu chuẩn "40" Do Ngân hàng thế giới đề xuất vào năm 2002 là xác định tỷlệ thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất chiếm trong tổng thu nhập của tất cả dân số. 7 Cách này có hạn chế đó là chỉ phản ánh được sự phân phối thu nhập của 2 nhóm thu nhập thấp nhất và chưa phản ánh được sự phân phối thu nhập của các nhóm có thu nhập từ trung bình trở lên. 1.2.3.3. Cách tiếp cận dựa vào đồ thị đường cong Lorenz Đường cong Lorenz mô tả phần trăm thu nhập nhận được trong tổng thu nhập tương ứng với phần trăm số người được nhận thu nhập đó, bắt đầu từ những người hoặc hộ gia đình nghèo nhất. Đường cong Lorenz phản ánh được sự phân phối thu nhập của tất cả các nhóm. Nhưng đường cong Lorenz sẽ không lượng hóa được sự bất bình đẳng thu nhập, trong trường hợp 2 đường Lorenz giao nhau thì khôngthể xếp hạng được sự bất bình đẳng. 1.2.3.4.Cách tiếp cận dựa vào hệ số Gini Hệ số Gini được xác định bằng tỷ số của phần diện tích nằm giữa đường cong Lorenz và đường chéo 450 so với phần diện tích tam giác vuông nằm bên dưới đườngchéo 450. Hệ số Gini có hạn chế là nó không thể phân tách theo các nhóm để phản ánh sự bất bình đẳng giữa các nhóm và trongnội bộ từngnhóm. 1.2.3.5.Cách tiếp cận dựa vào các thước đo Entropy tổng hợp Các thước đo Entropy tổng hợp được sử dụng nhằm khắc phục nhữnghạn chế của hệ số Gini, có thể cho phép đánh giá mức độ bất bình đẳng của quốc gia là do tác động của bất bình đẳng trong mỗi nhóm nhỏ là bao nhiêu, haydo bất bình đẳng giữa các nhóm tác độnglà bao nhiêu. 8 CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH GIÀU NGHÈO 2.1. Sự cần thiết và những yêu cầu của xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá giàu nghèo, chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo 2.1.1. Sự cần thiết của hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá giàu nghèo, chênh lệch giàu nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo Để đánh giá CLGN một cách sâu sắc và toàn diện hơn không đơn giản chỉ dựa vào thu nhập, phải phân tích CLGN ở nhiều khía cạnh khác nhau. Mỗi khía cạnh này là một tiêu chí để phân biệt giàu nghèo. Các tiêu chí này phải được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu để đánh giá. Hiện nay TCTK chưa có công bố nào về các tiêu chí đánh giá giàu nghèo và hệ thống chỉ tiêu (HTCT) đo lường giàu nghèo, CLGN và các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN. Do đó, việc đề xuất các tiêu chí và các HTCT nàylà cần thiết. 2.1.2. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu Hệ thống chỉ tiêu thống kê cần phải đảm bảo các yêu cầu về: tính hiệu quả, tính so sánh, tính hội nhập và tính khả thi. 2.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá giàu nghèo, chênh lệchgiàunghèovàcácnhântốảnhhưởngđếnchênhlệchgiàunghèo 2.2.1. Định hướng đề xuất Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu đã được tổng quan,luận án xin đề xuất 5 tiêu chí để đánh giá giàu nghèo, đó là: (i) Thu nhập, (ii) chi tiêu, (iii) tài sản, (iv) giáo dục, (v) y tế và chăm sóc sức khỏe. Dựa vào các tiêu chí này, luận án đề xuất những chỉ 9 tiêu phù hợp nhất để đo lường giàu nghèo, CLGN và các nhân tố ảnh hưởng đến CLGN. Các chỉ tiêu trong 3 HTCT này được trình bày: khái niệm, phương pháp xác định, ý nghĩa của nó sử dụng trong phân tích của từng HTCT và nguồn thông tin. Trong các HTCT này sẽ có: - Những chỉ tiêu đã được đề cập ở một HTCT hay ấn phẩm nào đó: với các chỉ tiêu này có thể giữ nguyên hoặc hoàn thiện cho phù hợp. - Các chỉ tiêu mới: luận án sẽ xâydựng. 2.2.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê giàu nghèo 2.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh về thu nhập - Thu nhập BQĐN - Cơ cấu thu nhập 2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh về chi tiêu - Chi tiêu dùng BQĐN - Cơ cấu chi tiêu dùng 2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh về tài sản - Trị giá đồ dùnglâu bền bình quân một hộ gia đình: - Tỷlệ hộ gia đình sốngtrongtừng loại nhà ở 2.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh về giáo dục - Tỷlệ dân số từ 15 tuổi trở lên đạt được bằng cấp cao nhất - Cơ cấu chi tiêu trong giáo dục 2.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh về y tế và tình hình chăm sóc sức khỏe - Tỷlệ dân số khám chữa bệnh - Tỷlệ người điều trị nội (ngoại) trú - Chi tiêu cho y tế bình quân một người có khám chữa bệnh - Tỷlệ dân số sử dụngnước sạch - Tỷlệ hộ gia đình dùnghố xí hợp vệ sinh 2.2.3. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá chênh lệch giàu nghèo 10 - Hệ số chênh lệch giàu - nghèo - Hệ số giãn cách thu nhập/chi tiêu - Hệ số phân hóa thành thị - nôngthôn - Hệ số Gini - Chỉ số Entropytổng hợp 2.2.4. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo 2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của dân số - Tỷlệ dân số từ 15 tuổi trở lên là người dân tộc thiểu số - Cơ cấu dân số theo độ tuổi lao động - Tỷsố dân số phụ thuộc - Tỷlệ dân số thành thị - Tỷlệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ - Tỷsuất di cư thuần túy 2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Cơ cấu lao độngchia theo khu vực kinh tế - Cơ cấu GDP chia theo khu vực kinh tế 2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh xu thế hội nhập quốc tế - Tỷlệ xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) so với GDP - Tỷlệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài so với GDP 2.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế - xã hội khác - GDP bình quân đầu người - Tỷlệ động viên tài chính trongGDP - Năngsuất lao động theo khu vực kinh tế 2.3. Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo 2.3.1. Phương pháp phân tích mô hình số liệu mảng 2.3.1.1. Giới thiệu chung về dữ liệu mảng (panel data) (hay số liệu gộp) ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn