Xem mẫu

LỜI MỞ ĐẦU

(2) Thực trạng vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các
doanh nghiệp may Việt nam như thế nào?

1. Lý do lựa chọn đề tài
Nâng cao HQHĐ luôn là vấn đề có tính chiến lược đối với mọi doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trường, vì đó là cơ sở quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nâng cao HQHĐ cho phép doanh nghiệp thực hiện tốt quá trình tái sản xuất, đồng
thời tạo ra nguồn thu để đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Để đạt được HQHĐ cao, các doanh nghiệp may mặc cần đánh giá được HQHĐ, tìm

(3) Việc vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh
nghiệp may có quy mô lớn và quy mô vừa và nhỏ có khác biệt gì không? Và có sự
khác biệt giữa các doanh nghiệp may ở các vùng miền khác nhau?
(4) Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với các doanh
nghiệp may Việt Nam như thế nào?

hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến HQHĐ để có những giải pháp hợp lý thông qua việc

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

phân tích HQHĐ.

* Phạm vi nghiên cứu

Trong các mô hình đáng giá HQHĐ, mô hình Thẻ điểm cân bằng (BSC) được nhiều nhà
nghiên cứu cũng như nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vai trò của nó.
Xu thế nền kinh tế ngày càng mở cửa, các doanh nghiệp May có nhiều cơ hội nhưng

- Về mặt không gian: luận án tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp may Việt Nam. Để
đảm bảo được tính đại diện, tác giả tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu phân tổ.
Hiện nay, trong cả nước có 4.200 doanh nghiệp may (nguồn: Virac) bao gồm cả quy doanh

cũng có nhiều thách thức. Để tăng cường được khả năng cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi

nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trải dài từ Bắc vào Nam.

các doanh nghiệp may không chỉ xây dựng các chiến lược về mặt tài chính mà cả bao gồm

- Về mặt thời gian: khảo sát và thu thập dữ liệu qua 3 năm gần nhất (từ năm 2013 – 2015)

các chiến lược phi tài chính.

* Đối tượng nghiên cứu

Chính vì lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá
hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp may Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của
mình.

- Thực trạng vận dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp may Việt Nam.
- Sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược của các doanh nghiệp may Việt Nam.
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp may Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu

5. Phương pháp nghiên cứu của luận án

Với đề tài nghiên cứu “Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá HQHĐ trong các
doanh nghiệp may Việt Nam”, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu gồm:
- Mục tiêu tổng quát: Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động phù
hợp với các doanh nghiệp may Việt Nam.

Để thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp nghiên cứu định lượng

- Mục tiêu cụ thể:

Theo như kết quả của các nghiên cứu trước đây như của Hoque & Wendy (2000) hay

+ Làm rõ hơn cơ sở lý luận về vận dụng Thẻ điểm cân bằng trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ping (2006) đã khẳng định quy mô của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến BSC. Chính vì vậy,
trong nghiên cứu của mình tác giả nghiên cứu riêng biệt vận dụng BSC trong các doanh

+ Đánh giá thực trạng vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động
trong các doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay.
+ Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với các doanh
nghiệp may Việt Nam.

nghiệp May có quy mô lớn và doanh nghiệp may có quy mô vừa và nhỏ.
6. Đóng góp của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về vận dụng Thẻ điểm cân bằng (BSC) để đánh giá hiệu

3. Câu hỏi nghiên cứu

quả hoạt động (HQHĐ) trong các doanh nghiệp. Cụ thể:

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên
cứu:

Luận án làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động được thể hiện thông qua giá trị mà
doanh nghiệp tạo ra từ những gì mà doanh nghiệp đã đầu tư. Giá trị tạo ra này bao gồm cả giá trị

(1) Thẻ điểm cân bằng có vai trò như thế nào trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động
trong các doanh nghiệp may Việt Nam?

1

tài chính và giá trị phi tài chính. Do đó để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần
phải sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.

2

Luận án làm rõ vai trò của Thẻ điểm cân bằng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp với hệ thống chỉ tiêu gắn liền với chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Với kết quả nghiên cứu của Luận án cũng chỉ ra rằng, yếu tố quy mô của doanh nghiệp
sẽ dẫn đến việc vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động là khác nhau.
Về mặt thực tiễn, luận án đề xuất Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động
trong các doanh nghiệp may Việt Nam theo 2 quy mô: Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả
hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả
hoạt động trong các doanh nghiệp May Việt Nam
Chương 5: Thảo luận và khuyến nghị vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá

và nhỏ.
Đối với doanh nghiệp may Việt Nam vận dụng BSC với đủ 4 khía cạnh: Tài chính,

hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp May Việt Nam.

Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo và phát triển. Trong Thẻ điểm cân bằng vận dụng
đánh giá HQHĐ cho các doanh nghiệp may Việt Nam tác giả đã kiểm định thêm chỉ tiêu tài

Chương 1

chính hiện đại: EVA, MVA, được lựa chọn. Mặt khác, đặc trưng của ngành may Việt Nam

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

phụ thuộc nhiều nhà cung cấp, do đó yếu tố Nhà cung cấp thông qua các chỉ tiêu: “Tỷ lệ nhà

1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới về vận dụng Thẻ điểm cân bằng -

cung cấp đáp ứng đúng yêu cầu”, “Tỷ lệ thời gian nhà cung cấp giao hàng đúng thời hạn”,

BSC để đánh giá hiệu quả hoạt động

“Tỷ lệ nhà cung cấp là nhà cung cấp thường xuyên cho doanh nghiệp” được các nhà quản lý

Đầu những năm 1990, Kaplan & Norton giới thiệu Thẻ điểm cân bằng - BSC như một
thiết bị tích hợp tạo điều kiện cho việc sử dụng chính thức của thông tin phi tài chính trong
việc đánh giá hiệu quả của các đơn vị kinh doanh (Kaplan và Norton, 1992)
Cuốn sách “The balanced scorecard: Translating strategy into action” của Kaplan &

lựa chọn trong Thẻ điểm cân bằng để đánh giá HQHĐ. Đây cũng là điểm mới trong nghiên
cứu của tác giả.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả đã đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
may Việt Nam. Cụ thể:
Luận án đề xuất Thẻ điểm cân bằng cho doanh nghiệp may có quy mô lớn và doanh
nghiệp May có quy mô vừa và nhỏ xuất phát từ chiến lược phát triển của các doanh nghiệp
này.
Luận án đề xuất giải pháp đối với các doanh nghiệp may Việt Nam để có thể vận dụng
Thẻ điểm cân bằng đánh giá hiệu quả hoạt động: (1) Các doanh nghiệp may cần xây dựng
chiến lược phát triển phù hợp với chiến lược phát triển chung của ngành và sứ mệnh của
doanh nghiệp;(2) Cần xây dựng và hoàn thiện tổ chức doanh nghiệp; (3) Nâng cao khả năng
ứng phó của doanh nghiệp trước sự thay đổi của thị trường; (4) Tập trung cải thiện các yếu tố
tác động đến quá trình ứng dụng thành công BSC; (5) Cần phổ biến rộng rãi kiến thức về
BSC trong doanh nghiệp; (6) Theo dõi, đánh giá việc vận dụng BSC trong việc đánh giá
HQHĐ; (7) Cần chú trọng đến vấn đề duy trì BSC trong doanh nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp may Việt Nam nói riêng vận dụng BSC trong việc đánh giá
HQHĐ.

Norton do nhà xuất bản của Đại học Harvard phát hành năm 1996. Các tác giả đề xuất xây
dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD theo Thẻ điểm cân bằng bao gồm các chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính liên hệ với nhau theo mối quan hệ nhân quả để diễn giải chiến lược
thành các mục tiêu hoạt động cụ thể trên các khía cạnh: Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội
bộ, Đào tạo và phát triển.
Trong các bài báo “Transforming the balanced scorecard from performance
measurement to strategic management” đăng trên tạp chí Accounting Horizons số 15 năm
2001 và bài “The balanced scorecard: Measures that drive performance” trên tạp chí Harvard
Business Review, số tháng 1,2 năm 1992, của Kaplan & Norton, các tác giả đề xuất sử dụng
hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được liên kết
với nhau theo quan hệ nhân quả BSC.
Cuốn sách “The development of the Balanced Scorecard as a strategic management
tool” của Cobbold & Lawrie 2002, trình bày quá trình phát triển của BSC.
Bài báo “Measurement of corporate performance through balanced scorecard: an
overview” của tác giả Ghosh và Mukherjee giảng viên đại học Vidyasagar đăng trên tạp chí
“Vidyasagar University Journal of Commerce” số 11 (2006), phân tích các ưu điểm khi sử
dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá HQKD của doanh nghiệp.

7. Kết cấu luận án
Tác giả trình bày luận án theo 5 chương:

3

Vận dụng BSC trong các tổ chức phi lợi nhuận

4

Đối với những tổ chức phi lợi nhuận có nhiều nghiên cứu vận dụng BSC như: (1)

Năm 2005, Evan, thuộc trường Teeside Business School, University of Teedide,

Nghiên cứu vận dụng BSC tại chính quyền Mỹ và Canada của Lilian Chan (2004) thuộc

Middlesbrough, Anh đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về khả năng vận dụng BSC như một

trường đại học Mc Master, Hamilton, Canada đăng trên tạp chí The International of Public

công cụ quản lý trong lĩnh vực khách sạn tại Anh. Tác giả đã dùng bảng câu hỏi để khảo sát,

Sector Management; (2) Nghiên cứu vận dụng BSC tại chính quyền Italia và Úc của Farneti

phỏng vấn. Đối tượng là các khách sạn cỡ trung, cao cấp, từ 3 sao trở lên ở Đông Bắc Anh,

(2008), thuộc trường đại học Bologna, Guthrie thuộc trường đại học Sydney, Úc đăng trên

quy mô khách sạn từ 30 đến 200 phòng. Kết quả của cuộc nghiên cứu về việc vận dụng BSC

tạp chí Journal of Human Resource Costing & Accounting; (3) Nghiên cứu một cách toàn

trong các khách sạn với quy mô từ 30 đến 200 phòng ở Anh cho thấy hầu hết các khách sạn

diện việc vận dụng BSC trong các tổ chức phi lợi nhuận nói chung tại Đức (2010) của

đều rất quan tâm đến việc đo lường doanh số hoạt động hàng ngày hoặc hàng tuần, và so

Greiling thuộc Viện kế toán quản trị và Johannes Kepler thuộc trường đại học Linz, Austria.

sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch theo tuần hoặc theo tháng.

Các nghiên cứu này cho thấy mô hình BSC kém hiệu quả trong các tổ chức dịch vụ xã hội

Năm 2008, Jusoh đã thực hiện nghiên cứu vận dụng BSC và hiệu quả của chúng trong

phi lợi nhuận do đặc điểm của mô hình chiến lược, mối liên kết nhân quả và bốn khía cạnh

việc đánh giá HQHĐ của các DN sản xuất tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy có dưới

không phù hợp với môi trường đặc biệt của các tổ chức dịch vụ xã hội. Nhận định này được

30% các công ty được khảo sát có sử dụng một phần hoặc toàn bộ BSC. Rất nhiều công ty

khẳng định trong nghiên cứu mới nhất của Kong,E., trường đại học Sourthern Queensland,

sản xuất của Malaysia vẫn tập trung chính vào các chỉ tiêu tài chính hơn là các chỉ tiêu phi tài

Australia (2010) sau khi đã phân tích các nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến việc

chính.
Thẻ điểm cân bằng cũng được đánh giá cao vai trò trong quản lý chiến lược ở các công

vận dụng BSC trong các tổ chức dịch vụ xã hội phi lợi nhuận.
Vận dụng BSC trong các tổ chức lợi nhuận (Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh)

ty hàng đầu ở Ấn Độ. Điều này đã được nhóm tác giả khẳng định trong nghiên cứu

Trong nghiên cứu “Linking Balanced Scorecard Measures to Size and Market Factors:

“Balanced Scorecard in Indian Companies”, Anand và cộng sự, 2005. Nhóm tác giả đã tiến

Impact on Organizational Performance” của Hoque & Wendy, (2000), nhóm tác giả đã

hành thực hiện nghiên cứu khảo sát ở 579 công ty hàng đầu ở Ấn Độ trong các lĩnh vực sản

nghiên cứu sự ảnh hưởng của quy mô đến việc vận dụng BSC trong đánh giá HQHĐ. Nhóm

xuất kinh doanh khác nhau. Theo kết quả khảo sát, các tác giả chia nhóm loại hình kinh

tác giả tiến hành thực hiện khảo sát 66 công ty sản xuất ở Úc. Quy mô tổ chức được nhóm tác

doanh thành 2 nhóm: Sản xuất chế tạo và kinh doanh dịch vụ. Kết quả thu được cho thấy các

giả đo lường qua 3 thước đo: Tổng doanh thu bán hàng, Tổng tài sản, Số lượng nhân viên.

công ty đều sử dụng đầy đủ 4 khía cạnh của BSC.
Một nghiên cứu khác về vận dụng BSC trong đánh giá HQHĐ được nghiên cứu thử

Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy ở những công ty có quy mô càng lớn, thì mức độ

nghiệm tại một công ty đa quốc gia ở Bangladesh của Halabi, và Cộng sự, “Perceptions of

vận dụng BSC càng nhiều.
Một nghiên cứu khác về khả năng vận dụng BSC trong thực hiện chiến lược và quản lý

Firms Learning and Growth under Knowledge Management approach with Linkage to

kinh doanh tại các công ty ở Hồng Kong “Perception and Applicability of the Balanced

Balanced Scorecard (BSC): Evidence from a Multinational Corparation of Bangladesh”,

Scorecard in Hong Kong Organizations” của Ping (2006). Tác giả tiến hành cuộc khảo sát với

International Journal of Business and Management, số 9, 2009. Các tác giả đã tiến hành cuộc

50 công ty trên sàn chứng khoán Hồng Kong trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Mục tiêu

khảo sát với câu hỏi bán cấu trúc tìm hiểu sự vận dụng BSC tại công ty đa quốc gia ở

nghiên cứu là để phân tích sự khác biệt giữa những công ty sử dụng BSC và những công ty chưa

Bangladesh. Kết quả cho thấy, khía cạnh “Đào tạo và phát triển” được chú trọng hơn cả.
Một nghiên cứu khác ở các doanh nghiệp có quy mô lớn ở Bangladesh, “Empirical

sử dụng BSC.
Vận dụng BSC trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô lớn
Ở New Zealand cũng có nhiều nghiên cứu về khả năng vận dụng BSC trong doanh
nghiệp. Điển hình là nghiên cứu của nhóm tác giả Blundell và cộng sự “The Adoption and
Use of the Balanced Scorecard in New Zealand: A Survey of the Top Companies”, 2003,
Pacific Accounting Review. Nhóm tác giả đã tiến hành cuộc khảo sát ở 40 công ty hàng đầu
trên thị trường chứng khoán New Zealand. Kết quả cho thấy, các công ty này sử dụng phổ
biến BSC với 4 khía cạnh của mô hình. Tuy nhiên, trong đó khía cạnh “Tài chính” vẫn được
sử dụng nhiều nhất.

5

Study of the underlying Theoretical Hypotheses in the Banlanced Scorecard model: further
evidence from Bangladesh” của Halabi và Cộng sự, Asia Pacific Management Accounting
Journal, 2010. Nhóm tác giả nghiên cứu vận dụng BSC ở các doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ hàng đầu có trụ sở ở Bangladesh. Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách thu thập
thông tin sơ cấp và thứ cấp. Với bảng câu hỏi cấu trúc được gửi đến 150 công ty hàng đầu ở
Bangladesh. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tương quan giữa các khía cạnh của
BSC.
Vận dụng BSC trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và

6

tranh mới.

nhỏ
Nghiên cứu về vận dụng BSC trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Sofian và cộng sự đã

Key Success Factors for Organizational Innovation in the Fashion Industry”, Felice &

có nghiên cứu “Lingking Balanced Scorecard Measures to SME’s Business Strategy:

Petrillo,6/2013, International Journal of Engineering Business Management. Bài nghiên cứu

Addressing the Moderating Role of Financial Resources”, International Joural of Research,

này đề xuất hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQHĐ của ngành công nghiệp thời trang dựa trên

2015. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã khẳng định vai trò của BSC trong quản lý chiến

BSC và phân tích mạng ANP. Kết quả nghiên cứu, các tác giả đã giới thiệu hệ thông chỉ tiêu

lược đối với các DN có quy mô vừa và nhỏ.

đánh giá HQHĐ cho ngành công nghiệp thời trang ở Ý.

Một nghiên cứu khác về vận dụng BSC trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được nghiên

“A Consolidated Model of Putting BSC into Action in Textile Industry in Pakistan”,

cứu tại Anh và Cyprus, “The use of the Balanced Scorecard in Small Companies”,

Maqbool ( 2015). Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất MH đánh giá HQHĐ với 6 quan

Giannopoulos,G., và cộng sự, Inernational Journal of Business and Management, 2013. Các

điểm thay vì 4 quan điểm điển hình của Kaplan và Norton: TC – Khách hàng – Chuỗi cung

tác giả tiến hành cuộc khảo sát ở 500 doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ở Anh và Cyprus.

ứng và thị trường – Bền vững – Quy trình nội bộ - Đào tạo và phát triển.

Bảng câu hỏi phần lớn là các câu hỏi đóng được gửi đến các nhà quản lý của các doanh
nghiệp này. Các câu hỏi xoay quanh mức độ sử dụng BSC trong các doanh nghiệp này như

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về vận dụng Thẻ điểm cân bằng để
đánh giá hiệu quả hoạt động

thế nào. Kết quả thu được cho thấy, các DN có quy mô vừa và nhỏ đều đánh giá cao vai trò

“Vận dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam”, Đặng Thị

của BSC trong đánh giá HQHĐ mặc dù BSC mới chỉ được đưa vào sử dụng trong vài năm

Hương (2010), tạp chí khoa học đại học Quốc gia Hà Nội, kinh tế và quản trị kinh doanh 26.

gần đây.
Năm 2013 cũng có nghiên cứu về vận dụng BSC trong các DN quy mô vừa và nhỏ

Trong nghiên cứu, tác giả đã trình bày những thuận lợi và khó khăn khi triển khải BSC trong
các DN dịch vụ Việt Nam.

“Application of Strategic Performance Measures in Small and Medium – Sized

“Ứng dụng Thẻ điểm cân bằng và chỉ số đo lường hiệu suất KPI vào đánh giá nhân

Manufacturing Enterprises in Kenya: The use of the Balanced Scorecard perspectives”,

viên” Bùi Thị Thanh (2011), tạp chí Kinh té phát triển số 172. Tác giả đã tiến hành một cuộc

Chimwani và cộng sự, International Journal of Management Sciences and Business Research,
2013. Nghiên cứu này nhằm xác định việc vận dụng BSC trong đánh giá HQHĐ trong các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Kenya.

khảo sát trên 107 mẫu là những cán bộ và nhân viên về các điều kiện để ứng dụng BSC và
KPI của công ty vào đánh giá nhân viên tại công ty Liksin. Kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề
xuất quy trình triển khai vận dụng theo 6 bước (1) xây dựng BSC tổng công ty, (2) triển khai

Vận dụng Thẻ điểm cân bằng trong các doanh nghiệp may mặc
“A Study of Business Performance through Key Performance Indicators (KPIs) in Thai
Garment Industry”, Suanmali và cộng sự, 2009, The 5th International Congress on Logistics
and SCM Sysems. Trong bài này các tác giả thảo luận về việc thiết lập các chỉ số hiệu suất
chính (KPI) để đo lường HQHĐ trong các công ty may mặc Thái Lan.
“Proposal of a performance model based on The balanced scorecard for the Moroccan
textile industry”, Chriyha và Cộng sự, 2012. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã thực hiện cuộc
thảo luận để nhằm tìm ra các chỉ tiêu trong 4 khía cạnh của BSC cho các ngành công nghiệp dệt
ở Maroc.
“Managing Through Strategic Performance Management in Apparel Companies” của
Karabay & Kurumer, 2012, Fibres & Textiles in Eastern Europe 2012, đã đề xuất BSC dựa
trên chiến lược phát triển của ngành dệt may Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, các tác giả cũng cho
rằng, Thẻ điểm cân bằng được đề xuất không vận dụng đối với tất cả các công ty. Mục đích
của nghiên cứu này chỉ là để cung cấp một điểm khởi đầu cho việc thiết lập một hệ thống
quản lý hiệu quả mà sẽ giúp cho các DN thực hiện chiến lược đề ra trong môi trường cạnh

7

BSC các cấp, (3) thực hiện mô tả công việc, (4) thiết lập tiêu chí đánh giá, (5) tổ chức thực
hiện đánh giá và (6) báo cáo kết quả đánh giá và lưu hồ sơ.
“Issues in the Balanced Score Card implementation: A Vietnamese case study” (
Những vấn đề trong triển khai Thẻ điểm cân bằng: Một tình huống của Việt Nam), Mai Xuân
Thủy, tạp chí kinh tế phát triển số 14, tháng 4/2012, bản tiếng Anh. Nghiên cứu này tập trung
mô tả quá trình triển khai vận dụng BSC tại một công ty kiểm toán quốc tế chi nhánh tại Việt
Nam. Tác giả đã sử dụng MH Kasurinen (2002) và phương pháp nghiên cứu định tính để
phân tích và chỉ ra những rào cản trong quá trình triển khai vận dụng BSC.
“ Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận của mô hình Thẻ điểm cân bằng trong
quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam”, Trần Quốc Việt, (2013) luận án tiến sỹ đại học
Kinh tế quốc dân. Trong luận án của mình, tác giả đã có những đóng góp cả về mặt lý luận và
thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các DN Việt Nam, cũng như các nhà tư vấn đưa ra
được các quyết định chính xác hơn về khả năng chấp nhận MH BSC của mỗi DN Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận vận dụng BSC sẽ
giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy việc vận dụng Thẻ

8

điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam.
Năm 2013, Nguyễn Thị Thanh Hải với đề tài luận án của mình “Hoàn thiện hệ thống

BSC là một công cụ quản trị, nó giúp cho doanh nghiệp thiết lập, thực hiện, giám sát,
nhằm đạt được các chiến lược và các mục tiêu của mình thông qua việc diễn giải và phát

chỉ tiêu phân tích HQKD trong các DN xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ giao thông

triển các mục tiêu chiến lược thành các mục tiêu, chương trình hành động cụ thể dựa trên 4

vận tải”, tác giả đã hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD. Trong nghiên cứu của

khía cạnh: Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ, Đào tạo và phát triển.

mình tác giả đã sử dụng BSC để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các DN
xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
Xuất phát từ tổng quan nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng việc vận dụng BSC trong
đánh giá HQHĐ là rất quan trọng và việc vận dụng BSC ở các doanh nghiệp có quy mô
khác nhau cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên trong các nghiên cứu về vận dụng BSC trong các
DN may trên thế giới chưa có nghiên cứu nào tách biệt theo quy mô doanh nghiệp. Và
đặc biệt, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vận dụng BSC trong đánh giá hiệu quả
hoạt động ở các doanh nghiệp may nói chung. Chính vì lẽ đó mà tác giả đã lựa chọn đề tài
“Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp
May Việt Nam” làm luận án tiến sỹ của mình.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Với chương 1- Tổng quan nghiên cứu, tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu
trước đây về vận dụng BSC đánh giá hiệu quả hoạt động trên thế giới và trong nước. Với các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy quy mô của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến vận dụng BSC
trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó tác giả tiến hành tổng quan các

2.1.2. Quá trình phát triển của Thẻ điểm cân bằng

công trình nghiên cứu vận dụng BSC trong các doanh nghiệp có quy mô lớn và các doanh

Thế hệ đầu tiên BSC: BSC lần đầu tiên được giới thiệu bởi Kaplan và Norton (1992)

nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu về

như là một tập hợp các biện pháp cung cấp cho các nhà quản trị hàng đầu những quan điểm

vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá HQHĐ từ đó tìm ra khoảng trống cho nghiên cứu

nhanh, mà toàn diện của DN với 4 khía cạnh của Thẻ điểm. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả

của mình. Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, tác giả đã lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của

giữa các kích thước đã không được xem xét kỹ lưỡng ở giai đoạn này.

mình. “Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh
nghiệp may Việt Nam”

Thế hệ BSC thứ hai: BSC phát triển từ một hệ thống đo lường thành một hệ thống
quản trị cốt lõi. Phiên bản này của BSC đã kết hợp được liên kết nguyên nhân và kết
quả.

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Thế hệ BSC thứ ba: Thành phần chính của BSC trong giai đoạn phát triển này là những
mục tiêu xác định (destination statement – DS), mục tiêu chiến lược, MH liên kết chiến lược,
các biện pháp và sáng kiến khởi sự (Cobbold và Lawrie, 2002).
2.1.3. Chức năng của Thẻ điểm cân bằng

2.1.

Giới thiệu Thẻ điểm cân bằng

-

2.1.1. Khái niệm

-

Đầu những năm 1990, Robert S.Kaplan và David Norton giới thiệu Thẻ điểm cân bằng

-

Thẻ điểm cân bằng được sử dụng như một hệ thống đo lường
Thẻ điểm cân bằng được sử dụng như một hệ thống quản lý chiến lược
Thẻ điểm cân bằng được sử dụng như một công cụ truyền thông

như một thiết bị tích hợp tạo điều kiện cho việc sử dụng chính thức của thông tin phi tài
chính trong việc đánh giá hiệu quả của các đơn vị kinh doanh (Kaplan và Norton 1992).

Chiến lược năng suất

10

9
Viễn cảnh
tài chính

Cải thiện cấu
trúc chi phí

Tăng hiệu quả
sử dụng tài sản

Giá trị dài hạn
của cổ đông

Tăng cơ hội khai
thác doanh số

Chiến lược tăng trưởng

Tăng giá trị mang
lại cho KH

nguon tai.lieu . vn